Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện lý nhân, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - HÀ NỘI
------------------

PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi cũng xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc ./.
Tác giả luận văn


Phạm Thị Ánh Tuyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược nội dung luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ
bảo, giúp ñỡ rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, sự giúp ñỡ, ñộng
viên của các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo
Sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành và những ý kiến ñóng góp quý
báu của các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Lý Nhân tỉnh Hà
Nam ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ánh Tuyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

viii

1.

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích yêu cầu

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp

4

2.2

Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững

8


2.3

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng
và tỉnh Hà Nam

3.

22

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

31

3.1

ðối tượng nghiên cứu

31

3.2

Phạm vi nghiên cứu

31

3.3

Nội dung nghiên cứu


31

3.4

Phương pháp nghiên cứu

32

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

36

4.1

ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

36

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

36

4.1.2

Các nguồn tài nguyên


39

4.1.3

Thực trạng môi trường

41

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


4.2

Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

42

4.2.1

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

42

4.2.2

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế


44

4.2.3

Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập

51

4.2.4

Thực trạng phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn

52

4.2.5

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

52

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Lý Nhân

56

4.3.1

Cơ cấu diện tích các loại ñất


56

4.3.2

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp

57

4.3.3

Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp

57

4.3.4

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số loại hình
sử dụng ñất chính của huyện

65

4.3.4.1 Hiệu quả kinh tế

65

4.3.4.2 Hiệu quả xã hội

77

4.3.4.3 Hiệu quả môi trường


85

4.3.5

Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp

92

4.4

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam ñến năm 2020

93

4.4.1

Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lý Nhân

93

4.4.2

Tiềm năng sản xuất nông nghiệp

94

4.4.3


ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020

95

4.4.4

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp

100

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

104

5.1

Kết luận

104

5.2

Kiến nghị

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO


107

PHỤ LỤC

111

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

BQ

Bình quân

2

BVTV

Bảo vệ thực vật


3

CPTG

Chi phí trung gian

4

ñ

ðồng

5

DT

Diện tích

6

ðVT

ðơn vị tính

7

FAO

Tổ chức nông lương thế giới


8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

GTGT/Lð

Giá trị gia tăng trên ngày công lao ñộng

10

GTSX

Giá trị sản xuất

11

GTSX/Lð

Giá trị sản xuất trên ngày công lao ñộng

12



Lao ñộng


13

LUT

Loại hình sử dụng ñất

14

LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa

15

NXB

Nhà xuất bản

16

SL

Sản lượng

17

STT

Số thứ tự


18

tr ñồng

Triệu ñồng

19

UNDP

Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc

20

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thời gian quy hoạch

29

4.1

Diện tích các loại ñất theo phát sinh

39

4.2

Tổng hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Lý Nhân
giai ñoạn 2001-2009

4.3

43

Diễn biến kết quả thâm canh một số cây trồng chính ở huyện Lý
Nhân giai ñoạn 2005 – 2009

47

4.4

Phát triển chăn nuôi của huyện Lý Nhân giai ñoạn 2005 - 2009


48

4.5

Chỉ tiêu về dân số, lao ñộng và phát triển xã hội huyện Lý
Nhân giai ñoạn 2005 - 2009

52

4.6

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Lý Nhân năm 2010

56

4.7

Hệ thống cây trồng của huyện qua một số năm

58

4.8

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng chính
cuả huyện Lý Nhân năm 2010

61

4.9


Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 (tính trên 1 ha)

66

4.10

Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha)

67

4.11

Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 (tính trên 1 ha)

68

4.12

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 (tính trên
1 ha)

4.13

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 (tính trên
1 ha)

4.14

71


Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 (tính trên
1 ha)

4.15

69

73

Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các tiểu vùng (tính
trên 1 ha)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

76

vi


4.16

Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha

4.17

Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha


4.18

83

So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý

4.21

80

Tổng hợp hiệu quả xã hội theo các LUT trên các tiểu vùng (tính
trên 1 ha)

