Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm mầm non Quản lý sức khỏe, sớm phát hiện và phục hồi thể trạng trẻ suy dinh dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.29 KB, 19 trang )

I. MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài:
Sức khỏe là vốn quý báu nhất của con người, để tham gia vào tất cả các
hoạt động thì trước hết con người cần phải có sức khỏe. Đặc biệt nhất là đối với
trẻ em ở lứa tuổi mầm non thì sức khỏe lại càng quan trọng hơn vì ở giai đoạn
này cơ thể của trẻ đang phát triển mạnh, các cơ quan chức năng tâm sinh lý của
trẻ đang dần được hoàn thiện. Vì vậy trẻ có khỏe mạnh thì mới tích cực tham
gia vào các hoạt động hàng ngày như: Hoạt động học tập , hoạt động vui chơi
và hoạt động lao động…. Muốn có được một cơ thể khỏe mạnh đòi hỏi phải có
sự đầu tư tốn kém lâu dài. Những bài học kinh nghiệm cho thấy những can
thiệp trực tiếp trên trẻ đã bị suy dinh dưỡng như phục hồi trẻ suy dinh dưỡng
thường khó có thể đạt kết quả cao. Đối với loại bệnh này tuy không phải bệnh
vô phương cứu chữa nhưng cũng không thể xem nhẹ vì trẻ bị suy dinh dưỡng
nặng nguyên nhân diễn biến rất phức tạp. Khi trẻ đã bị suy dinh dưỡng thì kéo
theo các bệnh liên quan khác và sẽ kéo theo sự sa sút về kinh tế gia đình nói
riêng và kinh tế xã hội nói chung. Chính vì vậy mà phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ mầm non đang là một trong những vấn đề hết sức quan trọng và
bức xúc hiện nay. Không chỉ có một cá nhân, một trường học quan tâm còn là
một vấn đề quan trọng cần thiết của vấn đề sức khỏe cho trẻ nên tôi mạnh dạn
chọn đề tài “ Quản lý sức khỏe, sớm phát hiện và phục hồi thể trạng trẻ suy
dinh dưỡng ” nhằm tìm ra một số biện pháp phù hợp với điều kiện địa phương
để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.

2. Mục đích nghiên cứu:
Sớm phát hiện và phục hồi sức khỏe cho trẻ bị suy dinh dưỡng nhằm
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Tuyên truyền những kiến thức kinh nghiệm về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em theo khoa học tới từng giáo viên và phụ huynh học sinh trong nhà trường

1



một cách tổng hợp và dễ hiểu nhất để góp phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
xuống dưới 10% / năm.

3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng là trẻ em mầm non đang học tập tại trường Mầm non Trấn
Ninh, với tổng số trẻ là 126 cháu, trong đó:
Mẫu giáo 5 - 6 tuổi là 31 cháu
Mẫu giáo 4 - 5 tuổi là 22 cháu
Mẫu giáo 3 - 4 tuổi là 37 cháu
Nhà trẻ là 37 cháu.

4. Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu trong trường mầm non Trấn Ninh với 7 nhóm lớp và 127
cháu.

5. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu : Tài liệu sách báo, tạp chí, tập san có nội
dung hướng dẫn về cách chăm sóc nuôi dưỡng và phòng chóng bệnh suy dinh
dưỡng cho trẻ em.
- Phương pháp điều tra : Điều tra số trẻ khỏe mạnh, số trẻ có nguy cơ bị
suy dinh dưỡng và số trẻ bị suy dinh dưỡng ở các lớp.
- Phương pháp phỏng vấn : Phỏng vấn cách chăm sóc nuôi dưỡng và
cách thực hiện các chế độ sinh hoạt của trẻ ở từng nhóm lớp và ở từng gia đình.
- Phương pháp thống kê : Tỏng hợp kết quả theo dõi khám sức khỏe
định kỳ và theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng.
- Phương pháp tuyên truyền : Phối hợp với các ban ngành đoàn thể, các
ngành liên quan để tuyên truyền cách phòng chống suy dưỡng cho trẻ.

