Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty công trình giao thông Tổng công ty Thương Mại và Xây Dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.11 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan
Lời mở đầu

Việt Nam là một nớc đang phát triển thêm vào đó có rất nhiều tiềm năng vì
thế chúng ta cũng thu hút đợc nhiều nguồn vốn đầu t từ nóc ngoài. Do vậy vốn
đầu t cho nghành xây dựng cũng tăng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo nên cơ sở và tiền đề phát
triển cho nền kinh tế quốc dân. Tính đến cuối năm 1995 Việt Nam đã có 1604 dự
án đầu t đợc cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp nhà nớc với vốn đăng ký
trên 19 tỷ USD và khoảng 100.000 ngời khác tham gia xây dựng cơ bản và hàng
trục nghìn lao động dịch vụ gắn với các loại dự án, các chơng trình, dự án trong
nớc và quốc tế. Lực lợng kinh tế này có đóng góp vô cùng to lớn vào sụ tăng trởng của nền kinh tế, đặc biệt là góp phần từng bớc cân bằng cán cân ngoại thơng,
tạo điều kiện cho chúng ta học tập kinh nhiệm quản lý doanh nghiệp trong nớc.
Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút đợc gần 30% tổng số vốn đầu t của cả
nớc. Một trong những vấn đề hàng đầu phải đặt ra là làm thế nào để quản lý vốn
hiệu quả, khắc phục đợc tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công,
giảm chi phí, hạ giá thành, nhung tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Song
công cụ đắc lực trợ giúp để quản lý có hiệu quả đó là tổ chức hạch toán công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản phẩm và tính Giá Thành Sản Phẩm
sản phẩm có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý. Nó cung cấp thông tin tài
chính cho ngời quản lý, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và của công ty công trình giao thông - Tổng công ty Thơng mại
và xây dựng nói riêng. Bên cạnh dó, hạch toán kế toán là không thể thiếu ở mỗi
doanh nghiệp. Song để giúp cho các lãnh đạo đa ra những quyết định hợp lý và
đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm
ăn có lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trờng. Những
Lớp : KTA K4


1


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

việc đó chỉ có thể đợc thực hiện trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính Giá
Thành Sản Phẩm sản phẩm về việc thực tập tại công ty công trình giao thông Tổng công ty Thơng Mại và Xây Dựng. Để vận dụng kiến thức đã học một cách
thiết thực vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, trong
điều kiện hạn chế về thời gian và để có thể tập trung vào một vấn đề mà công ty
đang chú trọng đó là đánh giá hiệu quả của các chi phí sản xuất, em đã cố gắng
đi sâu nghiên cứu chuyên đề: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại công ty công trình
giao thông - Tổng công ty Thơng Mại và Xây Dựng.

Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính Giá Thành
Sản Phẩm giá trị sản phẩm doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty công trình giao thông - Tổng công ty Thơng Mại và
Xây Dựng.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toántập hợp
chi phí sản xuất và tính Giá Thành Sản Phẩm sản phẩm tại công ty.

Lớp : KTA K4

2



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

Phần thứ nhất
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá sản phẩm trong doanh
nghiệp xây dựng cơ bản.
I. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành.
1. Đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây
lắp ảnh hởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành.

Nh chúng ta đã biết trong sản xuất vật chất, các ngành nghề nói chung và
xây dựng cơ bản nói riêng có đặc thù cơ bản đó là sản xuất độc lập và là một
trong những vấn đề sản xuất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nó không những tạo
ra tài sản cố định mà còn là cơ sở ban đầu cho tất cả các ngành trong nền kinh tế
Lớp : KTA K4

