Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

hệ thống báo trộm và điều khiển thiết bị qua tin nhắn điện thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HỆ THỐNG BÁO TRỘM
VÀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ
QUA TIN NHẮN ĐIỆN THOẠI

Sinh viên thực hiện
Đoàn Phương Bình
MSSV: 1090912
Ngô Hoài Đức
MSSV: 1090925

Cán bộ hướng dẫn
TS, GV Lương Vinh Quốc Danh

Cần Thơ, 05-2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HỆ THỐNG BÁO TRỘM
VÀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ
QUA TIN NHẮN ĐIỆN THOẠI

Sinh viên thực hiện


Đoàn Phương Bình
MSSV: 1090912
Ngô Hoài Đức
MSSV: 1090925

Cán bộ hướng dẫn
TS, GV Lương Vinh Quốc Danh

Luận văn đã nộp và đánh giá vào ngày …. tháng …. năm …..
Kết quả đánh giá:

Cán bộ đánh giá:

.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

Luận văn được thực hiện bởi:
1. Đoàn Phương Bình, MSSV: 1090912,Lớp: Điện tử viễn thông 1 K35
2. Ngô Hoài Đức, MSSV: 1090925,Lớp: Điện tử viễn thông 1 K35
Tựa đề Luận văn (Hay tên đề tài): Hệ thống báo trộm và điều khiển thiết bị
qua tin nhắn điện thoại.

Luận văn đã nộp và báo cáo tại Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn tốt
nghiệp Đại học ngành Điện tử Truyền thông/ Kỹ thuật Máy tính, Bộ môn
Điện tử Viễn thông vào ngày ….. tháng …. năm 2013. (Quyết định thành
lập Hội đồng số: …../QĐ-CN ngày …. tháng …. năm ….. của Trưởng

Khoa Công Nghệ)

Kết quả đánh giá: ___________
Chữ ký của các thành viên Hội đồng:

Thành viên 1: TS. Lương Vinh Quốc Danh………………………….
Thành viên 2: ThS. Nhan Văn Khoa…………………………………
Thành viên 3: ThS.Nguyễn Hứa Duy Khang………………………...


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

LỜI CAM ĐOAN
Hệ thống báo trộm và điều khiển thiết bị qua tin nhắn điện thoại là một hệ
thống nhỏ gọn, tích hợp khả năng cảnh báo bằng tin nhắn điện thoại và điều khiển
các thiết bị điện trong nhà. Hệ thống là sản phẩm của một khoảng thời gian dài
nghiên cứu của nhóm sinh viên thực hiện đề tài với sự hướng dẫn tận tình của thầy
Lương Vinh Quốc Danh.
Ứng dụng công nghệ di động để cảnh báo và điều khiển là một xu hướng
mới hiện nay, nó có tính linh động cao và chính xác. Việc xây dựng ứng dụng dựa
trên nền tảng của công nghệ thông tin di động, điển hình là hệ thống GSM đã giúp
nhóm thực hiện có thêm nhiều kiến thức về công nghệ gần gũi với đời sống hiện đại
ngày nay.
Nhóm thực hiện đề tài xin cam đoan rằng: những nội dung trình bày trong
quyển báo cáo luận văn tốt nghiệp này không phải là bản sao chép từ bất kỳ công
trình đã có trước nào. Nếu không đúng sự thật, nhóm thực hiện đề tài xin chịu mọi
trách nhiệm trước nhà trường.
Cần Thơ, ngày ….. tháng 5 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Đoàn Phương Bình

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Ngô Hoài Đức

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên chúng em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lương Vinh
Quốc Danh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉnh sửa những sai sót để chúng em
có thể hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó chúng em cũng xin gởi lời
cảm ơn đến quý thầy cô trong Bộ môn Điện tử viễn thông đã tận tình giảng dạy và
trang bị cho chúng em những kiến thức vô cùng quý báu trong thời gian theo học tại
trường, để chúng em có thể vận dụng các kiến thức này vào quá trình thực hiện đề
tài.
Cuối cùng chúng em xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ủng hộ, lo
lắng về vật chất và tinh thần. Xin gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động
viên chúng em trong thời gian qua, đặc biệt là bạn Đoàn Quốc Nam đã giúp đỡ để
nhóm thực hiện hoàn chỉnh phần cứng của hệ thống.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức


Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

MỤC LỤC
TÓM TẮT ............................................................................................................... 9
ABSTRACT ............................................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ............................................................ 10
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 10

1.2

LỊCH SỬ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........................................................... 10

1.3

PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 11

1.4

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .................................................. 11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 13
2.1


TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG GSM............................................. 13

2.1.1

Giới thiệu về mạng di động GSM ...................................................... 13

2.1.2

Đặc điểm về mạng di động GSM ....................................................... 13

2.1.3

Cấu trúc hệ thống GSM ..................................................................... 14

2.1.4

Tổng quan về tin nhắn SMS ............................................................... 17

2.1.5 Tổng quan về tin nhắn MMS .............................................................. 21
2.2

GIỚI THIỆU VỀ MODULE SIM900 ....................................................... 21

2.2.1 Giới thiệu chung về SIM900 .............................................................. 21
2.2.2

Sơ đồ chân và chức năng từng chân của SIM900 .............................. 25

2.2.3 Các chế độ hoạt động của SIM900 ..................................................... 29
2.2.4 Giới thiệu tập lệnh AT ....................................................................... 32

2.3

GIỚI THIỆU VI ĐIỀU KHIỂN MSP430F5418A ..................................... 37

2.3.1

Các chế độ hoạt động ......................................................................... 39

2.3.2

Tổ chức bộ nhớ .................................................................................. 39

2.3.3

Truyền thông UART .......................................................................... 40