II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận :
Các nhà khoa học nghiên cứu cho biết trẻ em ở lứa tuổi mầm non nhu cầu
về dinh dưỡng và nhu cầu về hoạt động của trẻ là rất cao. Hơn thế nữa cơ thể trẻ
2


là một cơ thể đang phát triển, tính theo cân nặng ở trẻ nhỏ cân từ 100- 120 Kcal
cân nặng/ ngày. Nhưng ở người lớn chỉ cần 100 Kcal cân nặng/ ngày. Nhu cầu
về dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi phải đảm bảo dầy đủ các chất và cân đối phối
hợp, hợp lý đủ 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa và 6 nhóm thực phẩm trong
một ngày. Nhu cầu ngủ và nhu cầu hoạt động của trẻ cũng rất cao, trẻ ở lứa tuổi
mầm non thường hiếu động và thích chạy nhảy. Đặc biệt là hoạt động vui chơi
đóng vai trò rất cao, vì nó là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non. Nếu như trẻ
được người lớn chăm sóc nuôi dưỡng tốt ngay từ đầu, từ khi rất nhỏ khi trẻ mới
được vào trường mầm non thì trẻ luôn được khỏe mạnh thông minh, hồn nhiên
và ít ốm đau. Tạo điều kiện cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh cũng
là tiền đề tốt cho trẻ bước vào ngưỡng của trường tiểu học.
Việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non là thường xuyên và
liên tục đã chải qua nhiều năm và nhiều người thực hiện. Thế nhưng ở mỗi địa
phương thì việc phòng chống suy dnh dưỡng cho trẻ có sự khác nhau. Đối với
trường mầm non Trấn Ninh chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ luôn
được xác định và xúc tiến ngay từ đầu những năm học, nhưng tuy nhiên đến
năm 2014- 2015 thì kết quả vẫn chưa được như kế hoạch đầu năm đưa ra. Vì
vậy là người cán bộ quản lý phụ trách về công tác bán trú chăm sóc nuôi dưỡng
nhà trường tôi tham mưu với ban giám hiệu nhà trường đưa nội dung tuyên
truyền, các tài liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong
các cuộc họp, các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ đối với các cháu suy dinh
dưỡng thì việc chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là nhiệm vụ nóng
bỏng, không chỉ riêng cán bộ quản lý mà còn là nhiệm vụ đặc biệt rất quan
trọng của nhân viên y tế và nhất là giáo viên đang trực tiếp chăm sóc nuôi

dưỡng và giáo dục trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn :
Trong những năm gần đây chính phủ đã quyết định giao cho Ủy ban
chăm sóc bà mẹ trẻ em ( Nay là Ủy ban dân số gia đình và trẻ em) phối hợp với
bộ y tế, các ban ngành liên quan để triển khai chương trình quốc gia phòng
3


chống suy dinh dưỡng, thực hiện mục tiêu chương trình nêu cao khẩu hiệu ‘Vì
sức khỏe trẻ em ’’. Riêng bậc học mầm non những năm trở lại đây đã được sự
quan tâm của Đảng và nhà nước nên việc chăm sóc giáo dục trẻ đã có những
bước chuyển biến đáng kể và góp phần nâng cao chất lượng chuyên đề vệ sinh
dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ trong tất cả các trường học mầm non.
Việc chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non
đã tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường 100%, mức ăn bán trú của trẻ là
10.000đ/ ngày/ 1 trẻ, trong ngày trẻ ăn bữa trưa và bữa xế, bữa trưa mức ăn bán
trú là 6000đ/ trẻ, bữa xế mức ăn bán trú là 4000đ/ trẻ.
1. Thuận lợi :
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục Đào tạo huyện
Văn Quan, được sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm
tạo điều kiện và được cung cấp trang bị một số đồ dùng, tài liệu hướng dẫn thực
hiện chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng đạt chuẩn về
trình độ, có nghiệp vụ trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ tương đối tốt, có
năng lực chuyên môn vững vàng và có ý thức trách nhiệm, luôn nhiệt tình trong
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
Đa số phụ huynh nhiệt tình tham gia ủng hộ nộp tiền để mua sắm trang
thiết bị một số đồ dùng phục vụ trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ.
Tham mưu với cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương tạo điều kiện cho