3


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội và
làm tăng tiềm lực phát triển kinh tế cho đất nớc. Quy trình tạo ra sản phẩm trong
ngành xây dựng không đơn giản. Từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn

thành bàn giao đa vào sử dụng là quả một quá trình dài. Nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nh quy mô, tính chất phức tạp về lý thuyết của từng công trình, quy trình
quy phạm, thi công, máy móc thiết bị thi công, con ngời và cả yếu tố của điều
kiện tự nhiên, với mục tiêu hiện đại hoá cơ sở hại tầng lại càng khẳng định đợc vị
trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh. Những đặc điểm trên ảnh hởng rất lớn
đến công tách hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Thông thờng các công trình do các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng
nhận đấu thầu tiên hành. Song thực tế do các chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia từ đó làm xuất hiện nhũng đơn vị, tổ chức, đội xây lắp
nhỏ... Tuy khác nhau về quy mô, sản xuất hạch toán quản lý, song các đơn vị này
đều là các tổ chức xây dựng.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây dựng, công tác kế
toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất, thực
hiện phù hợp với ngành nghề, cung cấp thông tin và số liệu chính xác nhằm phục
vụ tốt cho quản lý doanh nghiệp.

2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng.

2.1 Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh cần phải bỏ ra những chi
phí nhất định, những chi phí này là điều kiện vật chất cơ bản để các dự án xây
dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản
xuất là quan trọng nhất. Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu
Lớp : KTA K4

4


Luận văn tốt nghiệp


Bùi Thị Lan

hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, tiền lơng phải trả cho công nhân liên quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp kinh doanh phát sinh thờng xuyên
trong suốt quá trình sản xuất, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí
sản xuất phải tính toán tập hợp cho từng thời kỳ, hàng tháng, quý, năm phù hợp
với kỳ báo cáo. Trong đó chỉ những chi phí mà doanh nghiệp trong kỳ mới đợc
tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí sản
xuất là tất yếu thông thờng chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng đợc phân loại
theo các tiêu thức sau:
2.2. Phân loại chi phí sản xuất:
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp
chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục
đích gì trong quá trính sản xuất. Vì vậy cách phân loại này gọi là phân loại chi
phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng bao gồm
các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu bao gồm:
- Vật liệu chính: Xi măng, sắt thép...
- Vật liệu phụ: nhiên liệu năng lợng, động lực đợc sử dụng trong
kỳ nh: xăng, dầu...
+ Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng

Lớp : KTA K4

5



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí tính cho hao mòn của
các loại tài sản cố định nh: nhà xởng, vật kiến trúc, máy thi công, các tái
sản cố định dùng trong quản lý...
+ Chi phí mua ngoài nh: điện, nớc, điện thoại.
Phân loại theo cách này cho biết trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chi ra những loại chi phí gì, bao nhiêu. Nó là cơ sở lập dự toán
chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán
nhu cầu vốn lu động, định mức. Đối với công tác kế toán, là cơ sở để tổ chức việc
tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình
hình tăng năng suất lao động.
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí đựoc chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá
trính sản xuất ra một loại sản phẩm, một công trình nhất định bao
gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lơng chính của công nhân sản
xuất, khấu hao thiết bị thi công.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loaị sản phẩm, nhiều công việc, kết cấu của chi phí gián tiếp
cũng tơng tự nh chi phí trực tiếp nhng chi phí này phát sinh ở bộ
phận quản lý, đội, phân xởng của đơn vị xây dựng. Vì vậy, kế toán
phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức
thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc tập hợp chi phí
và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý.


Lớp : KTA K4

6


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

Mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lợng và chất lợng
công trình nên việc định rõ 2 loại chi phí này có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh
giá tính hợp lý của chi phí sản xuất và tìm biện pháp không ngừng giảm chi phí
gián tiếp, nâng cao hiệu quả vốn đầu t của doanh nghiệp, việc đa ra quyết định
đầu t vốn vào bộ phận nào là hợp lý.
2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục:
Căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất sản
phẩm xây dựng cơ bản hình thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây dựng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng cơ bản, các khoản phụ
cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết
để hoàn thành công trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây dựng, gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên máy
móc thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và chi phi khác
của máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí cho bộ máy quản lý thuộc đội, tổ, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...
Theo cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hởng của
các nhân tố khác nhau và giá giá trị sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch và

tính giá sản phẩm.
Ngoài ra trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản còn phát sinh các khoản
mục kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ công ty và các nguồn kinh phí khác,
các chi phí sản xuất chính sẽ đợc tập hợp, sau đó phân bổ cho các đối tợng sản
xuất chính theo tiêu thức phù hợp. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Lớp : KTA K4

