Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGÀNH NUÔI TÔM SÚ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VÀ KIẾN NGHỊ 1 SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NUÔI TÔM SÚ TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.81 KB, 25 trang )

Đề án môn học

Lời nói đầu
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi là chủ trơng tiến hành công
nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nông thôn của Đảng với mục đích nâng cao đời sống
tinh thần và vật chất cho nông dân.Việt Nam là nớc đang phát triển , chúng ta tham
gia vào quá trình hội nhập cần tận dụng lợi thế so sánh của mình, theo lý thuyết lợi
thế so sánh ,các nớc đang phát triển nên tập trung vào các ngành có lợi thế so
sánh , tức là các ngành sử dụng nhiều lao động là các yếu tố có sẵn còn các nớc
phát triển có lợi thế về vốn và công nghệ sẽ không chuyển giao hoàn toàn cho các
nớc đang phát triển . ở nớc ta dân số đông , đa số là nông dân, đặc trng của nghề
nông là làm theo mùa, nên khi hết mùa vụ lao động d thừa, nhàn rỗi,vì vậy chúng
ta cần triệt để khai thác nguồn nhân lực dồi dào này. Thêm vào đó , thực tế nguồn
lợi tự nhiên về hải sản trong các đại dơng và nguồn lợi thuỷ sản không phải là vô
tận và luôn có chiều hớng suy giảm do nhiều tác động khác nhau nh đánh bắt quá
mức , ô nhiễm môi trờng , ngăn chặn các dòng sông làm thuỷ lợi, thuỷ điện và thuỷ
lợi hoá ruộng đồng để phát triển nông nghiệp . Nớc ta may mắn là nớc có tiềm
năng lớn để nuôi trồng nhng cũng không nằm ngoài qui luật đó. Vì vậy , phát triển
nuôi trồng thuỷ sản là hớng đi tất yếu của ngành thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu về
thuỷ sản ngày càng tăng trong khi nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên trên trái đất bị hạn
chế và có chiều hớng suy giảm.Thực tế một số năm gần đây, phong trào chuyển từ
trồng lúa sang nuôi tôm ở vùng ngập mặn phát triển. Nhờ việc chuyển dịch này mà
nhiều hộ nông dân giàu lên, nhiều địa phơng giảm bớt đói nghèo , góp phần tạo
công ăn việc làm , giải quyết các vấn đề KT-XH. Vì vậy, lợi ích từ việc nuôi trồng
tôm sú là rất lớn , cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển . Nhận thức đợc ý nghĩa của
vấn đề nàytôi chọn đề án môn học: Phân tích thực trạng ngành nuôi tôm sú
của VN trong giai đoạn hiện nay và kiến nghị một số giải pháp phát triển
ngành nuôi tôm só trong thêi gian tíi”

-1-



Đề án môn học

Thực trạng
1.Thực trạng ngành nuôi tôm sú ở VN
Nhìn lại trong 5 năm qua (1997 2000) ngành thuỷ sản đà có tốc độ tăng
trởng cao từ 10-16% /năm, năm sau cao hơn năm trớc một cách vững vàng, năm
1996 mới đạt 670 triệu USD ; năm 1998 kim nghạch XK thuỷ sản đạt 858,6 triệu
USD thì khối nuôi đạt 480 triệu USD , chiếm 55,9 % đến năm 1999 đà vơn tới 971
triệu USD thì khối nuôi đạt 480 triệu USD chiếm 58%. Dự kiến năm 2005 XK
đạt 2 tỷ USD trong đó khối nuôi trồng chiếm 1,2 tỷ bằng 60%.
Cùng với sự phát triển của ngành thuỷ sản trong những năm qua, nuôi trồng
thuỷ sản đà có bớc tiến triển đợc thể hiện qua con số bình quân tốc độ tăng trởng
hàng năm từ 4-5%. Năm 1998 , diện tích nuôi trồng trồng thuỷ sản tăng 4.3%, sản
kợng nuôi trồng thuỷ sản tăng 5.5% so với kết quả đạt đợc của năm 1997. Đến
năm 1998, đà có 626.330 ha mặt nớc đợc đa vào sử dụng nuôi trồng thuỷ sản trong
đó có 335.890 ha mặt nớc ngọt và 290.440 ha mặt nớc lợ, mặn với nhiều đối tợng
nuôi phong phú .
ở nớc ta , nghành nuôi trồng tôm phát triển bắt đầu tại Nam Bộ ,sau đó năm
1989, tám tỉnh ven biển phía Bắc đà khá nhạy bén bớc vào nghề nuôi tôm sú song
đến năm 1998 mới khẳng định miền Bắc nuôi đợc tôm sú.
Miền Bắc diện tích và sản lợng có đà tăng trởng ,theo tạp chí Thông Tin và
Giá Cả 3/2001, diện tích sản lợng tôm sú ở các tỉnh phía Bắc:

-2-


Đề án môn học
T
T1

2
3
4
5
6
7
8

Các tỉnh
Toàn miền Bắc
Quảng Ninh
HảI Phòng
TháI Bình
Nam Định
Ninh Bình
Thanh Hoá
Nghệ An

Diện tích(ha)
1998
1999
2000
6493
9155 14305
500
720
3870
2850
4260
4500

180
250
883
1118
1370
1500
75
85
200
500
1152
2000
670
900
1000

Hà Tĩnh

260

318

350

Sản lợng(tấn)
1998
1999
2000
838
1612

3090
200
300
420
425
550
850
40
85
205
125
309
550
18
25
60
200
258
700
106
126
160
40

94

90

Nh vậy, Hải phòng đang dẫn đầu các tỉnh Miền Bắc về nuôi tôm sú cả về
diện tích và sản lợng. Những hộ nuôi tôm giỏi tập trung nhiều ở Đồ Sơn, An Hải,

Cát Bà, theo ông Phạm ánh Dơng (Cát Hải) nuôi bán thâm canh trên 3800 m2, sau
90-110 ngày đà thu hoạch 1260 kg, đạt năng suất kỷ lục 3.3 tấn / ha, lÃi 35 triệu
đồng. Song số hộ nuôi theo phơng thức bán thâm canh mới chỉ có 10.3%hộ trong
năm 1999, còn lại là quảng canh và quảng canh cải tiến . Năng suất bình quân mới
chỉ đạt 198 kg/ha . Năm 2000 ở Thanh Hoá đà có 2000 ha nuôi, thu hoạch 700 tấn
tôm sú, đạt năng suất 350 kg/ha, ở Nam Định :1500 ha nuôi tôm sú đà cho 550 tấn,
đóng góp hơn 40% kim nghạch xuất khẩu toàn tỉnh, ở Thái Bình có 883 ha tôm sú
thu hoạch 205 tấn, tơng đơng 20 tỷ đồng .
Về công tác nuôi trồng, ngay từ đầu ngành thuỷ sản đà chủ trơng đẩy
mạnh chơng trình nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm từ con giống , mùa vụ
công nghệ, thức ăn, chú trọng nhất là tôm sú. Do vậy, các cán bộ kỹ thuật thuỷ sản
từ trung ơng đến địa phơng đà chỉ đạo sát sao cách chăm sóc, phòng chống dịch
bệnh, hạn chế tai hại của thiên nhiên. Chú trọng công tác bảo quản nguyên liệu sau
thu hoạch, nâng cao tỷ lệ và giá trị sử dụng nguyên vật liệu nuôi trồng . Năm 1993,
tôm nuôi ở các tỉnh phía Nam bị chết trên diện rộng. Nhiều đề tài nghiên cứu cấp
nhà nớc và cấp Bộ đợc triển khai có liên quan đến vấn đề bệnh tôm, các giải pháp