trẻ có đầy đủ phòng học và thuê mượn nhà dân để làm bếp nấu ăn tổ chức cho
100 % trẻ được ăn bán trú ở tại trường.
2. Khó khăn :
Trường mầm non Trấn Ninh là một trường xã vùng 3, trường nằm cách
xa trung tâm huyện, dân sống thưa thớt không tập trung và người dân chủ yếu
sống bằng nghề nông hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ cao do vậy điều kiện kinh tế gia
đình còn gặp nhiều khó khăn, do làm ăn vất vả nên ít có điều kiện quan tâm
4


chăm sóc chu đáo đến con cái, tình trạng trẻ em bị “No dồn đói góp ” thường
xuyên sảy ra, bữa ăn và chế độ ăn còn phụ thuộc vào mức thu nhập của cha mẹ,
do ăn uống chưa hợp lý và không đầy đủ các chất dinh dưỡng nên nhiều trẻ dẫn
đến suy dinh dưỡng.
Cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều khó khăn, phòng học 100% học
nhờ trường tiểu học, trụ sở ủy ban xã cũ nhà họp thôn ở các phân trường.
Chưa có bếp riêng còn thuê mượn nhà dân
Còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc chăm sóc nuôi
dưỡng theo khoa học của con mình ở gia đình cũng như ở trường nên tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng khi mới vào trường còn tương đối cao.
Có một số giáo viên mới ra trường nên khả năng chăm sóc nuôi dưỡng
giáo dục trẻ còn có phần hạn chế.
* Khảo sát đầu năm
T. Số
trẻ

Cân nặng

127


Chiều cao

Cân

Suy DD

Chiều cao

Thấp

nặng BT

Độ 1

bình thường

Còi độ 1

SL
114

SL
13

SL
101

SL
26


%
89,7

%
10,3

%
79,5

%
20,5

3. Nội dung đề tài, sáng kiến nghiên cứu thực hiện
- Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên, nhân viên về vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng trong việc tổ chức cho trẻ bán
trú tại trường mầm non là hết sức cần thiết, vì vậy những người làm công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cần phải nhận thức rõ những mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng cũng như lợi ích thiết thực của việc tổ chức ăn bán trú tại trường để
giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ.

5


Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia học bồi dưỡng thường
xuyên chu kỳ giáo viên mầm non.
- Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị dồ dùng phục vụ
cho việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường.
- Xây dựng và thực hiện các nội quy trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng

trẻ.
Mỗi cán bộ giáo viên , nhân viên và học sinh trong nhà trường phải thực
hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ theo khoa
học cho các bậc phụ huynh.
Công tác phối hợp tuyên truyền là một việc làm thường xuyên và rất cần
thiết, giúp cho các bậc phụ huynh nắm được những phương pháp chăm sóc nuôi
dạy trẻ theo khoa học, những nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ
cao là do các bậc cha mẹ thiếu kiến thức cơ bản cần thiết trong việc nuôi dạy
con nên ảnh hưởng lớn đến việc phát triển của trẻ.
- Tăng cường công tác quản lý chăm sóc sức khỏe .
- Xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp với thực tế của nhà trường, địa
phương.
- Công tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng dảm bảo cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ cho công tác nuôi dưỡng.
- Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch.
4. Các giải pháp:
* Xây dựng kế hạch năm học.
Bước vào đầu năm học bản thân tôi được Hiệu trưởng phân công phụ
trách công tác bán trú, chăm sóc sức khỏe nuôi dưỡng, để đạt hiệu quả chất
lượng chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch để
thực hiện trong năm học 2014- 2015.