7


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

và phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối
tợng xây dựng theo các khoản mục giá nên phơng pháp phân loại chi phí theo
khoản mục là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây
dựng.
3. Phân loại giá thành sản phẩm:

3.1. Khái niệm và bản chất của giá:
Đối với những doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng,
giá thành sản phẩm là vấn đề đợc doanh nghiệp thờng xuyên quan tâm. Để xây
dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây dựng cơ
bản phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng chi phí nhất định. Những
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia
cấu thành nên giá sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Nh vậy giá của sản phẩm là toàn bộ chi phí bỏ ra nh chi phí vật t, chi phí
nhân công, chi phí máy móc thi công và những chi phí khác...tính bằng tiền để
hoàn thành khối lợng công trình. Giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác

định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
3.2 . Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá của sản phẩm xây dựng cơ bản chia
ra.
- Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự kiện để hoàn thành một khối l ợng
xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đánh giá của nhà nớc.
Giá dự toán = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá đợc xây dựng từ những điều kiên cụ thể của doanh
nghiệp về các định mức, đánh giá, biện pháp quản lý và thi công trong kế hoạch
đợc tính theo công thức:
Lớp : KTA K4

8


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

Giá thành kế hoạch = Giá Thành Sản Phẩm dự toán mức hạ Giá Thành
Sản Phẩm dự toán
Với doanh nghiệp không có dự toán thì Giá Thành Sản Phẩm kế hoạch đợc
xác định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở Giá Thành Sản Phẩm thực tế năm trớc
và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí gắn
liền với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo một danh mục thống nhất theo từng
ngành sản xuất lập ra trên cơ sở hao phí lao động, hao phí vật chất và giá cả kế
hoạch. Do vậy, bên cạnh Giá Thành Sản Phẩm kế hoạch còn có Giá Thành Sản
Phẩm định mức đợc xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành cho từng giai đoạn
của từng thời kỳ (tháng, quý, năm).
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí thực tế để hoàn thành

khối lợng xây dựng. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất của khối lợng công trình thực hiện trong kỳ.
3.3 . Căn cứ vào phạm vi tính giá thành:
Vì đặc điểm trong xây dựng cơ bản có thời gian thi công dài nên để tiện
cho việc theo dõi cặt chẽ những chi phí phát sinh ngời ta thờng phân chia giá
thành nh sau:
+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: phản ánh giá thành của một khối lợng
công tác xây lắp đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định nó cho phép xác định
kiểm kê kịp thời những chi phí phát sinh để điều chỉnh cho thích hợp ở những
giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân tăng giảm chi phí.
+ Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi phí
chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành và bàn giao cho bên chủ đầu t.

Lớp : KTA K4

9


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

3.4 Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu Giá thành sản
phẩm sau:
+ Giá thầu xây lắp: là một loại giá dự toán do chủ đầu t đa ra để các doanh
nghiệp xây lắp căn cứ vào đó tính cuả mình.
+ Giá hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp
đồng ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận giao thầu.
Tóm lại: sự phân loại chi phí sản xuất và Giá Thành Sản Phẩm sản phẩm

xây lắp thực tế phục vụ cho kế toán quản trị bộ máy kế toán quan tâm đến chi phí
và kết quả, làm chức năng thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp và các chi phí
phát sinh cho từng đối tợng cần quan tâm một cách thờng xuyên và giúp cho nhà
quản lý so sánh mức kế hoạch, đề ra các quyết định kịp thời.
II . Xác định đối t ợng tập hợp chi phí và đối t ợng
tính Giá thành sản phẩm .
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định đợc đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau:
+Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức
tạp, quy trình công nghệ hay song song.
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Lớp : KTA K4

10


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

+ Đơn vị tính Giá Thành Sản Phẩm trong doanh nghiệp.
Trong xây dựng cơ bản với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và
loại hình sản xuất đơn chiếc, thờng phân ra thành nhiều đơn vị thi công nên tuỳ
thuộc vào từng đơn vị cụ thể trình độ quản lý kinh tế của mỗi doanh nghiệp mà

đối tợng hạch toán chi phí khác nhau là hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai
đoạn công việc hoàn thành...
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định tập hợp chi phí sản
xuất của doanh nghiệp mới tổ chức đợc đúng đắn công tác tập hợp chi phí sản
xuất từ khâu ban đầu, chuẩn bị đầy đủ chứng từ gốc, tập hợp số liệu, tổ chức mở
sổ tài khoản theo đúng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.