-3-


Đề án môn học
công nghệ phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau, các vấn đề môi trờng và qui
hoạch. Một số dự án hợp tác quốc tế đà hỗ trợ khá tốt cho vấn đề hình thành phơng
pháp luận nh phát triển các phơng pháp chuẩn đoán , phơng pháp nghiên cứu dịch
tễ học, xây dựng các mô hình nuôi phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau, cụ
thể nh mô hình nuôi tôm trong rừng ngập mặn. Từ thí điểm đầu tiên, năm 1995 với
hai trang trại Nam Hải (200 ha) và Hiệp Thành (50 ha) ở Bạc Liêu, năm 1997, xác
định Trà Vinh là một trong các tỉnh có phong trào nuôi tôm mạnh nhất ở đồng
bằng sông Cửu Long với nhiều hộ bắt đầu thâm canh hoá trên diện tích ao nuôi bé
nhỏ của mình .Viện nuôi trồng Thuỷ sản II đà kết hợp với sở khoa học công nghệ

và môi trờng tỉnh Trà Vinh , phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Duyên Hải nghiên cứu thực nghiệm đề tài Xây dựng mô hình nuôi tôm sú năng
suất cao qui mô hộ nông dân tại tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu triển khai nuôi tôm
công nghiệp ở 2 ao với diện tích tơng ứng là 1500m2 và 600 m2 tại xà Long Toàn
huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh với đối tợng nuôi là tôm sú và thời gian nuôi là
120 ngày. Nguyên tắc áp dụng qui trình nuôi nghiêm ngặt từ khâu chọn giống, cải
tạo ao quản lý môi trờng nuôi, thức ăn phòng bệnh ...đà cho năng suất 5 tấn /ha/vụ.
Kết quả thành công của mô hình giúp khẳng định trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn
nhiều yếu kém, khả năng hạn chế của nông hộ, các cán bộ VN bớc đầu đà xác định
đợc các giải pháp công nghệ phù hợp . Với kết quả này, ở các năm sau đà góp phần
vào việc nâng cao dần trình độ nuôi của ngời dân ở khu vực này . Năm 1998, mô
hình nuôi tôm sú công nghiệp qui mô trang trại nhỏ (6000m2/ao) đợc nghiên cứu
tốt góp phần khẳng định các kết quả nghiên cứu đà đạt đợc và bổ xung thêm các
luận cứ khoa học cho mô hình nuôi tôm thâm canh qui mô trang trại. Từ kết quả
trên, một khu nuôi tôm công nghiệp đợc qui hoạch trên vùng đất muối năng suất
thấp cho các hộ nông dân đầu t vào nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm
1999, trong phạm vi đề tài : xây dựng mô hình nuôi tôm sú công nghiệp hiệu quả
cao, ít thay níc ë c¸c tØnh ven biĨn Nam Bé”, ViƯn nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản
II đà tiến hành thử nghiệm nuôi tôm sú công nghiệp trên các vùng địa lý kh¸c nhau
-4-


Đề án môn học
của đồng bằng sông Cửu Long. Các kết quả đạt đợc từ lần thực nghiệm này đà góp
phần vào việc xây dựng qui trình sơ bộ nuôi tôm sú công nghiệp các vùng địa lý
khác nhau cho các tỉnh Nam Bộ, đồng thời tạo tiền đề cho việc phổ biến truyền bá
kiến thức và kỹ thuật nuôi tôm công nghiệp đến tay nhiều bà con nông dân. Tháng
4 năm 1999, đoàn thanh tra chất lợng sản phẩm Mỹ (FDA) vào VN đà yêu cầu
phía VN kiểm soát các chất tác hại đến môi trờng nuôi trồng thuỷ sản nh sulfites,
chỉ lợng thuốc thú y, d lợng thuốc thì sau sẽ ảnh hởng đến chất lợng thuỷ sản nuôi

trồng XK và thị trờng này. Họ đà nói rõ chỉ mua nguyên liệu chế biến thuỷ sản
sạch vào thị trờng Mỹ, nêu rõ biện pháp quản lý sulfites không vợt quá 10 ppm
tính theo SO2 nhằm sớm hoàn chỉnh kiểm tra chất lợng sản phẩm HACCP. Năm
2000, một số kỹ thuật nuôi mới đà đợc đa vào áp dụng theo xu thế giảm việc sử
dụng hoá chất và tránh gây ô nhiễm môi trờng . Nuôi tôm sú công nghiƯp trong hƯ
thèng níc xanh kÕt hỵp viƯc sư dơng một số chế phẩm vi sinh đà cho kết quả tốt
với hệ thống nuôi công nghiệp ở Bà Rịa Vũng Tàu . Do nuôi tôm có lÃi suất khá
cao nên các hộ nông dân ở ven biển đà sử dụng hầu hết diện tích mặt nớc các vùng
bÃi triều ven sông ,ven đầm đa vào nuôi trồng thuỷ sản. Trớc tình hình thiếu mặt nớc để phát triển nuôi thuỷ sản ,nhiều hộ nông dân đà bớc đầu khai thác các vùng
đất cát ven biển đa vào nuôi tôm sú ,địa điểm nuôi đầu tiên tại thôn Từ Thiện
Ninh Thuận .Phong trào nuôi tôm trên cát ở đây phát triển mạnh, khu vực nuôi xây
dựng từ năm 1999 lúc đầu chỉ có một hộ nuôi diện tích 0.5 ha thu hoạch đợc 4 vụ,
mật độ thả nuôi 10-20 con tôm giống cỡ 2-3 cn/m2, năng suất đạt 2-3 tấn / ha/ vụ.
Trớc những thành quả đó đà kéo thêm 20 hộ đang thi công xây dựng ao nuôi với
diện tích 30 ha , tuy nhiên để đảm bảo các yêu cầu bảo vệ giữ gìn môi trờng sinh
thái việc mở rộng nuôi tôm phải có qui hoạch , nuôi gắn với trồng rừng và giữ
rừng, nuôi gắn với phát triển thuỷ lợi .
Nghề nuôi tôm ở nớc ta không ngừng phát triển; trình độ nuôi tôm ngày
càng ổn định và nâng cao, việc nuôi quảng canh năng suất thấp ngày càng đợc thay
-5-


Đề án môn học
thế. Điều này đòi hỏi ngành công nghiệp chế biến thức ăn phải phát triển tơng
xứng và chất lợng ngày càng hoàn thiện hơn. Yếu tố hàm lợng các chất dinh dỡng
phải thích hợp với nhu cầu sinh trởng của con tôm đợc đặt lên hàng đầu; c«ng thøc
chÕ biÕn mang tÝnh khoa häc. Do tËp tÝnh bắt mồi đặc biệt của con tôm nên thức ăn
phải có độ bền trong nớc tức là thức ăn phải mềm nhng không bị rÃ.
Bên cạnh các vấn đề nh địa điểm, công nghệ và qui trình kỹ thuật, thức
ăn ...của việc nuôi thì vấn đề về tôm sú giống cũng đặc biệt phải quan tâm . Hiện