2.4

GIỚI THIỆU CAMERA UART JPEG OV0706 ....................................... 46

2.4.1
2.5

Giới thiệu chung về camera UART JPEG OV0706 ............................ 46

GIỚI THIỆU EEPROM 25LC256 ............................................................ 50

2.5.1

Giới thiệu chung về EEPROM 25LC256 ........................................... 50


2.5.2

Các đặc điểm của EEPROM 25LC256 ............................................... 50

2.5.3

Sơ đồ chân và chức năng của từng chân ............................................. 51

2.5.4

Khung truyền, nhận dữ liệu của EEPROM 25LC256 ......................... 51

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp
2.6

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

GIỚI THIỆU MODULE CẢM BIẾN CHUYỂN ĐỘNG PIR................... 54

2.6.1

Giới thiệu chung về cảm biến chuyển động PIR ................................. 54

2.6.2


Các đặc điểm của cảm biến chuyển động PIR .................................... 55

2.7

GIỚI THIỆU MODULE nRF24L01 ........................................................ 56

2.7.1 Giới thiệu chung về module nRF24L01.............................................. 56
2.7.2 Đặc điểm chung của module nRF24L01 ............................................. 56
2.7.3 Sơ đồ chân và chức năng từng chân của module nRF24L01 ............... 57
2.8

KẾT LUẬN.............................................................................................. 57

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ ............................................................. 58
3.1

SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA HỆ THỐNG...................................... 58

3.2

CÁC KHỐI TRONG HỆ THỐNG ........................................................... 59

3.2.1

Khối vi điều khiển trung tâm MSP430F5418A.................................... 59

3.2.2

Khối camera OV0706 ......................................................................... 60


3.2.3

Khối cảm biến PIR .............................................................................. 62

3.2.4

Khối SIM900 ...................................................................................... 63

3.2.5

Khối nRF24L01 .................................................................................. 65

3.2.6

Khối công suất .................................................................................... 67

3.2.7

Khối Pin dự phòng cho hệ thống ......................................................... 68

3.2.8 Kết quả sau quá trình thực hiện .............................................................. 69
3.3 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG PHẦN MỀM ................................................. 71
3.3.1 Giải thuật chương trình chính ............................................................. 71
3.3.2 Giải thuật chương trình xử lý tin nhắn điều khiển ............................... 72
3.3.3 Giải thuật chương trình xử lý tin nhắn đổi mật khẩu ........................... 73
3.3.4 Giải thuật chương trình xử lý tin nhắn cài đặt số điện thoại ................ 74
3.3.5 Giải thuật chương trình xử lý tin nhắn bật/tắt hệ thống cảnh báo ........ 75
3.3.6 Giải thuật chương trình xử lý cuộc gọi, điều khiển qua DTMF ........... 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 78

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
GSM

Global System for Mobile Communication

SMS

Short Message Services

MMS

Multimedia Message Services

ADC

Analog-to-Digital Converter

SBW


Spy-Bi-Wire

CPU

Central Processing Unit

I2C

Inter-Integrated Circuit

LSB

Least-Significant Bit

MSB

Most-Significant Bit

RAM

Random Access Memory

RF

Radio Frequency

RISC

Reduced Instructions Set Computer


RX

UCA0RXBUF

SPI

Serial Peripheral Interface Bus

TI

Texas Instruments

UART

Universal Asynchronous Reciever/Transmitter

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các thông số cơ bản của SIM900 .......................................................... 22
Bảng 2.2: Chức năng của từng chân của SIM900................................................... 25
Bảng 2.3: Chức năng của SIM900 ......................................................................... 29

Bảng 2.4: Chức năng các bit trong thanh ghi UCA0CTL0 ..................................... 42
Bảng 2.5: Chức năng các bit trong thanh ghi UCA0CTL1 ..................................... 43
Bảng 2.6: Chức năng các chân của camera OV0706 .............................................. 47
Bảng 2.7: Chức năng các chân của EEPROM 25LC256 ........................................ 51
Bảng 2.8: Chức năng các chân của module nRF24L01 .......................................... 57
Bảng 3.1: Các thông số điện áp, dòng điện tiêu thụ của hệ thống ........................... 70

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cấu trúc tổng quan mạng GSM .............................................................. 14
Hình 2.2: SMS Gateway với chức năng chuyển tiếp .............................................. 17
Hình 2.3: Hình ảnh SIM900 .................................................................................. 22
Hình 2.4: Sơ đồ chân SIM900 ............................................................................... 25
Hình 2.5: Sơ đồ các khối chức năng của MSP430F5418A ..................................... 39
Hình 2.6: Sơ đồ khối module USCI_A0................................................................. 41
Hình 2.7: Định dạng chuỗi dữ liệu của chế độ UART trong USCI_A0 .................. 44
Hình 2.8: Hình ảnh của camera OV0706 ............................................................... 46
Hình 2.9: Sơ đồ chân camera OV0706 ................................................................... 47
Hình 2.10: Khung dữ liệu reset của camera OV0706 ............................................. 47
Hình 2.11: Khung dữ liệu take picture của camera OV0706 .................................. 48
Hình 2.12: Khung dữ liệu read file size của camera OV0706 ................................. 48
Hình 2.13: Khung dữ liệu read file size content của camera OV0706 .................... 48