Trong xây dựng cơ bản do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản
phẩm xây lắp đều phải có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính giá
thành trong xây dựng cơ bản dựa vào những căn cứ sau:
- Căn cứ để xác định đối tợng tính Giá Thành Sản Phẩm : xác định đối tợng
tính Giá Thành Sản Phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính Giá
Thành Sản Phẩm của kế toán doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiến hành căn cứ vào tính chất sản xuất
và đặc điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản phẩm mà xác đinh giá thích hợp.
- Đối tợng tính Giá Thành Sản Phẩm thành: theo những căn cứ nêu trên đối
tợng tính Giá Thành Sản Phẩm chính là giai đoạn công việc hình thành, hạng mục
công trình hay công trình hoàn thành. Việc xác định đối tợng tính Giá Thành Sản
Phẩm là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính Giá Thành Sản Phẩm lập theo từng
đối tơng phục vụ cho quá trình thực hiện kế họach Giá Thành Sản Phẩm sản
phẩm.
Lớp : KTA K4

11


Luận văn tốt nghiệp


Bùi Thị Lan

- Kỳ giá thành: là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp
số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.
Cụ thể hơn, kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản sẽ phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Với doanh nghiệp sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá
thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn
giao thanh toán cho bên A.
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của
sản phẩm.

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến
hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho tính giá thành công trình đợc
kịp thời tính chất và đặc điểm sản xuất cử từng ngành.
Riêng đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất đợc
thông qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng công trình trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và đơn
vị giá thành lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức phù hợp
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành.

Lớp : KTA K4

12



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xay lắp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là việc nhập, xuất hàng hoá, vật t đợc
thực hiện thờng xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
tài khoản vật t, hàng hoá tơng ứng.
Để phục vụ cho phần thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty công trình giao thông - Tổng công ty Thơng Mại và
Xây Dựng nên em chỉ trình bày công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng
cơ bản thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1 Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản tuỳ thuộc vào
các phơng pháp kế toán áp dụng ở đơn vị: trong phạm vi ở chuyên đề nh em đã đề
cập ở trên em chỉ xem xét phơng pháp kê khai thờng xuyên. Trong trờng hợp
này kế toán sử dụng tài khoản:
- Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.
Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành, kế
toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản 154
đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.2 Phơng pháp hạch toán.
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Lớp : KTA K4

13


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong
các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản
phẩm, trong đó có xây dựng cơ bản. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng xây
dựng thành các định mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng.
Trong tài khoản 621 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ,
căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152,153
Trờng hợp công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ dần, số chi phí phân bổ cho
kỳ này ghi:
Nợ TK 621
Có TK 142(1)
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay, không nhập kho
căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 621 (giá mua cha có thuế, chi phí thu mua)
Nợ TK 133
Có TK 111,112

Có TK 141

tổng giá thanh toán

Có TK 331

Lớp : KTA K4

14


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

Trờng hợp không có hoá đơn GTGT, hoặc thuế GTGT không đợc khấu trừ,
hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ trớc không sử dụng nhng không nhập lại kho vật liệu, căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn
lại cuối tháng, cuối kỳ trớc kế toán ghi giảm chi phí vật liệu:
Nợ TK 621

(ghi) đỏ

Có TK 152
Sang kỳ này kế toán ghi tăng bằng bút toán thờng:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối tháng , nếu có nguyên vật liệu sủ dụng không hết nhập lại
kho kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi:

Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối tháng, kết chuyển (hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí), kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có Tk 621

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Lớp : KTA K4

15


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

TK 152,153(TK 142)

TK 621

(1) và (3)

TK 152
(4)