nay, đồng bằng Nam Bộ cha tự túc đủ số lợng về tôm giống, chất lợng giống quá
kém đang bị thả nổi (qui định con giống đợc sinh sản lần 1 , lần 2, lần 3 và qua
kiểm dịch mới đợc bán nhng thực tế tôm giống đợc sinh ra do ép tôm mẹ đẻ tới lần
5, lần 6, lần 7. Khi đem bán hay mua, cự ly vẩn chuyển xa tôm bị xây sát, bị mắc
bệnh... ) Giống nh tình hình chung, về phân bố hệ thống trại giống thuỷ sản trong
cả nớc, các trại giống tôm cả nớc có 2669 trại, sản xuất mỗi năm đợc 7,2 tỷ con
tôm giống thì 75% lại nằm ở các tỉnh miền Trung, các tỉnh miền Nam chiếm
khoảng 82% diện tích tôm nuôi của cả nớc nhng lại chỉ có 631 trại giống, mỗi năm
sản xuất đợc 2,84 tỷ con tôm giống. Cà Mau có 354 trại chỉ đáp ứng đợc 24% nhu
cầu tôm giống của tỉnh mình, Bạc Liêu mỗi năm sản xuất đợc 150 triệu con tôm
giống chỉ đáp ứng 5-6%; Sóc trăng có diện tích nuôi tôm khá lớn song cha sản xuất
đợc tôm sú giống .Tóm lại, các tỉnh Nam Bộ mới chỉ đảm bảo tự túc đợc 8-10%
sản lợng tôm giống còn 90% phải nhập từ miền Trung .
Trong khi đó các tỉnh miền Bắc cha chủ động đợc tôm giống, có tới 90%
phải mua từ miền Trung hoặc Trung Quốc. Họ cha có nguồn giống tốt, còn nguồn
thức ăn cho tôm phần lớn nhập từ Hàn Quốc , Hà Lan, Đà Nẵng, kết hợp với thức
ăn tự chế biến và tự nhiên .Công nghệ nuôi tôm sú cũng cha thực sự đến với ngời
dân và họ cũng cha nghiêm ngặt tuân thủ.Trớc đòi hỏi đó, Bộ Thuỷ sản đà quan
tâm cho đầu t 14 trại sản xuất giống phục vụ con giống cho dân nuôi tôm thơng
phẩm xuất khẩu, song do nhiều nguyên nhân chủ quan , khách quan các trại cha
cho tôm sú đẻ thành công , không đáp ứng đợc yêu cầu con giống cho phong trào
-6-


Đề án môn học
nuôi tôm sú ở miền Bắc. Bởi vậy bộ Thuỷ sản đà chủ trơng cho di chuyển giống
tôm sú từ miền Trung chuyển ra miền Bắc ,ơng lên giống 2-3 cm cung ứng cho dân
.Năm 1999, giống tôm sú chuyển ra miền Bắc đạt 250 triệu con, chất lợng con
giống đạt tiêu chuẩn của nghành và đến năm 2000 đạt 364 triệu con .Tuy số lợng
tăng nhng về chất lợng có một số t thơng chuyển tôm ra không đúng kích cỡ, chất

lợng kém .Vì vậy để tôm không lây truyền dịch bệnh, khi giống tôm đem bán cần
phải kiểm tra, nếu thấy dịch bệnh phải tiêu huỷ ngay .Trên đà phát triển của năm
2000,sáu tháng đầu năm 2001 ngành thuỷ sản tiếp tục đạt đợc những thành tích lớn
,thực hiện trên 50% kế hoạch sản lợng và kim nghạch xuất khẩu. Ngay từ những
ngày đầu năm 2001, toàn ngành thuỷ sản đà rầm rộ ra quân, đẩy mạnh chuyển đổi
cơ cấu kinh tế , thực hiện đồng bộ các chơng trình mục tiêu, tạo ra bớc chuyển biến
mạnh mẽ về sản xuất xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản
Việt Nam trên thị trờng .Trong 6 tháng đàu năm 2001 , toàn ngành đà đạt tổng sản
lợng 1.106 triệu tấn thuỷ sản , bằng 51% kế hoạch năm và vợt 13% so với cùng kì
năm trớc .Trớc những kết quả đạt đợc do nuôi tôm, nghe những lời tuyên truyền
nuôi tôm có thể mang lÃi ròng hàng trăm triệu đồng trên 1 ha nên khi đợc nghị
quyết 09/2000/NQ- CP của chính phủ mở đờng , phong trào đồng khởi đa nớc mặn
về đồng , chuyển dịch lúa sang nuôi tôm nổ ra ồ ạt .Ban đầu ở đồng bằng Nam Bộ ,
sau lan dần ra vùng ven biển cả nớc kể từ cuối năm 2000 sang đầu năm 2001. Chỉ
trong vòng nửa năm diện tích nuôi tôm tăng thêm đà vợt quá tổng diện tích nuôi
tôm từ trớc đến nay . Năng lực sản xuất giống đà lên tới 15 tỷ P15 mà vẫn không
theo kịp mức tăng diện tích nuôi lên đà dẫn đến tình trạng thiếu hụt, giá tôm giống
tăng vọt và chất lợng con giống bị xem nhẹ . Ngời nuôi tôm thiếu kiến thức, công
trình nuôi thiếu kỹ thuật , thiếu qui hoạch, con giống thiếu và chất lợng không đảm
bảo, bằng ấy yếu tố cộng thêm điều kiện thời tiết không thuận lợi đà khiến ở một
số nơi tôm chết hàng loạt . Chẳng hạn nh các tỉnh ven biển phía Bắc , các số liệu
điều tra ban đầu cho thấy diện tích nuôi tôm toàn vùng của năm 2000là 22484 ha
thì sang vụ tôm đầu năm 2001 đà lên tới 33000 ha .Tỉnh Quảng Ninh tăng diện tích
-7-


Đề án môn học
nuôi tôm lên 2,4 lần ; các tỉnh Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình tăng 2 lần ; các
tỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế cũng tăng từ 30-50% diện tích nuôi tôm
chỉ có sau 1 năm .Số tôm thả nuôi cũng tăng rất nhanh .Trong năm 2000, toàn vùng

mới thả gần 500 triệu tôm giống , thì sang vụ tôm năm nay đà tăng gấp đôi . Do
năng lực sản xuất tôm giống trong vùng còn hạn chế nên phần lớn tôm giống đều
đợc chun tõ miỊn Trung ra hc nhËp tõ Trung Qc về. Mật độ thả tôm giống
cũng tăng lên nhanh chóng. Những hộ nuôi năm trớc thắng lợi đà mạnh dạn th¶ tíi
20 con /m2, thËm chÝ tíi 25-30 con/m2. NhiỊu hộ cha có kinh nghiệm nuôi , thấy
các hộ khác có lÃi lớn cũng thả tới 20 con/ m2 .Năm 2000, sản lợng nuôi tôm toàn
vùng đạt khoảng 4200 tấn , xuất khẩu tôm đạt 100 triệu USD, chiếm 7% giá trị
xuất khẩu tôm cả nớc .Nhng ngay từ cuối tháng 2 và đầu tháng 3/2001 , ở nhiều ao
đầm thả sớm ở các tỉnh, tôm nuôi đà bị nhiễm bệnh , nhiều nơi tôm đà chết. Bệnh
lan tràn ra khắp tỉnh (trừ Quảng Trị) trong tháng 4, tháng 5, và tháng 6. Theo số
liệu điều tra ban đầu của Viện nghiên cứu nuôi trông thuỷ sản I, ở 8 tỉnh ven biển
phía Bắc (từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh ), ở 21 huyện và 194 hộ nuôi tôm đà có166
hộ (85,5%)có tôm nuôi bị mang mầm bệnh . Phần lớn tôm nuôi bị các bệnh đốm
trắng, đốn vàng, bệnh MBV, mức độ thiệt hại về bệnh của tôm nuôi cũng rất khác
nhau . ở Hải Phòng một số ao tôm ở Đồ Sơn, Kiến Thuỵ bị tổn thất nặng, ớc tính
toàn thành phố có khoảng 400 ha nuôi tôm bị nhiễm bệnh , ở Ninh Bình nơi có tốc
độ chuyển đổi đất sang nuôi tôm rất nhanh thì ớc tính có tới 59% diện tích nuôi
tôm bị bệnh, ở 400 ha ao đầm tôm chết rải rác, ở 300 ha tôm chết hàng loạt; ở Kỳ
Anh (Hà Tĩnh), Quỳnh Lu (Nghệ An) cũng bị tổn thất nặng. Thực trạng đó đà gây
tâm lý hoang mang, lo lắng; nhng sau những lỗ lực của cán bộ khoa học, kỹ thuật ,
quản lý trong ngoài ngành và các địa phơng, cùng bà con nông ng dân khắc phục
tình trạng trên, đem lại vụ tôm trúng lớn
2 Đánh giá hiệu quả ngành nu«i t«m só