6


* Chỉ đạo giáo viên, nhân viên y tế cân đo theo dõi sức khỏe bằng biểu
đồ tăng trưởng.
Ngay sau khi tổ chức khai giảng năm học mới 5/ 9/ 2014 toàn trường đã
tổ chức kết hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe cho trẻ sau đó giáo viên và

nhân viên y tế tổng hợp kết quả nộp cho ban giám hiệu nhà trường.
T. Số
trẻ

Cân nặng

127

Chiều cao

Cân

Suy DD

Chiều cao

Thấp

nặng BT

Độ 1

bình thường

Còi độ 1

SL
114

SL

13

SL
101

SL
26

%
89,7

%
10,3

%
79,5

%
20,5

Kết hợp với trạm y tế khám sức khỏe định kỳ lần 1
Kết quả trẻ khỏe mạnh: 116 cháu = 91,3 %.
Trẻ bị sâu răng : 14 cháu = 11 %.
Trẻ bị mắc bệnh tim: 0
* Chỉ đạo tìm nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng:
Sau khi nắm được cụ thể về số liệu của trẻ bị suy dinh dưỡng ở từng lớp,
tôi đã tổ chức họp, hướng dẫn giáo viên, nhân viên y tế tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đến trẻ em bị suy dinh dưỡng. Yêu cầu giáo viên luôn quan tâm đến đặc
điểm tâm sinh lý của từng trẻ. Đặc biệt là những trẻ có kết quả cân đo ở kênh B.
Những trẻ khám chữa bệnh mắc bệnh sâu răng, hướng dẫn giáo viên và nhân

viên y tế gặp gỡ phụ huynh để trao đổi về tình hình sức khỏe của trẻ về chế độ
sinh hoạt của trẻ ở gia đình cũng như những vấn đề tình hình sức khỏe của trẻ
trước khi đến trường, lớp mầm non.
Khi giáo viên và nhân viên y tế đã thu thập được đầy đủ những thông tin
về nguyên nhân của trẻ suy dinh dưỡng, tôi đã tập hợp các nguyên nhân và đề
ra biện pháp chăm sóc cụ thể cho từng nhóm nguyên nhân.
* Chỉ đạo cách chăm sóc trẻ theo từng nhóm nguyên nhân:
7


+ Với nhóm cung cấp thiếu chất dinh dưỡng do chưa cân đối khẩu
phần ăn.
Tôi trực tiếp cung cấp cho giáo viên kiến thức chăm sóc trẻ đối tượng
này.
Cần đảm bảo các chất dinh dưỡng cân đối hợp lý trong khẩu phần ăn của
trẻ. Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng trong đó tỷ lệ Protein 14%, tỷ lệ Lipit
26%, tỷ lệ Gluxit 60%.
Cần đảm bảo chất đạm trong khẩu phần ăn của trẻ từ nguồn gốc thực
phẩm.
* Tăng cường công tác quản lý chăm sóc sức khỏe.
Theo dõi sức khỏe cho trẻ là một vấn đề rất quan trọng ở trong trường
mầm non cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và theo lịch, nếu thực
hiện tốt thì sẽ giúp chúng ta phát hiện một cách kịp thời những trường hợp cháu
bị mắc bệnh. Vì vậy nhà trường đã xây dựng kế hoạch, phối kết hợp với trạm y
tế xã để tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/ năm.
100% các cháu trong nhà trường đều được cân đo và có sổ theo dõi sức
khỏe trên biểu đồ tăng trưởng.
Đối với trẻ nhà trẻ cân đo mỗi tháng một lần và đánh giá theo dõi trên
biểu đồ.
Đối với trẻ mẫu giáo cân đo định kỳ 3 lần/ năm và đánh giá theo dõi trên

biểu đồ.
Riêng trẻ suy dinh dưỡng cân đo đánh giá theo dõi trên biểu đồ hàng
tháng.
Kết quả cân đo, khám sức khỏe của trẻ đều được thông qua phụ huynh
tại góc tuyên truyền của lớp.
Phòng bệnh : Để tổ chức tốt phòng bệnh cho trẻ nhà trường đã vận
động nhắc nhở các bậc phụ huynh đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ. Tuyên truyền
đến bậc phụ huynh phòng bệnh theo mùa và cách chữa bệnh thông thường cho
trẻ….
8