TK 111, 112, 141
TK 154


TK 1331

(2)

(5)

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Căn cứ bảng phân bố tiền lơng trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Số tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính
chất lơng, phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
- Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
quy định tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 622
Có TK 338
(sct: TK 3382
TK 3383

Lớp : KTA K4

16


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan
TK 3384)

- Cuối kỳ tính toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho

các đối tợng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154
Có TK 622
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334

TK 622

TK 154

(1)
TK 335

(4)
(2)

TK 338
(3)

2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công.
Khoản mục này gồm những chi phí cho máy móc thi công để thực hiện
khối lợng công tác xây lắp bằng máy, chi phí máy thi công gồm chi phí thờng
xuyên và chi phí tạm thời, chi phí thờng xuyên là chi phí liên quan trực tiếp đến
sử dụng máy thi công, tiền lơng và các khoản trích theo của BHXH, BHYT,
KFCĐ, của công nhân điều khiển máy và công nhân phục vụ máy, chi phí về
nhiên liệu, động lực và vật liệu khác, chi phí tạm thời của máy thi công nh chi phí
lắp thử, tháo máy, chi phí vận chuyển máy trên công trờng xây dựng và tháo dỡ
Lớp : KTA K4


17


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

các công trình tạm phục vụ máy thi công có thể hạch toán vào TK 142(1), sau đó
sẽ phân bổ dần vào chi phí máy thi công từng kỳ theo tiêu thức thời gian sử dụng
máy để hạch toán.
Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy: doanh nghiẹp xây
lắp có thể tổ chức đội thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lợng xây lắp
bằng máy trực thuộc doanh nghiệp.
a. Nếu tổ chức đội xe, máy thi công có phân cấp hạch toán và tổ chức hạch toán
kế toán riêng, thi công việc kế toán đợc tiến hành nh sau:
- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công,
ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 111, 112, 152, 331.
Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca xe, máy móc thực
hiện trên TK 154, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang căn cứ vào giá ca máy
(chia theo giá thực tế hoặc giá nội bộ) cung cấp cho các đối tợng xây, lắp (công
trình, hạng mục công trình), tuỳ theo phơng thức tổ chức công tác kế toán và mối
quan hệ giữa đội may thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi sổ:
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ xe, máy lẫn
nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623
Có Tk 154
- Nếu doanh nghệp thực hiện thực hiện theo phơng thức bán lao vụ xe,
máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:

Nợ TK 623

Lớp : KTA K4

18


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan
Nợ TK 133
Có TK 333
Có TK 511, 512

b. Đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
- Căn cứ vào só tiền lơng ( lơng chính, lơng phụ... không bao gồm khoản
trích về BHXH, BHYT, KPCĐ ), tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe,
máy, phục vụ xe, máy, ghi:

Nợ TK 623(1)
Có TK 334
- Khi xuất kho, hoặc mua vật liệu phụ cho hoạt động của xe, máy thi công:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
+ Khi xuất vật liệu sử dụng cho hoạt động của xe, mày thi công
trong kỳ ghi:
Nợ TK 623(2)
Có TK 152, 153
+ Trờng hợp mua vật liệu sử dụng (không qua kho) cho hoạt động
của xe, máy thi công trong kỳ chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 623(2)

Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:

Lớp : KTA K4

19


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

+ Khi mua hoặc xuất vật liệu sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi
công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623(2)
Có TK 152, 153, 331, 111, 112
- Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623(4)
Có TK 214
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy ( chi phí thực tế ca xe,
máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154(1)
Có TK 623
Trờng hợp tạm ứng chi phí xe, máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận khoán khâu tổ chức hạch toán kế toán riêng).
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao đợc
duyệt, ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141(3)


Chi phí sử dụng máy thi công

TK 111, 112, 152, 153, 334
(1)

Lớp : KTA K4

TK 621

TK 154
(6)

TK 632
(10)

20


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan
TK 622

TK 115

TK 623
(3)
(8)
TK 627

TK 214
(5)

(4)
(9)