-8-


Đề án môn học
Trong nền kinh tế quốc dân, thuỷ sản là một trong những ngành có nhiều
khả năng và tiềm năng huy động để phát triển, có thể đạt đợc tốc độ tăng trởng cao

vào những năm tới và tiến kịp các nớc trong khu vực nếu có các chính sách thích
hợp và đợc đầu t thỏa đáng
Nuôi tôm sú là một nghề có lợi ,nó đợc nhận định rằng thực tế là giá cả
hấp dẫn và ổn định của con tôm trên thị trờng thế giới cùng giá đất tơng đối thấp
của vùng duyên hải đà đa đến sự bùng nổ và phát triển nghề nuôi tôm , điều đáng
chú ý là kỹ thuật nuôi tôm không quá phức tạp nhng bản thân hệ sinh thái lại khá
nhạy cảm với việc nuôi thâm canh ,hệ thống sản xuất thiếu tính bền vững dẫn đến
nhiều thiệt hại cho nghề nuôi tôm . Theo tạp chí Thuỷ Sản 3/2000,một cuộc điều
tra đánh giá toàn diện về hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi tôm sú thơng phẩm
ở Khánh Hoà ,đợc thực hiện qua 134 phiếu điều tra các hộ nuôi tôm ở Nha trang ,
Ninh hoà ,Vạn Ninh và Cam Ranh về các chỉ tiêu :

diện tích ,số vụ nuôi ,hình

thức nuôi ,năng suất ,sản lợng ...Thông qua các số liệu điều tra nhận thấy có một
số vấn đề sau :

Bảng1: Mức đầu t và hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm sú
thơng phẩm Khánh Hoà -1999
Chỉ tiêu

Đơn vị

Tổng số

Quảng
canh tiên
tiến

Bán thâm

canh

Thâm canh

Diện tích
SS Số ao
Số vụ

ha
cái
vụ

117.99
216
360

42.6
56
89

56.3
119
221

19.09
41
50

Tổng sản lợng
Tổng thu


kg

222250

19570

122990

79690

triệu đồng

22030.1

1732.5

11510.8

8786.8

-9-


Đề án môn học
Tổng chi

triệu đồng

12617.4


1146

7004.9

4466.5

Chi vật chất
và dịch vụ
Chi lao động

triệu đồng
triệu đồng

11485.7
834.1

1013.3
96.7

6353.2
488.6

4119.2
248.8

-

297.6


36

163.1

98.5

Chi khác

Từ số liệu đó,tính đợc doanh thu ,chi phí sản xuất, lợi nhuận ..bình quân cho
một ha ao nuôi nh bảng sau:

-10-


Đề án môn học
Bảng 2:Một số chỉ tiêu kinh tế cho 1 ha ao nuôi tôm sú thơng
phẩm ở Khánh Hoà -1999
chỉ tiêu

đơn vị

Tổng số

quảng
canh tiên
tiến

bán
thâm
canh


Thâm
canh

1-tiền mua đất

triệu đồng

50 70

100 150

100
-150

100

2-giá đầu t

triệu đồng

30 50

50 100

150
200

100


ha/ao
vụ

0.76

0.47

0.47

0.55

1.6

1.9

1.2

1.7

3-diện tích trung bình
4-số vụ nuôi
5-doanh
thu

triệu đồng

40.67

204.45


460.28

186.71

6-chi phí sản xuất

triệu đồng

26.9

124.42

233.97

106.94

kg/ha

459.39

2184.55

4174.44 1883.63

đồng

58560

56950


7-năng suất
8-giá hoà vốn

56050

56770

Xét về các khoản mục chi phí sản xuất trong các loại hình nuôi tôm khác
nhau thì cơ cấu chi phí sản xuất trên 1 ha ao nuôi tôm sú thơng phẩm ở Khánh Hoà
-1999:

-11-


Đề án môn học
Bảng3 : Cơ cấu chi phí sản xuất trên 1 ha ao nuôi tôm sú
thơng phẩm ở Khánh Hoà -1999:
Chỉ tiêu

-Chi vận chuyển
và dịch vụ

quảng canh cải
tiến
số tiền tỉ trọng
triệu
%
đồng
23.78
88.4


bán thâm canh
số tiền
triệu
đồng
112.84

tỉ trọng
%

thâm canh
Tỉ trọng
%

90.7

số tiền
triệu
đồng
215.78

92.2

5.03

18.7

12.40

10


16.01

6.8

-Giống
Thức ăn

12.39

46.1

68.12

54.8

128.59

55

-Phòng bệnh

1.23

4.6

6.69

5.4


16.32

7

-Năng lợng

1.42

5.3

6.46

5.2

20.12

8.6

-Khấu hao tài sản
cố định
-Chi vật chất khác

2.46

9.1

9.95

8


16.62

7.1

0.96

3.6

6.89

5.5

14.35

6.1

-Chi dịch vụ khác

0.29

1.1

2.33

1.8

3.77

1.6


2.27

8.3

8.68

7

13.03

5.6

0.74

2.8

1.43

1.1

1.57

0.7

0.85

3.2

2.90


2.3

5.16

2.2

26.90

100

124.42

100

233.97

100

+Chi lao động
- Lao động thuê
+Chi phí khác
Tổng chi phí
Vì vậy, sự thay đổi các khoản mục chi phí sản xuất trong các loại hình nuôi
tôm khác nhau:
*- Chi phí thức ăn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tất cả các loại hình nuôi tôm
sú thơng phẩm :12,39 triệu đồng cho nuôi quảng canh cải tiến (46.1%); 68,12 triệu
đồng cho nuôi bán thâm canh (54.8%) và 128.59 triệu đồng cho nuôi thâm canh
(55%)

-12-



Đề án môn học
*- Chi phí tôm giống, khấu hao tài sản cố định, tiền công lao động chiếm tỉ
trọng tơng đối cao, tăng dần về giá trị tuyệt đối và giảm dần về giá trị tơng đối từ
nuôi quảng canh cải tiến đến thâm canh
*- Phòng trừ dịch bệnh, năng lợng chiếm tỉ trọng tơng đối cao trong nuôi
tôm bán thâm canh và thâm canh, tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn giá trị tơng đối từ
quảng canh cải tiến đến thâm canh .
Bảng 4: Chi phí và kết quả sản xuất trên 1 ha ao nuôi tôm sú ở
Khánh Hoà-năm 1999
chỉ tiêu
chi
phí
trung
gian(IC)
khấu hao tài sản cố
định(KH)
tiền công lao động
gia đình (CL)
tổng
chi
phí
(IC+CL+KH)
giá trị sản xuất
(GO)
giá
trị
gia
tăng(VA)

thu nhập hỗn hợp
(MI)
lợi nhuận(Pr)

quảng canh cải
tiến
2.91

bán thâm canh

thâm canh

107.22

205.89

2.46

9.95

16.62

1.53

7.25

11.46

26.90


124.42

233.97

40.67

204.45

460.28

17.76

97.23

254.39

15.30

87.28

237.77

13.77

80.03

226.31

Nh vậy, lợi nhuận thu đợc trên 1 ha mặt nớc nuôi theo hình thức thâm canh
bằng 2.8 lần nuôi bán thâm canh và bằng 16.4 lần nuôi quảng canh cải tiến .