4.20

79

Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha

4.19

78

87

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lý Nhân ñến năm
2020


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

99

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Lý Nhân năm 2010

57

Biểu ñồ 4.2. So sánh diện tích trước và sau khi ñịnh hướng

100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1


Tính cấp thiết của ñề tài
ðất và con người ñã ñồng hành qua các nền văn minh nông nghiệp từ

nông nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của con người ñến nền nông nghiệp
ñầy ắp các tiến bộ khoa học kỹ thuật như ngày nay. ðất ñai quý giá là vậy
nhưng không ít người thờ ơ ñối với thiên nhiên, với ñất. Do ñó trên phạm vi
toàn cầu và ở nước ta diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do bị
thoái hoá ô nhiễm, chuyển mục ñích sử dụng. Bởi vậy vấn ñề quan trọng là
phải xem xét lại mối quan hệ giữa con người với tài nguyên ñất, trên cơ sở
những giải pháp ñiều chỉnh tác ñộng tới ñất và trên quan ñiểm phát triển bền
vững có cân nhắc tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
ðặc biệt trong thời gian qua do nhận thức và hiểu biết về ñất ñai của
nhiều người dân còn hạn chế, ñã lợi dụng và khai thác không hợp lý dẫn ñến
nhiều diện tích ñất ñai bị thoái hoá, hoang mạc làm mất ñi từng phần hoặc toàn
bộ tính năng sản xuất, làm cho nhiều loại ñất vốn màu mỡ lúc ban ñầu, nhưng
sau một thời gian canh tác ñã trở thành những loại ñất “có vấn ñề”, có nhiều
hạn chế vì vậy ñể sử dụng chúng có hiệu quả cần thiết phải ñầu tư cải tạo và
bảo vệ, rất tốn kém và trong nhiều trường hợp chưa chắc ñã thành công.
ðứng trước vấn ñề trên việc sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý tiết kiệm
và có hiệu quả kinh tế cao trên quan ñiểm bền vững là vấn ñề quan trọng mà
các nước trên thế giới, ñặc biệt là các nước ñang phát triển cũng như Việt
Nam ñang quan tâm.
Những năm gần ñây, nông nghiệp ở nước ta có sự tăng trưởng khá, sức
sản xuất của nông dân dần ñược giải phóng, tiềm năng ñất nông nghiệp dần
ñược phát huy. Bên cạnh ñó nước ta ñất chật người ñông, dân cư sống chủ
yếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất nông nghiệp. ðòi hỏi khai thác ñất ñai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1



hợp lý nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát
triển nông nghiệp bền vững.
Lý Nhân là một huyện thuần nông nằm ở phía ñông bắc tỉnh Hà Nam,
cách thành phố Phủ Lý 15 km, nằm cận kề thị xã Hưng Yên tỉnh Hưng Yên
và Thành phố Nam ðịnh tỉnh Nam ðịnh nên giao thông ñi lại khá dễ dàng và
thuận lợi, hệ thống ñường thủy và ñường bộ, nhất là khi cầu Yên Lệnh và
Quốc lộ 38A hoàn thành. ðất ñai màu mỡ, có nguồn nước phù sa sông Hồng
là yếu tố tăng ñộ phì nhiêu của ñất. Thế mạnh của huyện phát triển nông
nghiệp, ñất ñai có thể sản xuất từ 2 ñến 3 vụ/năm, ña dạng cây trồng, vật nuôi,
nguồn nước dồi dào, ñáp ứng ñược yêu cầu nước cho sản xuất và ñời sống của
nhân dân.
Trong những năm qua, kinh tế của huyện Lý Nhân vẫn giữ ñược thế ổn
ñịnh và phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nhưng do ñiều
kiện ñịa lý nên huyện vẫn chủ yếu là huyện nông nghiệp với 60% tỷ trọng
GDP của huyện và với 96% dân số nông thôn. ðất ñai Lý Nhân do phù sa của
hệ thống sông Hồng bồi ñắp. Tổng diện tích tự nhiên là 16.717,02 ha trong ñó
ñất sản xuất nông nghiệp là 11.376,56 ha. Với dân số 175.340 người bằng
23% dân số tỉnh Hà Nam, Lý Nhân là huyện ñất chật người ñông, khả năng
mở rộng diện tích ñất bị hạn chế (ñất chưa sử dụng còn ít, khó khai thác).
Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa một mặt tạo thuận lợi trong
việc giải quyết việc làm, nâng cao ñời sống nhân dân, nhưng một mặt nó dẫn
ñến việc thu hẹp diện tích và vấn ñề lao ñộng trong nông nghiệp. ðể ñảm bảo
cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, trong khi vẫn tiếp tục phát triển
sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực cho huyện, trong giai ñoạn tới,
cần phải ñầu tư thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, tiếp tục mở rộng và
khai thác nguồn ñất ñai chưa sử dụng ñể bổ sung cho quỹ ñất nông nghiệp và
các hoạt ñộng kinh tế khác.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