Hình 2.14: Khung dữ liệu Enter/Exit power saving của camera OV0706 ............... 49
Hình 2.15: Khung dữ liệu change baud rate của camera OV0706 .......................... 49
Hình 2.16: Hình ảnh về EEPROM 25LC256 ......................................................... 50
Hình 2.17: Sơ đồ khối EEPROM 25LC256 ........................................................... 50
Hình 2.18: Khung dữ liệu khi đọc từ EEPROM 25LC256 ..................................... 51
Hình 2.19: Khung dữ liệu khi ghi 1 byte vào EEPROM 25LC256 ......................... 52
Hình 2.20: Khung dữ liệu khi ghi 1 page vào EEPROM 25LC256 ........................ 52
Hình 2.21: Khung dữ liệu WREN EEPROM 25LC256.......................................... 53
Hình 2.22: Khung dữ liệu Page Erase .................................................................... 53
Hình 2.23: Khung dữ liệu Chip Erase .................................................................... 54
Hình 2.24: Hình ảnh cảm biến chuyển động PIR ................................................... 54
Hình 2.25: Sơ đồ chân của cảm biến chuyển động PIR .......................................... 55
Hình 2.26: Hình ảnh module nRF24L01 ................................................................ 56
Hình 3.1: Sơ đồ khối toàn bộ hệ thống ................................................................... 58
Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý MSP430F5418A .......................................................... 60
Hình 3.3: Lưu đồ giải thuật kiểm tra camera .......................................................... 61
Hình 3.4: Lưu đồ giải thuật chụp ảnh từ camera .................................................... 62
SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

Hình 3.5: Sơ đồ mạch nguồn cấp cho module SIM900 .......................................... 63
Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý module SIM900 ........................................................... 64
Hình 3.7: Mô hình truyền nhận tín hiệu điều khiển qua module nRF24L01 ........... 66
Hình 3.8: Cấu trúc khung dữ liệu truyền, nhận qua module nRF24L01.................. 66

Hình 3.9: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển thiết bị ............................................... 67
Hình 3.10: Hình ảnh Pin Li-poly 11.1V-2200mAh ................................................ 68
Hình 3.11: Sơ đồ mạch chuyển đổi dùng nguồn Pin khi mất điện .......................... 68
Hình 3.12: Sơ đồ mạch in thực tế của hệ thống ...................................................... 69
Hình 3.13: Hình ảnh thực tế của hệ thống .............................................................. 70
Hình 3.14: Lưu đồ giải thuật chương trình chính ................................................... 71
Hình 3.15: Lưu đồ giải thuật xử lý tin nhắn điều khiển .......................................... 72
Hình 3.16: Lưu đồ giải thuật xử lý tin nhắn đổi mật khẩu ...................................... 73
Hình 3.17: Lưu đồ giải thuật xử lý tin nhắn cài đặt số điện thoại ........................... 74
Hình 3.18: Lưu đồ giải thuật xử lý tin nhắn bật/tắt hệ thống cảnh báo ................... 75

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

TÓM TẮT
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu bảo vệ tài sản của gia
đình hay cơ quan doanh nghiệp trở nên cấp thiết. Do đó trên thị trường xuất hiện
nhiều thiết bị có khả năng cảnh báo khi phát hiện có xâm nhập. Sự bùng nổ của
công nghệ thông tin di động, sự phổ biến rộng rải của các camera chụp ảnh, ghi
hình... sẽ giúp ích rất nhiều cho việc thiết kế một thiết bị cảnh báo hiệu quả. Thấy
được lợi ích trên, đề tài “Hệ thống báo trộm và điều khiển thiết bị qua tin nhắn điện
thoại” được nhóm sinh viên thực hiện bằng việc phát triển hệ thống cảnh báo, dùng
camera để chụp lại hình ảnh và gửi tin nhắn MMS, SMS cảnh báo đến điện thoại
của người dùng. Bên cạnh đó hệ thống còn có thể điều khiển các thiết bị điện trong

nhà thông qua tin nhắn SMS và DTMF. Và quan trọng hơn nữa là hệ thống còn có
pin dự phòng, đảm bảo vẫn có thể hoạt động liên tục trong nhiều giờ khi bị mất điện
lưới.
Từ khóa: MSP430F5418A, SMS, MMS, Camera, báo trộm

ABSTRACT
Nowadays with the development of society, the demand of protecting the
assets of families or companies is very necessary. As a result, there are many
devices which have capability of detecting and warning when they are pervaded.
The development of mobile information technology and the popularity of cameras,
camcoders…, its helpful for building an effective anti-thief system. Therefore,
Project “System of Anti thief and electrical equipments controlling through SMS,
MMS” is chosen. This project will use camera to take photos and send these photos
to mobile phone users by MMS, SMS. In addition, the system can control some
electrical equipments by SMS or DTMF. It is more important that this system has a
backup battery which helps the system to continue to work in along time.
Key words: MSP430F5418A, SMS, MMS, Camera, warn

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi các hệ thống chống trộm, cảnh báo ngày càng được phát triển

và hoàn thiện thì việc thiết kế một hệ thống chống trộm có khả năng linh động, dễ
dàng điều khiển, cảnh báo chính xác, gọn nhẹ… sẽ là vấn đề sống còn của thiết bị.
Nắm bắt được xu hướng này, nhóm sinh viên thực hiện đề tài đã thiết kế một hệ
thống sử dụng MSP430F5418A- dòng vi điều khiển tiết kiệm năng lượng của công
ty Texas Instrument(TI), camera, module SIM900, kết hợp với cảm biến chuyển
động PIR để có thể chụp ảnh lại đối tượng và gửi hình ảnh vừa chụp đến điện thoại
của người dùng, đảm bảo sự nhanh chóng và tiện lợi, một lợi thế lớn nữa là bất cứ
nơi đâu có phủ sóng di động là hệ thống vẫn có thể cảnh báo cho người dùng vượt
qua trở ngại về khoảng cách không gian. Bên cạnh đó hệ thống với Pin dự phòng sẽ
là một lợi thế, giúp hệ thống tiếp tục hoạt động khi mất điện lưới.
1.2