Ngành nuôi trồng tôm sú đợc xác định là nghành chính của nhiều địa phơng
nên việc chăm lo đầu t rất đợc coi trọng. Khi so sánh giữa chi phí sản xuất và kết
quả thu đợc đối với từng loại hình (với định mức lao động/ha nuôi tôm quảng canh
cải tiến là 2, bán thâm canh là 3,thâm canh là 5) thì thấy hiệu quả của đồng vốn
đầu t đối với từng loại hình nuôi tôm là khác nhau (xem bảng 5)
Bảng 5 : Hiệu quả kinh tế của 1 ha ao nuôi t«m só ë
-13-


Đề án môn học
Khánh Hoà -năm 1999:
Chỉ tiêu
1.Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian
(GO/IC)
-Giá trị sản xuất/tổng chi phí sản xuất
(GO/TC)
-Giá trị sản xuất/1 lao động (GO/LĐ),
triệu đồng
2.Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian
(VA/IC)
-Giá trị gia tăng/tổng chi phí sản xuất
(VA/TC)
-Giá
trị
gia
tăng
/1
lao
động(VA/LĐ) ,triệu đồng
3.Thu nhập hỗn hợp/Chi phí trung

gian (MI/IC)
-Thu nhập hỗn hợp/tổng chi phí sản
xuất (MI/TC)
-Thu nhập hỗn hợp/1 lao động
(MI/LĐ), triệu đồng
4.Lợi nhuận/Chi phí trung gian
(Pr/IC)
-Lợi nhuận/tổng chi phí sản xuất
(Pr/TC)
-Lợi nhuận/1 lao động(Pr/LĐ), triệu
đồng

Quảng
canh cải
tiến
1,77

Bán thâm
canh

Thâm canh

1,9

2,24

1,51

1,64


1,97

20,335

68,15

115

0,78

0,91

1,24

0,66

0,78

1,09

8,88

32,41

63,6

0,67

0,81


1,15

0,57

0,7

1,02

7,65

29

59,4

0,6

0,75

1,1

0,51

0,64

0,97

6,9

26,7


45,2

*Giá trị sản xuất (GO) hay doanh thu


-Các hộ nuôi tôm khi bỏ ra 100 đồng chi phí trung gian sẽ tạo đợc

177 đồng doanh thu (giá trị sản xuất) đối với nuôi quảng canh cải tiến;190 đồng
đối với nuôi bán thâm canh và 224 đồng với nuôi thâm canh; khi bỏ ra 100 đồng
tổng chi phí sản xuất sẽ tạo ra 151 đồng doanh thu đối với nuôi quảng canh cải tiến
;164 đồng đối với nuôi bán thâm canh và 197 đồng đối với nuôi thâm canh.

-14-


Đề án môn học


-Một lao động trong năm tạo ra đợc 20.335 triệu đồng giá trị sản suất

đối với nuôi quảng canh cải tiến; 68.15 triệu đồng đối vối nuôi bán thâm canh;115
triệu đồng đối với nuôi thâm canh.
*Giá trị gia tăng (VA):


-Các hộ nuôi tôm khi bỏ ra 100 đồng chi phí trung gian sẽ tạo đợc 78

đồng giá trị gia tăng đối vơí nuôi quảng canh cải tiến; 91 đồng đối với nuôi bán
thâm canh và 124 đồng đối với nuôi thâm canh; khi bỏ ra 100 đồng tổng chi phí
sản xuất sẽ tạo ra đợc 66 đồng giá trị gia tăng đối với nuôi quảng canh cải tiến;78

đòng đối với nuôi bans thâm canh và 109 đồng đối với nuôi thâm canh .


-Một lao động trong năm tạo ra đợc 8.88 triệu đồng giá trị gia tăng

đối với quảng canh cải tiến; 32.41 triệu đồng đối với bán thâm canh; và 63.6 triệu
đồng đối với nuôi thâm canh .
*Thu nhập hỗn hợp


-Các hộ nuôi tôm khi bỏ ra 100 đồng chi phí trung gian sẽ tạo đợc 67

đồng thu nhập hỗn hợp đối vơí nuôi quảng canh cải tiến; 81 đồng đối với nuôi bán
thâm canh và 115 đồng đối với nuôi thâm canh; khi bỏ ra 100 đồng tổng chi phí
sản xuất sẽ tạo đợc 57 đồng thu nhập hỗn hợp đối với quảng canh cải tiến; 70 đồng
đối với nuôi bán thâm canh và 102 đồng đối với nuôi thâm canh


-Một lao động trong năm tạo ra đợc 7.56 triệu đồng thu nhập hỗn hợp

đối với quảng canh cải tiến; 29 triệu đồng đối với bán thâm canh; và 59.4triệu
đồng đối với nuôi thâm
*Lợi nhuận (Pr)


-Các hộ nuôi tôm khi bỏ ra 100 đồng chi phí trung gian sẽ tạo đợc 60

đồng lợi nhuận đối vơí nuôi quảng canh cải tiến;75đồng đối với nuôi bán thâm
canh và 110 đồng đối với nuôi thâm canh; khi bỏ ra 100 đồng tổng chi phí sản xuất
sẽ tạo đợc 51 đồng lợi nhuận đối với quảng canh cải tiến; 64đồng đối với nuôi bán

thâm canh và 97 đồng đối với nuôi thâm canh

-15-


Đề án môn học


-Một lao động trong năm tạo ra đợc 6.9 triệu đồng lợi nhuận đối với

quảng canh cải tiến; 26.7triệu đồng đối với bán thâm canh; và 45.2triệu đồng đối
với nuôi thâm canh .
Tóm lại :
* Mức đầu t cho nuôi tôm theo các loại hình nuôi, khác nhau cả về vốn
xây dựng cơ bản và chi phí sản xuất.Tổng vốn đầu t cho 1 ha ao nuôi quảng canh
cải tiến khoảng 100 triệu đồng, bán thâm canh khoảng 200 triệu đồng, thâm canh
khoảng 300-400 triệu đồng
* Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha ao nuôi quảng canh cải tiến là 27
triệu đồng, bán thâm canh là 124 triệu đồng, thâm canh là 234 triệu đồng. Trong
đó chi phí thức ăn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng chi phí ở các loại hình nuôi
cả về gía trị tuyệt đối và giá trị tơng đối, chi phí năng lợmg tăng theo các loại hình
nuôi, từ quảng canh cải tiến đến bán thâm canh và thâm canh, cả về giá trị tuyệt
đối và giá trị tơng đối . C¸c chi phÝ kh¸c nh: con gièng, khÊu hao tài sản cố định,
phòng trừ dịch bệnh, tiền lơng có xu hớng tăng về giá trị tuyệt đối nhng giảm về
giá trị tơng đối.
* Giá thành sản xuất khoảng 57000 đồng /kg tôm thơng phẩm
* Lợi nhuận và doanh thu của 1 ha ao nuôi tăng dần theo các hình thức
nuôi từ quảng canh cải tiến đến bán thâm canh và thâm canh
Nh vậy, lợi nhuận do nuôi thâm canh bằng 2.8 lần nuôi bán thâm canh,16.4
lần nuôi quảng canh cải tiến. Hiện nay, nuôi trồng thuỷ sản hầu hết ở mức độ nuôi

quảng canh hoặc quảng canh cải tiến, cha có các vùng nuôi qui mô lớn, nuôi công
nghiệp để tạo ra sản lợng hàng hoá lớn, ổn định giá cạnh tranh. Năng suất nuôi còn
thấp, khoảng 150 200 kg/ha đối với nuôi quảng canh, mới bằng 1/4-1/10 năng
suất trung bình hiện nay của các nớc trong khu vực. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
còn có khả năng mở rộng, nếu sử dụng vùng đất cao triều và bÃi triều ven biển
thuận lợi để nuôi trồng thuỷ hải sản thì còn có thể tăng thêm 300.000 ha, cha kể
đến diện tích nhiều eo vịnh cũng có thể đa vào nuôi trồng hải sản.
-16-