ðể góp phần sử dụng hợp lý ñất nông nghiệp theo hướng ña dạng hoá
với hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững, vì vậy việc tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Lý Nhân – Tỉnh Hà Nam” là hết sức cần thiết.
1.2

Mục ñích yêu cầu

1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá hiện trạng ñất ñai của huyện Lý Nhân ñể có kế hoạch khai
thác và sử dụng vào các mục ñích nông nghiệp.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
1.2.2 Yêu cầu.
- Xác ñịnh những lợi thế và những khó khăn về các ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội ảnh hưởng ñến việc phát triển nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp.
- ðánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng ñất ñể lựa chọn các loại
hình sử dụng ñất thích hợp trên ñịa bàn huyện Lý Nhân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3



2. TNG QUAN TI LIU NGHIấN CU
2.1

t v vai trũ ca ủt trong sn xut nụng nghip

2.1.1 Khỏi nim v ủt v ủt sn xut nụng nghip
ó cú nhiu cụng trỡnh nghiờn cu liờn quan ủn nhng khỏi nim, ủnh
ngha v ủt. Khỏi nim ủu tiờn ca hc gi ngi Nga Docutraiep nm 1886
cho rng: t l mt vt th thiờn nhiờn cu to ủc lp lõu ủi do kt qu
quỏ trỡnh hot ủng tng hp ca 5 yu t hỡnh thnh ủt ủú l: sinh vt, ủỏ
m, khớ hu, ủa hỡnh v thi gian [10]. Tuy vy, khỏi nim ny cha ủ cp
ủn kh nng s dng v s tỏc ủng ca cỏc yu t khỏc tn ti trong mụi
trng xung quanh. Do ủú sau ny mt s hc gi khỏc ủó b sung cỏc yu t:
nc ca ủt, nc ngm v ủc bit l vai trũ ca con ngi ủ hon chnh
khỏi nim v ủt nờu trờn.
Nếu biểu thị định nghĩa về đất dới dạng công thức toán học thì ta có
thể coi đất là một hàm của một số yếu tố hình thành đất theo thời gian. (Phạm
Văn Phê, 2001)[21]
Đ = f (Đa, Sv, K, Đh, Nc, Ng)t
Trong đó: Đ: đất; Đa: đá; Sv: sinh vật; K: khí hậu; Đh: địa hình; Nc:
nớc của đất và nớc ngầm; Ng: tác động của con ngời; t: thời gian;
Ngoi ra, cũn cú mt s hc gi khỏc cng cú nhng khỏi nim v ủt
nh sau:
- Hc gi ngi Anh V.RWiliam ủó ủa ra khỏi nim t l lp mt
ti xp ca lc ủa cú kh nng to ra sn phm cho cõy trng[25].
- Hc gi E.Mitscherlich (1923) cho rng t ch l cỏi giỏ ủ, cỏi kho
cung cp cht dinh dng v t l cỏi khi hn hp gm cỏc phõn t nh,
cng rn, nc, khụng khớ cn thit cho thc vt. Cỏc Mỏc cho rng: t
ủai l t liu sn xut c bn v ph bin quý bỏu nht ca sn xut nụng