Tại các nhóm lớp phải bố trí môi trường cho trẻ hoạt động thoáng mát,
đảm bảo vệ sinh và đủ ánh sáng.
* Xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp với thực tế nhà trường
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ:
Chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là một công trình lớn lao đòi hỏi các cô
giáo, cô nuôi phải có thời gian, vốn hiểu biết về dinh dưỡng và tâm sinh lý của
trẻ. Để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những
bữa ăn ngon và đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm,
chất béo và chất xơ.
Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm,
mỳ…chất này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hóa chất trong cơ
thể.
Chất đạm có trong thịt, cá, tôm, cua các loại đậu… giúp xây dựng tạo cơ
bắp, tạo kháng thể.
Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ….dự trữ cung cấp cho trẻ năng lượng và
các vitamin.

Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể trẻ chuyển hóa chất
và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
+ Nguyên tắc 2: Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10- 15% trọng
ượng cơ thể. Một trẻ nặng 10kg thì trung bình cần 1- 1,5 lít nước/ 1 ngày. Mùa
nóng trẻ cần lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức ăn
quá đậm hoặc không cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hóa và hấp thụ của trẻ sẽ
kém.
+ Nguyên tắc 3: Thực phẩm an toàn
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế
biến thức ăn cho trẻ, các loại thực phẩm phải tươi ngon đảm bảo không có
thuốc sâu hay hóa chất, các thực phẩm đã chế biến sẵn nên lựa chọn những
9


thương hiệu có uy tín về chất lượng và an toàn thực phẩm, thức ăn đã nấu chín
nếu chưa dùng phải đậy kín.
Đối với thực phẩm thịt, cá, rau… không nên cắt nhỏ ngâm trong nước vì
sẽ làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau khi đã
ngọt sạch vỏ để giảm thiếu việc mất vitamin do các vitamin nằm ngay dưới lớp
vỏ.
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ cần phối hợp nhiều loại thực
phẩm với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa
tuổi.
Để đủ đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn cho bữa ăn hàng ngày của trẻ bản thân
tôi cùng tổ nuôi dưỡng đã phối hợp, xây dựng thực đơn cho trẻ theo tuần và
theo mùa.
Muốn trẻ giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và phát triển tốt về thể lực, thì trước
hết phải quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng cho trẻ đảm bảo đủ định lượng dinh
dưỡng hàng ngày trẻ phải được ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Tổ chức giờ ăn phải đúng theo giờ quy định, giáo viên bao quát lớp,

không dọa nạt, quát mắng trẻ, luôn theo dõi khuyến khích, động viên trẻ ăn
ngon miệng, ăn hết suất ăn của mình và đặc biệt nhất là cần chú ý đến những trẻ
suy dinh dưỡng.
* Công tác tuyên truyền:
Đây là việc xác định có tầm quan trọng lớn để đem đến hiệu quả trong
việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng ngừa suy dinh dưỡng cho trẻ.
Tuyên truyền với nhiều hình thức khác nhau như: họp phụ huynh, thông
qua góc tuyên truyền ở các lớp…
Tuyên truyền kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ theo khoa
học cho các bậc phụ huynh.
Trao đổi trực tiếp tới các bậc phụ huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trường
trong công tác phòng chóng suy dinh dưỡng cho trẻ.

10


Tuyên truyền về nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thông tin các vấn đề
liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh, các hoạt động hưởng ứng các
phong trào giáo dục sức khỏe của nhà trường cụ thể là:
- Tình hình sức khỏe của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng.
- Tình hình bệnh tật của trẻ có thể phát sinh do thời tiết, khí hậu, môi
trường để phụ huynh có thể nắm được và biết cách phòng tránh bệnh tật cho trẻ.
- Các thông tin cần thiết về cách chăm sóc con…
Quan tâm đầu tư cho các góc tuyên truyền ở các nhóm lớp. Kết hợp với
các hình ảnh được thay đổi nhiều lần trong tháng để thu hút được sự quan tâm
chú ý của phụ huynh.
* Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng bảo quản cơ
sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực
phẩm:
Tuyên truyền rộng rãi với các cấp các ngành mọi tầng lớp nhân dân về