Đề án môn học
Trên thực tế, rất nhiều hộ nông dân trở nên giầu có nhờ nuôi tôm, với mức
thu nhập bình quân 30-50 triệu đồng /năm, kết quả đó khiến cho các hộ nông dân
vùng ven biển đà sử dụng gần hết diện tích mặt nớc ở các bÃi bồi ven sông, biển đa
vào nuôi trồng thuỷ sản. Sự phát triển của nuôi tôm sú đà góp phần đáng kể vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn ven biển đồng thời còn kéo theo
sự phát triển của hàng loạt các nghành khác, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động và tạo điều kiện cho các vùng ng dân ven biển xoá đói giảm
nghèo.
Mặc dù, các kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi trồng thu đợc lợi nhuận
cao nhng thực tế rất nhiều hộ nông dân gặp rủi ro, bị thua lỗ mà nguyên nhân chủ
yếu là do dịch bệnh .Trong khi đó, dịch bệnh và sự suy thoái môi trờng là những
thách thức lớn đối với nghành nuôi tôm, song ngời nông dân hầu nh thiếu quá
nhiều những điều kiện cần thiết cho nghề này. Đó là thiếu kiến thức sinh vật học
của con tôm, cha nắm vững và thực hiện đúng qui trình kĩ thuật công nghệ nuôi
tôm.
3.Triển vọng thị trờng tôm sú thế giới
Nét đặc sắc của thị trờng thuỷ sản trên thế giới là trong khi phần lớn các
hàng nông sản thực phẩm là loại hàng hoá trao đổi nhiều trên thị trờng giữa các nớc phát triển với nhau hay giữa các nớc đang phát triển với nhau thì hàng thuỷ sản
có giá trị cao lại đợc chia thành 2 thị trờng rõ rệt: ngời mua là những nớc có trình

độ phát triển cao và giàu có còn ngời bán là các nớc đang phát triển và nghèo. Thị
trờng thuỷ sản thế giới bị chi phối chủ yếu vẫn là các quốc gia có khả năng khai
thác, chế biến và tiêu thụ thuỷ sản với khối lợng lớn nh các nớc Châu á (Nhật Bản,
Thái Lan, ), Bắc Mỹ và EU. Chính vì vậy mà thông th ờng hàng thuỷ sản có giá
trị cao thờng đợc giá trên thị trờng. Một mặt khác, nhu cầu về hàng hoá thuỷ sản
giá trị cao lại tăng trởng theo đà phát triển của nền kinh tế, xu hớng toàn cầu hoá
nền kinh tế đà mở ra khả năng phát triển cho nhiều nền kinh tế khác và vì vậy nhu
cầu về hàng thuỷ sản có giá trị cao ngày càng trở nên lớn hơn.
-17-


Đề án môn học
Theo thống kê của tổ chức nông lơng thế giới FAO, sản lợng thuỷ
sản thế giới sau khi đạt tốc độ tăng trởng cao vào thập niên 80 đà có xu hớng tăng
chậm vào thập niên 90 với tốc độ tăng bình quân 2.5%/năm. Dự báo đến năm
2010, khả năng tăng sản lợng bình quân của thuỷ sản thế giới khoảng 0.32 %/năm.
Nguồn cung cấp từ khai thác thuỷ sản có xu hớng giảm sút từ năm 1997 trở lại đây
(từ tỷ trọng chiếm 86,17% tổng sản lợng thuỷ sản thế giới giảm còn 76%năm 1997
và 73.7% năm 1998) trong khi tỷ trọng của thuỷ sản nuôi trồng trong tổng sản lợng
thuỷ sản thế giới đà tăng từ 11.3% năm 1991 lên 26 % năm 1998. Việc tăng sản lợng thuỷ sản của thuỷ sản thế giới vào đầu thế kỷ XXI chủ yếu dựa vào phát triển
nuôi trồng thuỷ sản, còn khả năng tăng sản lợng khai thác thuỷ sản là rất hạn chế
(sản lợng khkhai thác trong vài thập kỷ tới cao nhất chỉ ở mức 100 triệu tấn /năm )
do nguồn lợi thuỷ sản cạn kiệt cùng với vấn đề ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng.
Theo FAO, trong 200 đối tợng khai thác hải sản chính có tới 35% bị khai thác quá
giới hạn, 25% có nguy cơ tuyệt chủng, chỉ còn 40% có khả năng phát triển . Tới
năm 2005, sản lợng nuôi tôm thuỷ sản thế giới sẽ là 51.9 triệu tấn và đạt gần 100
triệu tấn vào các thập kỷ tiếp theo. Khả năng cung ứng thuỷ sản ngày càng thấp:
mức cung cấp thuỷ sản bình quân đầu ngời trong 10 năm tới của thế giới chỉ đạt
13.5kg/ năm, thấp hơn so với những năm 80 đạt 14 kg /ngời/ năm. Nhu cầu tiêu thụ
thuỷ sản thế giới hiện đang tăng mạnh ở tất cả các quốc gia ( bình quân phải 3%/

năm) do tăng dân số, tăng thu nhập và thay đổi thói quen tiêu dùng. Nhu cầu tiêu
thụ thực phẩm thuỷ sản của thế giới sẽ tăng từ 17 kg/ ngời/ năm thời kỳ 1995-1997
lên 19-20 kg/ ngời/ năm vào năm 2030 và nhu cầu về thuỷ sản thế giới có thể vợt
quá khả năng khai thác và nuôi trồng. Trong khi đó từ nay đến năm 2010, khả
năng tăng sản lợng thuỷ sản không nhiều( khoảng 0.32%), vì vậy, sẽ dẫn đến việc
tăng nhanh chu chuyển thuỷ sản trên qui mô toàn cầu.Trong thập kỷ qua, kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới bình quân 25%/ năm.Theo dự báo trị giá
chu chuyển thuỷ sản thế giới vẫn tiếp tục tăng ở mức 20-25%/ năm. Quan hệ cung
cầu trong 15 năm tới sẽ mất cân đối và gay gắt hơn, mức giá của phần lớn các sản
-18-


Đề án môn học
phẩm thuỷ sản sẽ tăng cao hơn hiện nay, tăng bình quân từ 4-6%. Về cơ cấu mặt
hàng thuỷ sản, đến năm 2010 sẽ không thay đổi ®¸ng kĨ so víi hiƯn nay. Xu híng
sư dơng thủ sản tơi sống, đông lạnh vẫn có nhu cầu cao nhất. Đây là những
nguyên nhân dẫn đến việc đẩy mạnh hoạt động buôn bán thuỷ sản thế giới trong
thời gian qua.
4Phơng hớng phát triển ngành nuôi tôm sú trong thời gian tới
Hiện nay, phát triển nuôi trồng thuỷ sản đợc coi là một giải pháp hữu hiệu
để bổ sung nguồn cung cấp cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ thực phẩm thuỷ sản
ngày càng cao trên thế giới cũng nh ¸p lùc cho viƯc khai th¸c, thËm chÝ thay hoµn
toµn việc khai thác tự nhiên của một số đối tợng. Các nớc Châu á là khu vực nuôi
trồng thuỷ sản chính của thế giới (năm 1998 chiếm 88.6% sản lợng và 81.3%giá trị
nuôi trồng thuỷ sản thế giới ), trong đó, nớc dẫn đầu thế giới về nuôi trồng thuỷ sản
là Trung Quốc (năm 1998 đạt 20.79 triệu tấn chiếm 68 % sản lợng nuôi trồng thuỷ
sản thế giới ). Xu hớng chung hiện nay là các nớc nuôi trồng chú trọng tăng sản lợng của những đối tợng nuôi trồng có giá trị cao, có giá trị cao nhất trong số các
loài nuôi trồng hiện nay là tôm sú (đạt giá trị trung bình 66.57 USD/kg).Việt Nam
cũng nh các nớc Châu á (Trung Quốc, Indonexia, Philipin ..) đà tập trung vào nuôi
các loài: tôm sú, cá măng biển, cá rô phi, cá chép và đang dẫn đầu thế giới về nuôi

tôm sú và cá măng biển
Từ những đặc trng của thị trờng thuỷ sản thế giới nh trên, đồng thời, tôm
sú cũng là mặt hàng thuỷ sản có giá trị cao nên đầu ra cho mặt hàng này đà tìm đợc nơi tiêu thụ.Trong các phần trên đà trình bày, các nớc có nhu cầu nhập khẩu
nhiều hàng thuỷ sản có giá trị cao thờng rất khó tính. Bạn ở Châu á nhng bạn muốn
xuất khẩu vào Châu Âu hay Bắc Mỹ, nếu bạn không đủ sức làm cho các cơ quan
quản lý về chất lợng ở các nớc nhập khẩu thừa nhận là bạn đà có một chơng trình
có hiệu lực vận hành trong các nhà máy chế biến của bạn thì các nhà nhập khẩu sẽ
không đợc phép mua sản phẩm của bạn - đó là tiêu chuẩn HACCP. Cụ thể là tại thị
trờng Mỹ, năm 1987, Viện hàn lâm khoa học thực phẩm đà đề nghị sư dơng
-19-