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

4


nghip, ủiu kin khụng th thiu ủc ca s tn ti v tỏi sinh ca hng lot
th h ngi k tip nhau [6].
Theo quan ủim ca cỏc nh kinh t, th nhng v quy hoch Vit
Nam cho rng t l phn trờn mt ca v trỏi ủt m ủú cõy ci cú th
mc ủc v ủt ủc hiu theo ngha rng nh sau: t ủai l mt din
tớch c th ca b mt trỏi ủt bao gm cỏc cu thnh ca mụi trng sinh thỏi
ngay bờn trờn v di b mt ủú nh: khớ hu thi tit, th nhng, ủa hỡnh,
mt nc (h, sụng sui), cỏc dng trm tớch sỏt b mt cựng vi nc
ngm v khoỏng sn trong lũng ủt, tp ủon thc vt, trng thỏi ủnh c ca
con ngi, nhng kt qu nghiờn cu trong quỏ kh v hin ti ủ li [37].
Nh vy, ủt ủai l mt khong khụng gian cú gii hn gm: khớ hu,
lp ủt b mt, thm thc vt, ủng vt, din tớch mt nc, nc ngm v
khoỏng sn trong lũng ủt. Trờn b mt ủt ủai l s kt hp gia cỏc yu t
th nhng, ủa hỡnh, thu vn, thm thc vt cựng vi cỏc thnh phn khỏc
cú vai trũ quan trng v ý ngha to ln ủi vi hot ủng sn xut v cuc
sng ca xó hi loi ngi.
Qua các khái niệm trên về hệ thống nông nghiệp, chúng ta nhận
thấy rằng:
Hệ thống nông nghiệp là một hệ thống hữu hạn các yếu tố: đất đai,
nguồn nớc, cây trồng, vật nuôi, kinh tế, văn hoá- x hội và sự tác động của
con ngời. Trong đó yếu tố con ngời luôn đóng vai trò trung tâm, con ngời
quản lý và điều khiển hệ thống theo những quy luật nhất định, nhằm đem lại
hiệu quả cao cho hệ thống nông nghiệp của chính mình.
Trong quá trình điều khiển và quản lý hệ thống nông nghiệp để đạt
đợc hiệu quả cao thì phải luôn chú ý đến những đặc điểm sau của hệ thống

nông nghiệp:
Khi tiếp cận hệ thống thì luôn luôn tiếp cận từ dới lên và xem hệ
thống bị mắc ở điểm nào thì tìm cách can thiệp để giải quyết cản trở bằng các

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

5


giải pháp khoa học kỹ thuật và kinh tế- x hội.
- Phải luôn coi trọng mối quan hệ kinh tế- x hội nh những yếu tố
chính của hệ thống nông nghiệp.
- Phải luôn coi trọng công tác phân tích động thái của sự phát triển
trong hệ thống nông nghiệp
Theo Lut ủt ủai 2003 t nụng nghip bao gm ủt sn xut nụng
nghip (ủt trng lỳa, ủt ủng c dựng vo chn nuụi, ủt trng cõy hng
nm khỏc), ủt lõm nghip (ủt rng sn xut, ủt rng phũng h, ủt rng
ủc dng), ủt nuụi trng thu sn, ủt lm mui v ủt nụng nghip khỏc
theo quy ủnh ca Chớnh ph [18].
2.1.2 Vai trũ v ý ngha ca ủt ủai trong sn xut nụng nghip
t ủai ủúng vai trũ quyt ủnh ủn s tn ti v phỏt trin ca xó hi
loi ngi, l c s t nhiờn, l tin ủ cho mi quỏ trỡnh sn xut. Cỏc Mỏc
ủó nhn mnh t l m, sc lao ủng l cha sn sinh ra ca ci vt cht
[6]. Lut ủt ủai nm 1993 cng ủó khng ủnh t ủai l ti nguyờn vụ cựng
quý giỏ, l t liu sn xut ủc bit, l thnh phn quan trng hng ủu ca
mụi trng sng, l ủa bn phõn b cỏc khu dõn c, xõy dng cỏc c s y t,
vn hoỏ, xó hi, an ninh quc phũng [18]. Trong sn xut nụng nghip ủt
ủai l t liu sn xut quan trng c bn v ủc bit vi nhng ủc ủim riờng
nh sau:
t ủai va l ủi tng lao ủng va l t liu lao ủng trong quỏ