LỊCH SỬ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Các hệ thống chống trộm, cảnh báo ngày nay thường dùng các vi điều khiển

ARM, một dòng vi điều khiển rất mạnh, có tốc độ xử lý cao, nhưng lại tiêu hao
nhiều năng lượng. Bên cạnh đó hệ thống nếu có sử dụng camera để ghi hình, chụp
ảnh thì sẽ có chi phí rất cao. Trong thực tế như các đề tài nghiên cứu trước đây chỉ
nghiên cứu các hình thức cảnh báo thông qua RF, line điện thoại cố định, SMS hoặc
cuộc gọi với các sản phẩm đang thương mại trên thị trường như KS-258B2 , KS269C… Trong đề tài này, nhóm thực hiện đã tích hợp thêm tính năng chụp ảnh từ
camera và gửi hình ảnh chụp được qua tin nhắn đa phương tiện MMS và SMS, đó là
sự nổi bật của đề tài.
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài sẽ sử dụng một dòng vi điều khiển còn khá
mới ở Việt Nam, dòng vi điều khiển MSP430, cụ thể là MSP430F5418A làm bộ xử
lý trung tâm, vi điều khiển này có lợi thế là có nhiều mode tiết kiệm năng lượng,
thích hợp cho các ứng dụng dùng Pin.


SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp
1.3

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Do thời gian thực hiện có hạn nên nhóm thực hiện đề tài chỉ trình bày các

tính năng cơ bản được sử dụng trên vi điều khiển MSP430, cũng như chỉ trình bày
tổng quan về hệ thống di động GSM mà không đi vào chi tiết.
Trong đề tài này nhóm thực hiện đã tạo ra một hệ thống bao gồm: một
module thu phát sóng nRF24L01 để thực hiện việc truyền dữ liệu không dây từ vi
điều khiển để điều khiển các thiết bị điện. Dùng MSP430F5418A làm bộ xử lý
trung tâm. Module SIM900 dùng để truyền nhận tin nhắn SMS, MMS và DTMF.
Bên cạch đó sử dụng cảm biến chuyển động PIR, camera UART JPEG OV0706 để
chụp ảnh.
Vấn đề cần được nghiên cứu là khả năng phát hiện và cảnh báo đến người
dùng. Các chuẩn truyền thông giữa camera với vi điều khiển MSP430, giữa module
SIM900, module nRF24L01 với vi điều khiển. Module SIM900 và camera có cùng
chuẩn truyền thông UART, còn module nRF24L01 có chuẩn truyền thông SPI. Việc
điều khiển, giao tiếp giữa các module và vi điều khiển một cách ổn định và chính
xác cũng là một thách thức của đề tài.
1.4

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Để thực hiện đề tài nhóm thực hiện đã tiến hành qua các công đoạn sau:
Lập đề cương nghiên cứu, xác định phạm vi của đề tài, ước tính thời gian có

thể hoàn thành, xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn. Sau khi được sự góp ý của giáo
viên hướng dẫn, tiến hành sửa chữa và bổ sung để hoàn thiện đề cương nghiên cứu.
Sưu tầm, lưu trữ và lập danh mục tư liệu phục vụ cho quá trình thực hiện đề
tài. Tìm nguồn tài liệu từ sách vở, giáo trình bài giảng trên mạng. Tiến hành sàng
lọc và lựa chọn nguồn tài liệu tham khảo. Ghi chú lại nguồn tài liệu tham khảo, tên
tác giả, năm đăng xuất bản tài liệu để đưa vào phần nguồn tài liệu tham khảo sau
này.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

Dựa vào đề cương nghiên cứu tiến hành từng bước thực hiện có sự phân chia
thời gian thực hiện một cách hợp lý nhất:
– Tìm hiểu cấu tạo, chức năng chính của module SIM900, các chức năng về tin
nhắn MMS, SMS, DTMF thông qua tài liệu đi kèm.
– Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của dòng MSP430 cụ thể là MSP430F5418A,
tổ chức CPU, các thanh ghi, các module ngoại vi tích hợp, các tính năng đặc
trưng,…Đặc biệt là tìm hiểu hai chuẩn giao tiếp UART và SPI để phục vụ
cho việc giao tiếp với camera, module SIM900 và EEPROM 25LC256.
– Tìm hiểu cấu trúc của camera UART JPEG OV0706, cấu trúc khung dữ liệu
truyền, nhận.

– Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bộ thu phát nRF24L01.
– Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cảm biến chuyển động PIR.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1

TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG GSM

2.1.1 Giới thiệu về mạng di động GSM
GSM là viết tắt của từ “Global System for Mobile Communication” -Mạng
thông tin di động toàn cầu. Nó là công nghệ không dây thuộc thế hệ 2G có cấu trúc
mạng tế bào, cung cấp dịch vụ truyền giọng nói và chuyển giao dữ liệu chất lượng
cao với các băng tần khác nhau: 400Mhz, 900Mhz, 1800Mhz và 1900Mhz được
tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (European Telecommunications Standards Institute
– ETSI ) quy định.
GSM là chuẩn phổ biết nhất cho điện thoại di động trên thế giới do khả năng
phủ sóng rộng khắp nơi, cho phép người dùng có thể sử dụng điện thoại di động của
mình ở nhiều vùng trên thế giới do các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện việc ký kết
chuyển vùng với nhau. GSM khác với các chuẩn tiền thân của nó về cả tín hiệu lẫn
tốc độ và chất lượng cuộc gọi.
Lợi thế của mạng di động GSM chính là chất lượng cuộc gọi tốt, giá thành

thấp và dịch vụ tin nhắn dễ dàng. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp
dịch vụ thì công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên có thể kết
nối dễ dàng với các thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị. GSM cũng được
phát triển thêm tính năng truyền dữ liệu như GPRS với tốc độ cao hơn so với sử
dụng EDGE như trước đây.
Tại Việt Nam, công nghệ GSM đã vào Việt Nam từ năm 1993 qua việc cung
cấp hệ thống đầu tiên ở miền Bắc. Hiện nay, ba mạng GSM của Việt Nam đang
chiếm hầu hết thị trường đó là Viettel, Vinaphone và Mobifone.
2.1.2 Đặc điểm về mạng di động GSM
GSM được thiết kế độc lập với hệ thống nên hoàn toàn không phụ thuộc
vào phần cứng mà chỉ tập trung vào chức năng và ngôn ngữ giao tiếp của hệ thống.
Chính điều này đã tạo điều kiện cho người thiết kế phần cứng sáng tạo thêm tính
năng và cho phép công ty vận hành mạng mua các thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