chủ trương xã hội hóa giáo dục. Để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa
là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mọi người. Xây dựng kế hoạch, chủ động tiến
hành nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục, tận dụng vai trò giáo dục thực tế
trong giáo dục mầm non, chú trọng đến hiệu quả nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục
để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường mầm non.
Đối với các bậc phụ huynh thì phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một
nhu cầu cấp bách hàng ngày của trẻ ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì
thể lực, trí tuệ phát triển tốt giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khỏe mạnh,
thông minh, học giỏi.
Nhà trường có kế hoạch mua sắm bổ sung một số trang thiết bị phục vụ
cho việc chế biến thực phẩm đảm bảo cho việc chăm sóc nuôi dưỡng các cháu
hàng ngày, kiểm kê đánh giá chất lượng đồ dùng thiết bị nhà bếp có đảm bảo an
toàn, đảm bảo vệ sinh trong các khâu chế biến hay không.
* Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch:
+ Xây dựng môi trường:
11


Trẻ ở lứa tuổi mầm non đang hình thành và phát triển mạnh mẽ, cơ thể
còn non nớt nên vấn đề môi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến sự
phát triển của trẻ, do vậy vệ sinh môi trường là một trong những nhiệm vụ rất
quan trọng trong nhà trường. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ các thế hệ
tương lai, bảo vệ sự sống của nhân loại . Bởi ‘ Trẻ em hôm nay thế giới ngày
mai’’ với tầm quan trọng của môi trường như vậy cần thực hiện tốt vệ sinh
trong nhà trường.
Vệ sinh phòng nhóm lớp sạch sẽ, không có mùi, nền nhà luôn khô ráo,
hàng ngày, hàng tuần và có kế hoạch để tổng vệ sinh phòng nhóm lớp…
Sắp xếp ngăn nắp gọn gàng, giày dép để đúng nơi quy định
Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc…. trước khi sử dụng đều
được tráng qua nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo.

Thực hiện vệ sinh cá nhân trẻ sạch sẽ như: rửa tay, lau mặt trước khi ăn và
sau khi đi vệ sinh, không để móng tay dài, giữ ấm mùa đông và mát về mùa hè.
Nguồn nước sạch sẽ hợp vệ sinh.
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm:
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn
nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến quá
trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trong công tác này đòi hỏi có tính
liên ngành cao và là công việc của toàn dân. Đối với ngành giáo dục nói chung,
trong đó bậc học mầm non đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ
sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khỏe trẻ thơ nó góp phần nâng
cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
Ngay từ đầu năm học tham mưu với ban giám hiệu nhà trường ký hợp
đồng thực phẩm như: Thịt, rau… nguồn cung cấp thực phẩm phải có đủ điều
kiện cung cấp thường xuyên, thực phẩm phải luôn tươi sống, không nhận thực
phẩm không đảm bảo chất lượng như: hôi thiu, kém chất lượng …sẽ cắt hợp
đồng.
12


Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh
24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng hực phẩm
không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực
phẩm kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ.
Nhà trường thành lập ban chỉ đạo y tế và xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng
ngày, kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.
Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước hết cần lựa chọn thực phẩm
phải tươi, đảm bảo an toàn thực phẩm, thức ăn không bị nhiễm các hóa chất độc
hại. Chế biến theo quy trình một chiều từ sống đến chín, không được cho thức
ăn sống lẫn với thức ăn đã được nấu chín.