Đề án môn học
HACCP (Hazard Anlysis Critical Control Point) làm tiêu chuẩn kĩ thuật kiểm tra
thực phẩm và đợc nhiều nớc, tổ chức trên thế giới cộng nhận và áp dụng. Từ năm
1990,EU cũng công nhận HACCP làm tiêu chuẩn thực phẩm của mình, các nớc
muốn bán hàng thuỷ sản vào đây có giá cao hơn các nơi khác thì phải đáp ứng yêu
cầu của HACCP. Nắm bắt đợc tính cách và tiềm năng của thị trờng nhập khẩu nên
năm 1991,Việt Nam đà tiếp cận với HACCP thông qua việc cử các chuyên gia thuỷ
sản đầu tiên của mình tham gia lớp tập huấn về HACCP với sự tài trợ của tổ chức
quốc tế. Kết quả là trong những năm qua, ngành thuỷ sản VN đà tích cực hoàn
thiện chính sách về an toàn thực phẩm thuỷ sản, thành lập cơ quan kiểm tra chất lợng thuỷ sản cho nên năm 1998 có 27 nhà máy chế biến đông lạnh đạt tiêu chuẩn
HACCP, năm 1999 có thêm 20 nhà máy, năm 2001 có 61 nhà máy đạt tiêu chuẩn
là những nhà máy có có giấy thông hành vào Bắc Mỹ, EU, Nhật Bản. Đồng thời
tháng 3 năm 1998, ngành thuỷ sản VN đà chủ động sang tham dự hội trợ qc tÕ
Boston (Mü), gian hµng cafatex víi lêi chó dÉn Nhà XK hàng đầu của VNđà gây
đợc nhiều sự chú ý đối với các bạn hàng Mỹ và ký đợc nhiều hợp đồng có giá trị;
có các cuộc tiếp xúc làm việc với cục nghề cá Hoa Kỳ (NMFS) và ký biên bản ghi
nhớ về quan hệ hợp tác thuỷ sản việt- mỹ. Nhìn rõ vai trò của thị trờng nh vậy,
Chính Phủ đà giao cho bộ thơng mại, Bộ ngoại giao, các tham tán thơng mại tại nớc ngoài phải nắm chắc thị trờng giá cả để làm đầu mối cho các doanh nghiệp thuỷ

sản VN, việc làm đó đà có tác dụng tích cực góp phần làm cho con đờng giao thơng quốc tế đợc hình thành và mở rộng. Cụ thể là tại thị trờng Mỹ, năm 1997 hàng
thuỷ sản Việt Nam XK sang đạt 39,3 triệu USD năm 1998 lên 80,15 triệu USD
tăng 104 % so với năm 1997; năm 1999 là 130 triệu USD tăng 162% so với năm
1998. Trong số những mặt hàng thuỷ sản vào thị trờng Mỹ thì con tôm vẫn là mặt
hàng chủ lực: năm 1997 xuất 3047 tấn tôm với giá trị kim nghạch 31,32 triệu USD,
chiếm 79,64% tổng kim nghạch XK hàng thuỷ sản; năm 1998 xuất đợc 6125,7 tấn
với giá trị kim ngạch 66,89 triệu USD, chiếm 83,37 % tổng kim ngạch. Năm 1999,
xuất 9100 tấn với giá trị kim ngạch 96,5 triệu USD chiếm 74,23 % tổng kim
-20-


Đề án môn học
ngạch. Tuy đến với thị trờng Mỹ hơi muộn nhng với sự nỗ lực vợt bậc của lÃnh đạo
ngành thuỷ sản, chữ tín của thơng hiệu hàng thuỷ sản việt nam đà có mặt trên thị
trờng thế giới ngày càng cao và mở rộng, đợc FAO xếp hàng thứ 25 các nhà xuất
khẩu thuỷ sản thế giới và thứ 3 ở khu vực Đông Nam á, là nhà cung cấp tôm lớn
thứ 3 sang thị trờng Nhật Bản và thứ 10 sang các thị trờng khó tính đầy tiềm năng
Mỹ, đà có mặt trên 60 quốc gia ở khắp châu lục. Năm 2000, trong khi các mặt
hàng nông sản quan trọng nh gạo, cà phê, cao su đang bị rớt giá trên thị trờng quốc
tế thì tôm Việt Nam, mặt hàng chiếm 50 % XK đang đợc giá , từ 1 USD đến 1,5
USD/ kg ,cụ thể loại tôm sú vặt đầu từ 16 10 con /kg năm 1999 Nhật Bản mua
với giá 16,5 USD, năm 2000 lên 18,5 USD đến 19 USD /kg. Nh vậy thị trờng thuỷ
sản luôn sáng sủa cộng thêm vào là sự nỗ lực chào hàng có chất lợng cao của
doanh Việt Nam đà tích luỹ đợc nhiều kỹ năng , luật lệ bán hàng, lựa chọn đối tác,
mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ nhiều sản phẩm mới từ nuôi trồng. Xuất khẩu tôm
sú vào thị trờng Mỹ tháng 7/2000 đạt 35,74 triệu USD tăng gấp 3 lần cùng kì năm
1999, chiếm 80,79 % tổng kim ngạch tháng 7. Nhật Bản vẫn là thị trờng lớn nhất
chiếm gần 40 %.Mỹ chiếm khoảng 20%, các nớc Châu á khoảng 25 % thị phần
XK thuỷ sản VN .Mặc dù trong thời gian gân đây kim ngạch nhập khẩu của EU
giảm song lại phát triển ở thị trờng Trung Quốc, chỉ tính tronh tháng 9/2000 đÃ

nhập 43 triệu USD vơn lên vị trí đầu bảng vợt cả Nhật Bản và Mỹ.Ngành thuỷ sản
đà đạt mức xuất khẩu năm 2000 là 1.4 tỷ USD, trên đà phát triển của năm2000,sáu
tháng đầu năm 2001 ngành thuỷ sản vẫn tiếp tục đạt đợc những thành tích lớn thực
hiện trên 50% kế hoạch sản lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Tại quyết định số 251/1998/QĐ-TT của thủ tớng chính phủ về việc phê
duyệt Chơng trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005, đà xác định một
trong các nhiệm vụ là phải phát triển nuôi trồng, khai thác bảo đảm đủ nguyên
liệu phục vụ chế biến xuất khẩu, trong đó khẳng định đa nuôi trồng thuỷ sản trở
thành nguồn chính cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu, cụ thể là phát triển nuôi
tôm. Kết quả là: trớc đây, khi thiếu nguyên liệu, những nhà sản xuất chế biÕn ph¶i
-21-