2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tài khoản 627 đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí nh phân xởng, đội, trại sản xuất (sẽ đợc đề cập trong môn học kế toán quản trị). Đối với kế
toán tài chính, chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo yếu tố chi phí trên các tài
khoản cấp 2 của TK 627 chi phí sản xuất chung.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng các khoản trích theo lơng, kế toán
phản ánh chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 334
Có TK 338
- Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ- dụng cụ và các chứng từ liên
quan để ghi chi phí vật liệu quản lý:
Nợ TK 627

Lớp : KTA K4

21


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan
Có TK 152

- Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ- dụng cụ, các chứng từ liên

quan, kế toán ghi chi phí công cụ đồ dùng quản lý.
Nợ TK 627
Có TK 153
Hoặc có tài khoản 142(1), trờng hợp công cụ- dụng cụ đợc phân bổ nhiều
lần
- Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao tà sản cố định, ghi khấu hao tài sản
cố định ở các phân xởng, đội, trại vào chi phí sản xuất chính.
Nợ TK 627
Có TK 214
- Căn cứ các chứng từ gốc liên quan đến mua dịch vụ sử dụng cho sản xuất
chung... để ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 141
Có TK 331.
.....
- Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến tổ chức, quản lý sản xuất trong
các phân xởng, đội, trại sản xuất, ghi:
Nợ TK 627(8)

Lớp : KTA K4

22


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

Có TK 111
Có TK 112
Có TK 141

- Cuối tháng toàn bộ chi phí chung đã tập hợp đợc kết chuyển hoặc phân
bổ cho các đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 627

Sơ đồ kết toán sản xuất chung.

TK 334, 338

TK 627

(1)Chi phí nhân viên

TK 154

(7) kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí sản xuất chung

TK 152
(2) chi phí vật liệu
TK 153
(3) chi phí dụng cụ
TK 214
(4) chi phí khấu hao

Lớp : KTA K4


23


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

TK 111, 112, 141, 331

(5) và (6) chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền.
3. Sổ sách kế toán:

Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán mở sổ sách bao gồm các sổ tổng hợp
và sổ chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà
kế toán sử dụng sổ sách khác nhau.
Tại doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: để ghi chép tập hợp chi phí
sản xuất, kế toán sử dụng sổ nhật ký chung và sổ các TK 612, 622, 627, 154,631.
- Sổ kết toán chi tiết: để đáp ứng nhu cầu quản lý kế toán mở hệ thống sổ
chi tiết để theo dõi chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập hợp chi phí và theo dõi
chi tiết theo từng yếu tố khoản, mục chi phí.
4. Tính giá thành sản phẩm.

4.1. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu,
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính ra tổng giá thành đơn vị của
từng sản phẩm đã sản xuất hoàn thành (các đối tợng tính giá thành) theo các

khoản mục chi phí đã quy định và đúng ký tính giá thành khác nhau tuỳ thuộc
vào đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Các phơng pháp tính giá

Lớp : KTA K4

24


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Lan

thành đợc áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp là phơng pháp tính gía
thành trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ.
- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp: Đây là phơng pháp tính giá đợc áp
dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc, sản
phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình đợc xây dựng xong và
bàn giao. Đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tợng tính giá thành.
Giá thành hạng mục công trình xây lắp đá hoàn thành đợc xác định trên cơ
sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành ở thể chi
tiết phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng và phơng thức
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành, trong kỳ có thể có thể có một bộ phận
công trình hoặc khối lợng công việc hoặc giai đoạn... (xác định đợc giá trị dự
toán) hoàn thành đợc thanh toán với ngời giao thầu. Vì vậy trong kỳ ngoài việc
tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành, phải tính giá thành khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ đợc tính:
Giá Thành công tác xây
lắp hoàn thành
bàn giao


chi phí sản phẩm Tổng chi phí
= dở dang đầu kỳ + phát sinh
trong kỳ

Chi phí sản
+ phẩm dở
dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp đợc xác định bằng
phơng pháp kiểm kê (kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang). Việc tính và đánh giá
sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn
thành giữa doanh nghiệp xây lắp và ngời giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ
thí sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến thời kỳ kiểm
kê đánh giá.

Lớp : KTA K4

25


×