Khi chia thức ăn phải được bỏ vào xoong có vung đậy để đảm bảo vệ sinh
tránh bụi và ruồi, muỗi.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ
riêng cho thực phẩm sống và chín.
Vệ sinh chế biến thực phẩm.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí.
Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
Nhà bếp luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho
nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn
uống. Ngoài ra nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an
toàn thực phẩm, chế biến theo thực đơn, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp
vệ sinh.
+ Vệ sinh nhân viên nhà bếp:
100% nhân viên nhà bếp được trang bị đầy đủ quần áo, khẩu trang, tạp
rề…
100% nhân viên được khám sức khỏe định kỳ, có sức khỏe tốt, không mắc
bệnh truyền nhiễm.
Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử
dụng.
13


Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: đeo tạp rề, đội mũ khi
chế biến, đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt
trùng.
Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử
dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.
* Tăng cường công tác kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng chăm sóc trẻ:
Để đảm bảo tiêu chuẩn ăn uống cho trẻ, để cho các bậc phụ huynh yên
tâm và chính quyền địa phương cũng như các đoàn thể tin cậy, ban giám hiệu

nhà trường tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc, giám sát thường xuyên, chặt
chẽ, giúp chị em làm tốt nhiệm vụ, tránh phạm sai lầm.
Kiểm tra theo dõi chất lượng bữa ăn, kiểm tra vệ sinh phòng nhóm lớp và
vệ sinh nhà bếp.
* Chỉ đạo và giám sát việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn và
quá trình thực hiện:
Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ là một việc mang tính
chất khoa học, nhằm mục đích sử dụng tiền ăn với chất lượng cao. Khi tiền ăn
được phân phối hợp lý sẽ tránh được những chi tiêu không hợp lý, giảm tối đa
sự thâm, thừa tiền ăn trong ngày. Chỉ đạo, giám sát việc xây dựng thực đơn,
tính khẩu phần ăn là một biện pháp thể hiện tính hiệu quả và tiết kiệm trong
quản lý.
Đối với trẻ suy dinh dưỡng cần cho trẻ ăn bổ sung thêm để trẻ giảm suy
dinh dưỡng và đạt được kết quả với kế hoạch đề ra.
* Chỉ đạo người thực hiện:
Chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm vào các buổi sinh hoạt chuyên môn, vào các buổi học. Chăm lo
từng bữa ăn giấc ngủ của trẻ đảm bảo trẻ được tăng trưởng bình thường.
Chỉ đạo giáo viên, nhân viên cân đo đánh giá trên biểu đồ tăng trưởng cho
trẻ lần 2 . Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ, phát hiện kịp thời
các biểu hiện bệnh để tìm biện pháp khắc phục sớm nhất.
14


Chỉ đạo các lớp có trẻ bị suy dinh dưỡng tổ chức họp phụ huynh, trực tiếp
gửi giấy mời về tận gia đình trẻ, mời phụ huynh đến trường họp và bàn về biện
pháp phục hồi sức khỏe cho trẻ bị suy dinh dưỡng, mức ăn tăng hơn so với trẻ
bình thường , tuyên truyền tác hại của bệnh suy dinh dưỡng đối với trẻ, hướng
dẫn phụ huynh cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo nhu cầu độ tuổi một cách cụ
thể cho trẻ ăn hỗn hợp nhiều loại thực phẩm, thay đổi thức ăn theo thực đơn.

Tăng cường chú ý vệ sinh môi trường vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng chế biến thức ăn cho trẻ đảm bảo khẩu phần
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trong suốt quả trình giáo viên thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ. Tôi thường xuyên kiểm tra đôn đốc để giáo vên thực hiện nghiêm túc các
biện pháp trên, nhằm phòng bệnh suy dinh dưỡng và phục hồi trẻ bị suy dinh
dưỡng.
Kết hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe lần 2 cho trẻ .
Tiếp tục chỉ đạo giáo viên, nhân viên y tế cân đo quý 3 cho trẻ, tổng hợp
kết quả thu được:
Tổng số trẻ: 127 cháu.
Cân nặng bình thường: 127/ 127 = 100%.
Suy dinh dưỡng: 0.
Chiều cao bình thường: 124/ 127 = 97,6 %
Thấp còi độ 1: 3/ 127 = 2,4 %
5. Kết quả thực hiện:
Như vậy qua một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài kết quả thu
được:
Năm học