Cho phép gửi và nhận những mẫu tin nhắn văn bản bằng ký tự dài đến 126
ký tự.
Cho phép chuyển giao và nhận dữ liệu, Fax giữa các mạng GSM với tốc độ
lên tới 9.600kbps.
Tính phủ sóng cao: công nghệ GSM không chỉ cho phép các thuê bao trong
cùng mạng, cùng lãnh thổ quốc gia thực hiện việc kết nối với nhau, mà nó còn cho
phép chuyển giao giữa các mạng GSM trên toàn cầu và cho phép thực hiện việc kết

nối khi người sử dụng muốn. Điều đó có nghĩa là thuê bao có thể mang thiết bị đi
mọi nơi và các mạng sẽ tự động cập nhật vị trí thuê bao, đồng thời thuê bao có thể
gọi, nhắn tin...đi bất kỳ nơi nào mà không cần biết thuê bao cần liên lạc đang ở đâu
(thuê bao di động - Roaming).
Mạng GSM sử dụng hai kiểu mã hóa âm thanh để nén tín hiệu âm thanh
3.1kHz đó là mã hóa 6kbps và 13kbps gọi là haft rate (6kbps) và full rate (13kbps).
Giải quyết sự hạn chế về dung lượng nhờ kỹ thuật sử dụng tần số tốt hơn và
kỹ thuật chia ô nhỏ, do vậy số thuê bao phục vụ sẽ tăng lên.
Tính bảo mật cao, mạng kiểm tra sự hợp lệ của mỗi thuê bao GSM bởi thẻ
đăng ký SIM (Subscriber Idertity Module). Thẻ SIM sử dụng mật khẩu PIN
(Personal Identity Number) để bảo vệ quyền sử dụng của người dùng.
2.1.3 Cấu trúc hệ thống GSM

Hình 2.1: Cấu trúc tổng quan mạng GSM

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

Cấu trúc của mạng GSM có thể được chia thành ba phần:
-

Trạm di động (Mobile Station) được người thuê bao mang theo.

-


Hệ thống trạm gốc (Base Station Subsystem) điều khiển kết nối vô
tuyến với trạm di động.

-

Hệ thống mạng (Network Subsystem), với bộ phận chính là Trung tâm
chuyển mạch dịch vụ di động (MSC), thực hiện việc chuyển mạch cuộc
gọi giữa các thuê bao di động và giữa các thuê bao di động với thuê bao
của mạng cố định. MSC cũng thực hiện các chức năng quản lý di động. Ở
hình 1.1 dưới đây không vẽ trung tâm vận hành bảo dưỡng (OMC) với
chức năng đảm bảo vận hành và thiết lập mạng. Trạm di động và hệ
thống trạm gốc giao tiếp thông qua giao diện Um, hay gọi là giao diện
không gian hoặc kết nối vô tuyến. Hệ thống trạm gốc giao tiếp với MSC
qua giao diện A.

Trạm di động (MS) bao gồm điện thoại di động và một thẻ thông minh xác
thực thuê bao (SIM). SIM cung cấp khả năng di động cá nhân, vì thế người sử dụng
có thể lắp SIM vào bất cứ máy điện thoại di động GSM nào truy nhập vào dịch vụ
đã đăng ký. Mỗi điện thoại di động được phân biệt bởi một số nhận dạng điện thoại
di động IMEI (International Mobile Equipment Identity). Thẻ SIM chứa một số
nhận dạng thuê bao di động IMSI (International Subcriber Identity) để hệ thống
nhận dạng thuê bao, một mật mã để xác thực và các thông tin khác. IMEI và IMSI
hoàn toàn độc lập với nhau để đảm bảo tính di động cá nhân. Thẻ SIM có thể chống
việc sử dụng trái phép bằng mật khẩu hoặc số nhận dạng cá nhân (PIN).
Hệ thống trạm gốc gồm có hai phần Trạm thu phát gốc (BTS) và Trạm
điều khiển gốc (BSC). Hai phần này giao tiếp với nhau qua giao diện Abis, cho
phép các thiết bị của các nhà cung cấp khác nhau có thể "kết nối" với nhau được.
Trạm thu phát gốc có bộ thu phát vô tuyến xác định một ô (cell) và thiết lập
giao thức kết nối vô tuyến với trạm di động. Trong một khu đô thị lớn thì số lượng

BTS cần lắp đặt sẽ rất lớn. Vì thế, yêu cầu đối với trạm BTS là chắc chắn, ổn định,
có thể di chuyển được và giá thành tối thiểu.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