trỡnh sn xut. t ủai l ủi tng lao ủng bi l nú l ni ủ con ngi
thc hin cỏc hot ủng ca mỡnh tỏc ủng vo cõy trng, vt nuụi ủ to ra
sn phm. Bờn cnh ủú, ủt ủai cũn l t liu lao ủng trong quỏ trỡnh sn
xut thụng qua vic con ngi ủó bit li dng mt cỏch ý thc cỏc ủc tớnh
t nhiờn ca ủt nh lý hc, hoỏ hc, sinh vt hc v cỏc tớnh cht khỏc ủ tỏc
ủng v giỳp cõy trng to nờn sn phm [11].

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

6


ðất ñai có vị trí cố ñịnh và có chất lượng không ñồng ñều giữa các
vùng, miền [22]. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự nhiên
(thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế – xã hội (dân số,
lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai hợp lý, có
hiệu quả cần xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm
chắc ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
ðất ñai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày càng
tăng lên [22].
ðất ñai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt so với các tư liệu sản xuất
khác bởi vì ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, ñất ñai có trước lao ñộng và là
ñiều kiện tự nhiên của lao ñộng nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản
xuất khi có sự tác ñộng của lao ñộng [10]. ðất ñai vận ñộng theo quy luật tự
nhiên của nó - nghĩa là ñộ màu mỡ của ñất ñai phụ thuộc vào người sử dụng
ñất, do vậy trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi dưỡng,
bảo vệ , làm giàu cho ñất thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa lục

[22]. ðặc biệt là ñất ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện
ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy
trong quá trình sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể
ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
ðất ñai là yếu tố ñầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả ñầu ra và khả năng sinh lợi. ðặc biệt trong hệ thống sản xuất
hàng hoá ñất ñược coi như chi phí ñầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất
lượng ñất và các lợi thế của ñất sẽ quyết ñịnh khối lượng sản phẩm sản xuất ra
và khả năng sinh lợi của ñất. ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, chủ tài sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


ñất có quyền nhất ñịnh do luật pháp của mỗi nước quy ñịnh. ðây là ñiều kiện
ñể chủ tài sản có thể chuyển nhượng và phát huy ñược hiệu quả sử dụng
ñất.Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích ñất tự nhiên nói chung và
ñất nông nghiệp nói riêng là có hạn và chúng không thể tự sinh sôi. Trong khi
ñó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội ñã và ñang làm ñất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển ñổi sang mục ñích phi nông
nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu ñô thị, khu công nghiệp… ñã làm
cho ñất ñai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn
chế khả năng sản xuất. Sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền
vững là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế
của mọi quốc gia.
2.2

Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững


2.2.1 Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái ñất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ ñến
chất lượng ñất và môi trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho
con người trong hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng
năng suất cây trồng trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị
nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng chất dinh dưỡng cần
thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích ñất
ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất thông qua
quá trình thâm canh tăng vụ ñã phá hủy cấu trúc ñất, xói mòn và suy kiệt dinh
dưỡng (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993)[39].
Tổng diện tích ñất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hoá, ước tính
từ 6 ñến 12 triệu cây số vuông (so với diện tích của các nước Brazil, Canada,
Trung Quốc cộng lại là từ 8 ñến 10 triệu cây số vuông). ðất khô hạn chiếm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


tới 43% diện tích ñất canh tác của thế giới. Suy thoái ñất gây tổn thất cho sản
xuất nông nghiệp ước tính 42 tỷ USD một năm. Gần 1/3 diện tích ñất trồng
trọt của thế giới bị bỏ hoang trong 40 năm qua, do xói mòn không thể sản
xuất ñược, ñe doạ an ninh lương thực, gây ñói nghèo cho hơn 1 tỷ dân của
hơn 110 nước trên thế giới, bên cạnh ñó là những căng thẳng về chính trị và
tạo xung ñột khiến người dân càng nghèo khó hơn và ñất ñai thêm suy thoái.
Hàng năm có thêm 20 triệu ha ñất nông nghiệp bị suy thoái quá mức
không thể sản xuất ñược hoặc bị lấy mất ñể mở mang ñô thị ... ở mức ñộ nào
ñó, hoang mạc hoá ñang diễn ra trên 30% diện tích ñất có tưới, 47% diện tích

ñất nông nghiệp nhờ nước trời và 73% diện tích ñất chăn thả gia súc. Hàng
năm ước tính có 1,5 ñến 2,5 triệu ha ñất có tưới ; 3,5 ñến 4 triệu ha ñất nông
nghiệp nhờ nước trời và khoảng 35 triệu ha ñất chăn thả gia súc mất toàn bộ
hay mất một phần năng suất do suy thoái ñất. Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ
thoái hóa ñất ở một số nước vùng nhiệt ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp
bền vững trong chương trình môi trường của trung tâm ðông Tây và khối các
trường ñại học ðông Nam châu Á ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi
dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng
các yếu tố dinh dưỡng NPK của hầu hết các hệ sinh thái ñều bị giảm. Nghiên
cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do
canh tác thiếu phân bón và ñưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi
hệ thống. ðối với Việt Nam các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ñai ở
vùng trung du, miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. ðất
phù sa sông Hồng có hàm lượng dinh dưỡng khá, song quá trình thâm canh
với hệ số sử dụng ñất cao từ 2 ñến 3 vụ trong năm nên lượng dinh dưỡng mà
cây lấy ñi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào ñất. ðể ñảm bảo ñủ
dinh dưỡng, ñất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ
sung thường xuyên (Escap/Fao/unido, 1993). Trong quá trình sử dụng ñất do
chưa tìm ñược các loại hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa ñất như vùng ñất dốc mà trồng
cây lương thực, ñất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu.
Bên cạnh ñó sự suy thoái ñất còn liên quan ñến ñiều kiện kinh tế - xã hội của
vùng. Trong ñiều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ
yếu vào trồng cây lương thực như vậy gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái

ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn ñến việc sử
dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều gây ảnh
hưởng tới môi trường. Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 33 triệu ha,
trong ñó diện tích phần ñất liền khoảng 31,2 triệu ha, xếp hàng thứ 58 trong
tổng số 200 nước trên thế giới. Trong nhiều năm qua do nhận thức và hiểu
biết về ñất ñai của nhiều người còn hạn chế, ñã lạm dụng và khai thác không
hợp lý tiềm năng của chúng dẫn ñến nhiều diện tích bị thoái hoá, làm mất ñi
từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm cho nhiều loại ñất vốn rất màu
mỡ lúc ban ñầu, nhưng sau một thời gian canh tác ñã trở thành những loại ñất
" có vấn ñề" và muốn sử dụng có hiệu quả cần phải ñầu tư ñể cải tạo, bảo vệ
tốn kém và trong trường hợp xấu phải bỏ hoá.
Tình trạng thoái hoá ñất ñai và tài nguyên rừng miền núi ngày càng gia
tăng. ðịa hình miền núi có ñộ dốc lớn, dòng chảy mạnh và do rừng bị tàn phá
nghiêm trọng nên hiện nay ñất bị xói mòn, sụt lở, lũ quét, lũ ống, xảy ra liên
tục; ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất và ñời sống của ñồng bào các dân tộc.
Theo Tùng Vân (2002) [38] ở miền núi mỗi năm có hàng nghìn héc ta rừng bị
phá huỷ, trong khi ñó tốc ñộ trồng rừng, phát triển rừng còn chậm, hiện nay
ñộ che phủ rừng mới chỉ ñạt khoảng 30%.
Tadon H.L.S, 1993 [42] chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ
trong ñất cũng là biểu hiện thoái hóa về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì
của ñất là ñóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa
cho chính môi trường”.
2.2.2 Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa

người với ñất ñai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là: Sử
dụng ñất ñai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng ñất ñai là vấn ñề phức tạp, chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất ñây là vấn ñề
kinh tế liên quan ñến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu ñặt ra trong quá
trình sử dụng ñất là: Sử dụng tối ña và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất của Quốc gia,
nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng
ñất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên ñất ñai cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài những tác ñộng của những ñiều kiện tự nhiên như: Khí hậu, thuỷ
văn, thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên ñất ñai còn chịu ảnh hưởng
của con người, các quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. ðặc biệt là
ñối với ngành nông nghiệp, ñiều kiện tự nhiên là quyết ñịnh chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai, còn phương hướng sử dụng ñất ñai ñược quyết ñịnh bởi
yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Với sự phát triển ñột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần
ñây, nền văn minh hiện ñại của nhân loại ñã làm biến ñổi sâu sắc cảnh quan
môi trường. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân số càng
làm sâu sắc thêm sự mất cân ñối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả
năng có hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế
các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO
và chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ñã khởi xướng chương
trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo
vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có
thể tái tạo ñược. Thế giới ñang trải qua “thập kỷ nhận thức về môi trường”
(1971 - 1981) và “thập kỷ hành ñộng” (1981 - 1991). Bảo vệ môi trường trở
thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi quốc gia (ðoàn Công Quỳ,
2001)[23].

Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11


khoa học và hợp lý (Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh,
1996)[20]. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng ñất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi
trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm diện
tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá trình
thoái hóa rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều
giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm
mới ñã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, ñó là khái niệm tính bền
vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm giá thành ñầu vào.
ðó là những công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức về sinh thái
ñể quản lý sâu hại và thiên ñịch (Cao Liêm và CTV, 1996)[16].
Theo Lê Văn Khoa, 1993 [14], ñể phát triển nông nghiệp bền vững
cũng phải loại bỏ ý nghĩ ñơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp hóa sẽ ñầu
tư từ bên ngoài vào. Phạm Chí Thành, 1996 [28] cho rằng có 3 ñiều kiện ñể
tạo nông nghiệp bền vững ñó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức
từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm ñịa phương. Tác giả cho rằng xu
thế phát triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng và
hiện nay ñã trở thành ñối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế
thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện

ñại ñể bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp ñặt
theo ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh hướng
những thay ñổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho ñạt ñến sự
thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau (FAO, 1976)[40].
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng thực vật, không bị suy thoái môi trường,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội (Smyth
A.J and Dumanski J., 1993)[43].
FAO ñã ñưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo ñược mà
không phá vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của các cộng ñồng sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.

- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nhân dân (Phạm Chí Thành,1998)[28].
Mollison B và Holmgren D. tác giả của hai cuốn sách Permaculture
One (1978) và Permaculture Two (1979) ñã ñề xuất học thuyết về phát triển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


nông nghiệp bền vững, ñồng thời cho triển khai ở Australia và một số nước
trên thế giới. Theo Mollison B, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế
ñể chọn môi trường bền vững cho con người, liên quan ñến cây trồng, vật
nuôi, các công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, ñường
xá…). Tuy vậy nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố ñó mà
chính là mối quan hệ giữa các yếu tố do con người tạo ra, sắp ñặt và phân
phối chúng trên bề mặt trái ñất (Bill Mollison, Reny Mia Slay, 1994)[41].
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh
về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
của con người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông
nghiệp bền vững sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết
hợp với ñặc trưng của cảnh quan và cấu trúc diện tích ñất sử dụng một cách
thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó con người có
thể tồn tại ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên
nhiên mà không liên tục hủy diệt sự sống trên trái ñất. ðạo ñức của nông
nghiệp bền vững bao gồm ba phạm trù: chăm sóc trái ñất, chăm sóc con người
và dành thời gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu ñó. Nông nghiệp bền vững
là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự xây dựng bền vững, thích hợp
cho mọi tình trạng ở ñô thị và nông thôn với mục tiêu ñạt ñược sản lượng cao,
giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây trồng, cây rừng, vật nuôi, các

cấu trúc hoạt ñộng của con người.
Gần ñây xuất hiện khuynh hướng “Nông nghiệp hữu cơ”, chủ trương
dùng máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân
xanh, phát triển cây họ ñậu trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử
dụng các loại hóa chất ñể phòng trừ sâu bệnh.
Anbert K. và Voisin A. ñã hình thành trường phái “nông nghiệp sinh
học”, bác bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân hóa học vì như thế sẽ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


ảnh hưởng ñến chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng. Phần Lan
ñã ñưa ra thị trường những sản phẩm nông nghiệp ñược sản xuất theo con
ñường “Green way”, hoàn toàn không dùng phân hóa học (ðỗ Ánh, 1992)[1].
Năm 1991 ở Nairobi ñã tổ chức về " Khung ñánh giá việc quản lý ñất
ñai " ñã ñưa ra ñịnh nghĩa " Quản lý bền vững về ñất ñai bao gồm các công
nghệ chính sách về hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với
các quan tâm môi trường ñể ñồng thời.
- Duy trì nâng cao sản lượng .
- Giảm tối thiểu rủi ro trong sản xuất .
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá chất
lượng ñất ñai.
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế.
- Có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội.
- Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là những trụ cột của sử dụng ñất
ñai bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra
ñồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ
ñạt ñược hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững

chỉ mang tính bộ phận [12]
Từ những nguyên tắc chung trên ở Việt Nam một loại hình sử dụng ñất
ñược xem là bền vững phải ñạt ñược 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao ñược thị
trường chấp nhận .
Hệ thống sử dụng ñất có năng suất sinh học cao trên mức bình quân
vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất cây trồng bao gồm các sản phẩm
chính và sản phẩm phụ (ñối với cây trồng là gỗ hạt củ, quả và tàn dư ñể lại).
Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ
không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


Về chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu tuỳ mục tiêu của từng vùng .
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
thời ñoạn hay cả một chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức
ñó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội thu hút ñược lao ñộng ñảm bảo ñược ñời sống
xã hội phát triển.
ðáp ứng ñược nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm ñến lợi ích lâu dài
(bảo vệ môi trường, bảo vệ ñất). Sản phẩm thu ñược cần ñược thoã mãn cái ăn
cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của nông dân
Sử dụng ñất bền vững phải phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương thì ñược cộng ñồng ủng hộ, nếu ngược lại sẽ không ñược

cộng ñồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất phải ñược bảo vệ
ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn sự thoái hoá và bảo vệ môi trường sinh thái.
Giữ ñất ñược thể hiện bằng sự giảm thiểu chất lượng ñất mất hàng năm
dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là nhu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35%)
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện nay. Thông qua việc xem xét và ñánh giá theo yêu cầu trên ñể
giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [12]
Sử dụng ñất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược
phát triển nông nghiệp bền vững. Các quan ñiểm cụ thể sử dụng ñất nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×