T. Số

Cân nặng

Chiều cao

trẻ
Cân

Suy DD


Chiều cao

Thấp

nặng BT
SL
%

Độ 1
SL %

bình thường
SL
%

Còi độ 1
SL %
15


2013-2014
2014-2015

102
127

102
127


100
100

0
0

0
0

99
114

97,1
97,6

3
3

Tăng/giảm

+ 25

+ 25

0

0

0


+ 15

+ 0,5 0

2,9
2,4
+ 0,5

Nhìn chung vẫn giữ tỷ lệ cân nặng 100 % không có tỷ lệ suy dinh
dưỡng và tăng % chiều cao bình thường của trẻ lên 0,5 như vậy kết quả đã đạt
được so với kế hoạch đề ra.
Đề tài đã triển khai và thực hiện trong trường mầm non Trấn Ninh trong
năm học 2014- 2015 từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015, trong lĩnh
vực quản lý sức khỏe, sớm phát hiện và phục hồi thể trạng trẻ suy dinh dưỡng.

III. KẾT LUẬN:
1. Những kết luận đánh giá cơ bản về đề tài, sáng kiến:
Phòng chống suy dinh dưỡng chính là giúp trẻ có thể lực luôn khỏe mạnh
có hứng thú tham gia vào các hoạt động. Trẻ khỏe mạnh ít ốm đau là niềm hạnh
phúc của gia đình. Ngược lại nếu không làm tốt công tác phòng chống suy dinh
dưỡng thì sẽ làm tổn thương về mặt thể lực cũng như tinh thần của trẻ chính vì
vậy ngoài việc giáo dục trang bị những kiến thức cho trẻ thì người lớn phải
chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ theo khoa học để trẻ không bị suy dinh dưỡng.
Nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ không chỉ là nhiệm vụ của riêng
gia đình hay nhà trường mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Mặt khác
công tác chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non của người cán
bộ quản lý phải hết sức năng động sáng tạo và phải thường xuyên liên tục. Kết
quả qua việc nghiên cứu đề tài thu được như mong muốn là cả một quá trình nỗ
lực nghiên cứu của toàn bộ cán bộ giáo viên trong trường để tìm ra nguyên
nhân và các giải pháp cụ thể của nhà trường trong năm học 2014- 2015.


16


Qua một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã rút ra cho bản
thân một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng
trong trường mầm non như sau:
- Lựa chọn và cung cấp những kiến thức cơ bản về cách chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ theo khoa học thông qua việc tổ chức buổi tập huấn chuyên đề cho
giáo viên và phụ huynh học sinh.
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt cho trẻ và nhân
viên y tế thực hiện cân đo theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ tăng trưởng một
cách chính xác.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng từ đó có những biện
pháp chăm sóc nuôi dưỡng sao cho phù hợp nhằm ngăn chặn đúng lúc và kịp
thời nguy cơ suy dinh dưỡng của trẻ.
- Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng chế biến thực phẩm theo thực đơn đúng
khẩu phần ăn đảm bảo đủ dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Cần làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh để kết hợp cùng
nhà trường giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng.
Những kinh nghiệm mà sáng kiến đưa ra rất đơn giản, có thể áp dụng ở
các trường mầm non đạt kết quả đồng thời các bậc phụ huynh có thể tham khảo
và thực hiện.
2. Những đề xuất và kiến nghị:
- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn nhiều, đặc biệt là
nhà bếp và vật dụng dành cho bếp ăn của trẻ nên rất mong các cấp lãnh đạo
quan tâm đầu tư cho nhà trường nhiều hơn nữa để nhà trường làm tốt hơn công
tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những thiếu xót
tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của hội đồng khoa học chấm Sáng kiến

kinh nghiệm để bản sáng kiến được hoàn thiện hơn.

17


IV- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục Mầm non ( Mẫu giáo
3-4 tuổi; 4-5 tuổi; 5- 6 tuổi) - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
2. Tạp chí giáo dục Mầm non.
3. Tạp chí Sức khỏe và đời sống.
18


4. Tài iệu bồi dưỡng hè. Kế hoạch nhiệm vụ năm học.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VỀ ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GDĐT VỀ ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

19




×