Trạm điều khiển gốc quản lý tài nguyên vô tuyến cho một hoặc vài trạm
BTS. Nó thực hiện thiết lập kênh vô tuyến, phân bổ tần số, và chuyển vùng. BSC là
kết nối giữa trạm di động và tổng đài chuyển mạch di động MSC.
Hệ thống mạng: thành phần trung tâm của hệ thống mạng là tổng đài
chuyển mạch di động MSC. Nó hoạt động giống như một tổng đài chuyển mạch
PSTN hoặc ISDN thông thường, và cung cấp tất cả các chức năng cần thiết cho một
thuê bao di động như: đăng ký, xác thực, cập nhật vị trí, chuyển vùng, định tuyến
cuộc gọi tới một thuê bao roaming (chuyển vùng). MSC cung cấp kết nối đến mạng
cố định ( PSTN hoặc ISDN). Báo hiệu giữa các thành phần chức năng trong hệ
thống mạng sử dụng Hệ thống báo hiệu số 7 (SS7).
Bộ ghi địa chỉ thường trú (HLR) và Bộ ghi địa chỉ tạm trú (VLR) cùng với
tổng đài chuyển mạch di động MSC cung cấp khả năng định tuyến cuộc gọi và
roaming cho GSM. HLR bao gồm tất cả các thông tin quản trị cho các thuê bao đã
được đăng ký của mạng GSM, cùng với vị trí hiện tại của thuê bao. Vị trí của thuê
bao thường dưới dạng địa chỉ báo hiệu của VLR tương ứng với trạm di động. Chỉ có
một HLR logic cho toàn bộ mạng GSM mặc dù nó có thể được triển khai dưới dạng
cơ sở dữ liệu phân bố.
Bộ ghi địa chỉ tạm trú (VLR) bao gồm các thông tin quản trị được lựa chọn

từ HLR, cần thiết cho điều khiển cuộc gọi và cung cấp dịch vụ thuê bao, cho các di
động hiện đang ở vị trí mà nó quản lý. Mặc dầu các chức năng này có thể được triển
khai ở các thiết bị độc lập nhưng tất cả các nhà sản xuất tổng đài đều kết hợp VLR
vào MSC, vì thể việc điều khiển vùng địa lý của MSC tương ứng với của VLR nên
đơn giản được báo hiệu. Chú ý rằng MSC không chứa thông tin về trạm di động cụ
thể- thông tin này được chứa ở bộ ghi địa chỉ…
Có hai bộ ghi khác được sử dụng cho mục đính xác thực và an ninh . Bộ ghi
nhận dạng thiết bị (EIR) là một cơ sở dữ liệu chứa một danh sách của tất cả các máy
điện di dộng hợp lệ trên mạng với mỗi máy điện thoại được phân biệt bởi số IMEI.
Một IMEI bị đánh dấu là không hợp lệ nếu nó được báo là bị mất cắp hoặc có kiểu
không tương thích. Trung tâm xác thực (AuC) là một cơ sở dữ liệu bảo vệ chứa bản
sao các khoá bảo mật của mỗi card SIM, được dùng để xác thực và mã hoá trên
kênh vô tuyến.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

2.1.4 Tổng quan về tin nhắn SMS
Các thành phần trong mạng GSM có chức năng liên quan đến SMS bao gồm:
SME (Short Messaging Entities): là một thành phần mà tại đó có thể gửi
hoặc nhận thông điệp. SME có thể đặt tại một vị trí cố định trong mạng, trạm di
động hoặc các trung tâm dịch vụ khác.
SMSC (Short Message Service Center): Chịu trách nhiệm chứa và chuyển
tiếp các thông điệp ngắn giữa SME và trạm di động, nó đảm bảo việc phân phối

thông điệp trong mạng. Thông điệp sẽ được chứa tại SMSC cho đến khi đích sẵn
sàng nhận, vì vậy người dùng có thể gửi và nhận thông điệp bất kỳ lúc nào.
SMS Gateway: có nhiệm vụ kết nối và duy trì kết nối với trung tâm dịch vụ
nhắn tin SMSC, giao thức kết nối là SMPP, phiên bản phổ biến hiện nay là SMPP
v3.3/3.4. Kết nối này được khởi tạo một lần và duy trì liên tục trong suốt quá trình
hoạt động. Trong trường hợp có sự cố về mạng dẫn tới kết nối bị gián đoạn, SMS
Gateway sẽ kiểm tra đường liên tục và lập tức kết nối lại với SMSC ngay sau khi sự
cố được khắc phục.

Hình 2.2: SMS Gateway với chức năng chuyển tiếp
Ngoài ra SMS Gateway còn có chức năng lưu trữ và gửi đi: Chức năng này
đảm bảo an toàn dữ liệu và phục vụ các mục đích thống kê lưu lượng. Trong trường
hợp sự cố xảy ra, cơ chế này cho phép lưu trữ các bản tin và gửi đi khi hệ thống đã
sẵn sàng. Toàn bộ các tin nhắn gửi qua đều được SMS Gateway lưu trữ vào cơ sở
dữ liệu tập trung và có các công cụ để người quản trị theo dõi giám sát lưu lượng.
HLR (Home Location Register): Là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ và
quản lí các thông tin thường xuyên về thuê bao. Nó được truy vấn bởi SMSC.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

MSC (Mobile Switching Center): Thực hiện chức năng chuyển mạch của
hệ thống, điều khiển các cuộc gọi đến từ các hệ thống điện thoại và các hệ thống dữ
liệu khác.

VLR (Visitor Location Register): Là một cơ sở dữ liệu chứa đựng các
thông tin tạm thời về thuê bao. BSS (Base Station System): Tất cả các chức năng
liên quan đến sóng vô tuyến đều được thực hiện trong BSS. BSS bao gồm các trạm
điều khiển (BSC) và các trạm thu phát sóng (BTS). Chức năng chính của nó là
truyền tiếng nói và dữ liệu qua lại giữa các mạng di động.
MS (Mobile Station): Là thiết bị không dây có khả năng gửi và nhận thông
điệp SMS cũng như các cuộc gọi. Thông thường các thiết bị này là các điện thoại di
động kỹ thuật số, nhưng thời gian gần đây SMS đã được mở rộng đến các thiết bị
đầu cuối khác như: PDA, máy tính xách tay, modem GSM.

Tin nhắn SMS chuỗi/Tin nhắn SMS dài
Ngoài ra SMS Gateway còn có chức năng lưu trữ và gửi đi: Chức năng này
đảm bảo an toàn dữ liệu và phục vụ các mục đích thống kê lưu lượng. Trong trường
hợp sự cố xảy ra, cơ chế này cho phép lưu trữ các bản tin và gửi đi khi hệ thống đã
sẵn sàng. Toàn bộ các tin nhắn gửi qua đều được SMS Gateway lưu trữ vào cơ sở
dữ liệu tập trung và có các công cụ để người quản trị theo dõi giám sát lưu lượng.

Hạn chế của tin nhắn SMS chuỗi/Tin nhắn SMS dài
Một hạn chế của công nghệ tin nhắn SMS là một tin nhắn SMS chỉ có thể
mang theo một số lượng rất hạn chế của dữ liệu. Để khắc phục nhược điểm này,
một phần mở rộng được gọi là nối tin nhắn SMS (cũng được biết đến như tin nhắn
SMS dài) được phát triển. Một tin nhắn SMS văn bản có thể chứa hơn 160 ký tự
tiếng Anh. Nguyên tắc của việc nối SMS hoạt động như sau: điện thoại di động của
người gửi tin sẽ chia một tin nhắn dài thành những phần nhỏ hơn và gửi và gửi các
phần nhỏ này đi. Khi các tin nhắn SMS đến đích của người nhận, điện thoại người
nhận điện thoại di động sẽ kết hợp chúng lại một tin nhắn dài như ban đầu được gửi.
Hạn chế của tin nhắn SMS dài là nó được ít hỗ trợ rộng rãi hơn so với các
tin nhắn SMS trên các thiết bị không dây wireless.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức


Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

Ưu điểm và một số ứng dụng của tin nhắn SMS
SMS là một thành công trên toàn thế giới. Số lượng tin nhắn SMS trao đổi
mỗi ngày là rất lớn. Tin nhắn SMS bây giờ là một trong những nguồn thu quan
trọng của các hãng hàng không dây. Một số lý do để tin nhắn SMS trên toàn thế
giới nên phổ biến được đưa ra như sau:
Tin nhắn SMS có thể được gửi và đọc bất cứ lúc nào:
Ngày nay, hầu như tất cả mọi người có một điện thoại di động và mang nó
hầu hết thời gian trong ngày. Với một chiếc điện thoại di động, chúng có thể gửi và
đọc tin nhắn SMS bất cứ lúc nào, không còn là vấn đề khi người sử dụng đang ở
trong văn phòng, trên xe buýt hay ở nhà.
Tin nhắn SMS có thể được gửi đến một điện thoại khi nó tắt nguồn hoặc ngoài
vùng phủ sóng.
Không giống như một cuộc gọi điện thoại, chúng ta có thể gửi tin nhắn SMS
cho người cần liên lạc khi mà họ không mở nguồn điện thoại di động hoặc khi đang
ở một nơi mà tín hiệu sóng yếu hoặc không có. Hệ thống tin nhắn SMS của các nhà
điều hành mạng di động sẽ lưu trữ các tin nhắn SMS lại và sau đó gửi nó cho người
nhận khi điện thoại di động của họ đã bật nguồn trở lại hoặc đã ở trong vùng phủ
sóng.
Điểm nổi bật so với cuộc gọi.
Không giống như một cuộc gọi, trả lời điện thoại, chúng ta không cần phải
đọc hoặc trả lời tin nhắn SMS ngay lập tức. Bên cạnh đó, việc viết và đọc các tin
nhắn SMS không gây tiếng ồn quá lớn như thực hiện cuộc gọi và trả lời điện thoại.

Trong khi chúng ta có thể ra khỏi một rạp hát hay thư viện để trả lời cuộc gọi điện
thoại nhưng chúng ta không cần phải làm như vậy nếu tin nhắn SMS được sử dụng.
Tin nhắn SMS được hỗ trợ bởi 100% điện thoại di động GSM và chúng có thể
được trao đổi giữa các nhà mạng.
Tin nhắn SMS là một công nghệ rất trưởng thành. Tất cả các điện thoại di
động GSM hỗ trợ nó. Không chỉ là bạn có thể trao đổi tin nhắn SMS với người sử
dụng điện thoại di động của cùng nhà cung cấp dịch vụ không dây, nhưng bạn cũng
có thể trao đổi tin nhắn SMS với người sử dụng điện thoại di động của nhiều nhà
cung cấp khác trên toàn thế giới.
SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

SMS là một công nghệ phù hợp cho các ứng dụng không dây
Dưới đây là một số trong những lý do mà làm cho tin nhắn SMS là một công
nghệ phù hợp cho các ứng dụng không dây:
Thứ nhất, tin nhắn SMS được hỗ trợ bởi 100% điện thoại di động GSM.
Xây dựng các ứng dụng không dây trên công nghệ tin nhắn SMS có thể tối đa hóa
các cơ sở người dùng tiềm năng.
Thứ hai, các tin nhắn SMS có khả năng mang dữ liệu nhị phân ngoài văn
bản. Chúng có thể được sử dụng để chuyển nhạc chuông, hình ảnh, logo mạng, hình
nền, hình động, vCards, VCals (mục lịch).
Thứ ba, tin nhắn SMS hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch mua bán liên
quan đến mạng GSM hoặc các dịch vụ khác giúp cho quá trình thanh toán được
thực hiện một cách thuận tiện. Người sử dụng điện thoại di động hoàn toàn có thể

tải logo, hình nền, nhạc chuông, nhạc chờ điện thoại chỉ bằng cách soạn tin nhắn
SMS theo cấu trúc cú pháp cho trước và gửi đến số dịch vụ. Chi phí phát sinh sẽ
được trừ trực tiếp vào tài khoản của người sử dụng.
Ngoài ra, tin nhắn SMS hiện nay có rất nhiều ứng dụng thực tế và cần thiết
với người sử dụng. Người ta có thể sử dụng để thông báo có email mới. Trong một
hệ thống email thông báo, một máy chủ sẽ gửi một tin nhắn SMS tới điện thoại di
động của người sử dụng bất cứ khi nào một email đến hộp thư đến. Một hệ thống
email thông báo có thể cho phép người dùng tùy biến bộ lọc khác nhau để một cảnh
báo tin nhắn SMS được gửi chỉ khi thông báo email có chứa từ khóa nhất định hoặc
nếu người gửi email là một người quan trọng. Tin nhắn SMS cũng được sử dụng
trong các hệ thống cảnh báo từ xa. Trong một ứng dụng hệ thống giám sát từ xa,
một chương trình (đôi khi có các cảm biến) sẽ liên tục theo dõi tình trạng của một
hệ thống từ xa. Nếu một điều kiện nhất định được thỏa mãn như có rò khí ga, nhiệt
độ tăng đột biến, có đột nhập thì chương trình sẽ gửi tin nhắn văn bản đến người sử
dụng. Và người sử dụng hoàn toàn cũng có thể điều khiển các thiết bị như bật đèn,
quạt, tưới nước....theo ý muốn của mình.

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

2.1.5 Tổng quan về tin nhắn MMS
MMS (Multimedia Messaging Service): là một tiêu chuẩn dành cho các hệ
thống nhắn tin trên điện thoại cho phép truyền đi những tin nhắn trong đó có chứa
các phần tử đa phương tiện (hình ảnh, âm thanh, phim ảnh, văn bản định dạng) mà

không chỉ có ký tự như SMS. Nó được dùng chủ yếu trong mạng điện thoại di động
cùng với những hệ thống nhắn tin khác như SMS, nhắn tin nhanh di động và email di động. Những tổ chức có công lao chuẩn hóa chính là 3GPP, 3GPP2 và Liên
minh Di động Mở (Open Mobile Alliance - OMA).
MMS là một sự cách mạng của dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS, là công nghệ
nhắn tin chỉ có ký tự dùng cho mạng di động). Nó cho phép gửi nhận các tin nhắn
đa phương tiện như đồ họa, phim ảnh và âm nhạc. Nó được thiết kế để hoạt động
với những dịch vụ dữ liệu gói di động như GPRS và 1x/EVDO.
Ứng dụng của MMS: Điện thoại di động có kích hoạt MMS cho phép thuê
bao soạn và gửi tin nhắn có một hoặc nhiều phần đa phương tiện. Những phần đa
phương tiện này có thể bao gồm ký tự, hình ảnh, âm thanh và video. Những loại nội
dung như vậy phải phù hợp với chuẩn MMS. Ví dụ như điện thoại của ta có thể gửi
một đoạn video MPEG-4 ở định dạng AVI, nhưng bên nhận MMS có khả năng
không thể dịch được. Để tránh điều này, tất cả các điện thoại nên tuân theo những
tiêu chuẩn do OMA đặt ra. Điện thoại di động với máy chụp hình đi kèm hoặc gắn
thêm, hoặc có chức năng nghe nhạc MP3 đi kèm rất có thể sẽ có cả chương trình
nhắn tin MMS-một dạng phần mềm sẽ giao tiếp với người dùng để soạn, ghi địa
chỉ, gửi, nhận, và xem tin nhắn MMS.
2.2

GIỚI THIỆU VỀ MODULE SIM900

2.2.1 Giới thiệu chung về SIM900
SIM900 là một sản phẩm của công ty SIMCom sản xuất. Nó là một module
GSM/GPRS cực kỳ nhỏ gọn, được thiết kế cho thị trường toàn cầu. SIM900 hoạt
động dược ở 4 băng tần GSM 850MHz, EGSM 900MHz, DCS 1800MHz và PCS
1900MHz như là một loại thiết bị đầu cuối với một Chip xử lý đơn nhân, tăng
cường các tính năng quan trọng dựa trên nền vi xử lý ARM926EJ-S. Kích thước

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức


Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ hướng dẫn: T.S Lương Vinh Quốc Danh

sim nhỏ gọn (24mm x24 mm x 3mm), đáp ứng những yêu cầu về không gian trong
các ứng dụng M2M điện thoại thông minh, PDA và các thiết bị di động khác.

Hình 2.3: Hình ảnh SIM900
Các thông số cơ bản của SIM900 được trình bày trong bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Các thông số cơ bản của SIM900
Tính năng
Nguồn cung cấp
Tiết kiệm điện

Thực hiện
Nguồn một chiều từ 3.4V - 4.5V
Tiêu thụ điện năng ở chế độ SLEEP là
1.5mA (BS-PA-MFRMS = 5)

Dải tần số

SIM900 Với 4 băng tần: 850 GSM, 900
EGSM, 1800
DCS, 1900 PCS. Các SIM900 có thể tự
động tìm kiếm các băng tần. Các băng
tần cũng có thể được thiết lập bằng lệnh
AT. Dễ tương thích với GSM Phase

2/2+

GSM Class

Small MS

Truyền tải điện năng

Class 4 (2W) cho EGSM900
Class 1 (1W) cho DCS1800 và PCS

SVTH: Đoàn Phương Bình - Ngô Hoài Đức

Trang 22


×