Đề án môn học
tranh mua, chỉ lo không có hàng để bán, không sợ ế thừa thì đến sáu tháng đầu
năm 2001 ngời nuôi tôm trúng mùa, nguồn nguyên liệu cung cấp tăng lên đủ thoả
mÃn các nhà chế biến, tình hình tranh mua, gian lậu giảm đi thì giá cịng sơt
xng, xt hiƯn mét ¸p lùc míi cho ngêi chế biến: phải đẩy mạnh tiêu thụ. Cũng
lúc đó, tình hình trên các thị trờng, đặc biệt là thị trờng xuất khẩu tôm, lại có nhiều
chuyển biến tiêu cực . Các nớc sản xuất tôm khác cũng đợc mùa, kể từ tháng 3,
hàng chào bán ngày một tăng lên với giá không ngừng hạ xuống. Ngợc lại, Nhật
Bản khách tiêu thụ tôm nhất nhì trên thế giới lại đắm chìm trong khó khăn,
chính trị xà hội thiếu ổn định, kinh tế hồi phục chậm đồng tiền chao đảo mất giá
khiến cho sức mua của dân tiếp tục giảm sút. Nhập khẩu tôm của họ trong 6 tháng
đầu năm 2001 giảm 10% so với cùng kì năm ngoái, giá nhập khẩu trung bình cũng
giảm khoảng 20%. Kết quả là lợng sản phẩm tôm tăng lên đợc dồn sang thị trờng
Mỹ. Trong 6 tháng qua thị trờng này đà nhập khẩu tôm tăng 11% so với cùng kì
năm trớc, trong đó từ Việt Nam tăng tới 108% tức gia tăng thêm 25%, đạt trên 37
ngàn tấn tôm xuất khẩu với giá trung bình chỉ giảm khoảng 11%. Có thể nói rằng 6
tháng đầu năm 2001vừa qua là thời kì mà nhiều khó khăn dồn dập đến với ngành

thuỷ sản song các kết quả mà ngành đạt đợc đà đánh dấu những cố gắng vợt bậc
của các nhà chế biến xuất khẩu nớc nhà và chứng minh đợc sự trởng thành vững
chắc của ngành . Một yếu tố thuận lợi nữa để phát triển ngành thuỷ sản là trong
năm 2000, hiệp định thơng mại Việt Mỹ ký ngày 13/7/2000 tại Oasinhton và chính
thức đợc thông qua vào tháng 9/2001 đà mở cửa cho ngành thuỷ sản .Do không bị
đánh thuế, giá lại cao hơn thị trờng EU, đồng thời Mỹ là thị trờng khá rộng lớn và
khá thống nhất về thị hiếu tiêu dùng thuỷ sản so với thị trờng EU nhng hàng rào
phi thuế quan lại khắt khe hơn nhiều. Năm 1997, Mỹ đòi hỏi các nhà sản xuất thuỷ
sản xuất khẩu sang Mỹ phải áp dụng HACCP kể từ sau ngày 18/12/97 . Tuy nhiên
HACCP của Mỹ chỉ tập trung vào việc bao đảm an toàn thực phẩm, các yếu tố vệ
sinh .Đối với mặt hàng thuỷ sản , Mỹ là 1 trong 3 thị trờng lớn trên thế giới .Hàng
năm Mỹ nhập khẩu khoảng 5,6-6,2 tỷ USD, Mỹ nhập khẩu rất nhiều mặt hàng thuỷ
-22-


Đề án môn học
sản nhng lớn nhất là tôm, cá, filê, cá ngừ hộp. Điều đó, tạo thuận lợi cho việc xúc
tiến xâm nhập vào thị trờng Mỹ của hàng thuỷ sản Việt Nam, trong đó có mặt hàng
tôm sú
XK thuỷ sản thập kỷ 90 đến 2001
Năm

Sản phẩm

Kim nghạch

1990
1991
1992
1993

1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001

(tấn)
56300
60500
70000
94800
110300
127700
150000
187000
200000
220000
260000
300000

(triệu USD)
205
278,8
305,1
368,4
458,3
550,6

670
776
858,6
971
1250
1500

Giá bình quân(USD/kg)
Giá tôm
Giá mực
Giá cá
4,2
5,7
1,8
4,2
5,9
1,85
4,28
5,6
2,05
4,8
5,1
2,1
4,89
4,8
2,1
5,2
5
2,15
5,6

4,9
2,15
6,2
4,8
2,2
7,15
3,67
2,35
7,4
4
2,45
8
4,15
2,55
8,25
4,25
2,65

Để tạo đà phát triển nuôi trồng thuỷ sản, các doanh nghiệp chế biến cũng
góp phần không nhỏ, đây là lực lợng chế biến thuỷ sản ®Ĩ xt khÈu ra thÞ trêng
qc tÕ. Trong xu thÕ toàn cầu hoá, hoạt động theo cơ chế thị trờng, việc giải quyết
3 vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất bao nhiêu đều đợc xuất phát
từ nhu cầu thị trờng. Trớc những đòi hỏi của nhu cầu thị trờng nh trên, vấn đề bảo
đảm an toàn thực phẩm là vấn đề sống còn cho các nhà máy chế biến đông lạnh
thuỷ sản. Hiện nay nớc ta đà hình thành một ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản
xuất khẩu trong cả nớc, có khả năng sản xuất trên 2000 nghìn tấn sản phẩm xuất
khẩu/ năm. Riêng trong lĩnh vực xuất khẩu đà có những thay ®ỉi rÊt lín ®èi víi c¸c
doanh nghiƯp chÕ biÕn thủ sản xuất khẩu, trong đó có gần 50 nhà máy đà chủ
động đầu t nâng cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị, công
nghệ ,đa dạng hoá sản phẩm , sản xuất các mặt hàng có hàm lợng công nghệ cao ,

có trình độ tơng đơng với trình độ của nhiều nớc trong khu vực. C¸c doanh nghiƯp
-23-


Đề án môn học
chế biến thuỷ sản trong cả nớc đà nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cấp
điều kiện sản suất, áp dụng các chơng trình kiểm soát chất lợng nh GMP, HACCP
để có thể đáp ứng đợc các thị trờng có yêu cầu cao về công tác bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm nh EU, Mỹ. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp trong ngành sản xuất
thuỷ sản có qui mô sản xuất nhỏ, manh mún, trình độ công nghệ lạc hậu, tiềm lực
về vốn yếu; trình độ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề còn bất cập còn
yếu, và thiếu cập nhật, đội ngũ công nhân lao động trong ngành tuy đông nhng
trình độ thấp thiếu những ngời có khả năng làm chủ những công nghệ hiện đại
Thuỷ sản là một ngành kinh tế mũi nhọn, rất cần đợc phát triển khoa học
công nghệ để công nghiệp hoá. Mục tiêu của khoa học công nghệ thuỷ sản là nhằm
tăng cờng hiệu quả kinh tế xà hội, mở rộng cơ sở vật chất, phát triển nghành thuỷ
sản theo hớng bền vững, bảo vệ môi trờng và tài nguyên thiên nhiên đất nớc, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trên thị trờng
thế giới. Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, khoa học công nghệ tập trung vào giải
quyết các vấn đề về giống, thức ăn, công nghệ nuôi phòng trừ dịch bệnh cho vật
nuôi và bảo vệ môi trờng nhằm nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm trong
khâu nuôi trồng. Về nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh trong cả các lĩnh vực từ
sản xuất giống, xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi, sản xuất, cung ứng thức ăn và
thuốc phòng trị bệnh, thu mua, bảo quản nguyên vật liệu đa đến nơi tiêu thụ hoặc
cơ sở sản xuất ,nuôi trồng thuỷ sản đà chuyển hớng rõ nét sang một nền sản xuất
hàng hoá, tăng nhanh tỷ trọng lên đến 34% trong tổng sản lợng thuỷ sản trong cả
nớc. Đối tợng nuôi không ngừng mở rộng, trong đó tôm sú đà ngày càng khẳng
định rõ nét là đối tợng chủ lực
Mục tiêu nuôi trồng thuỷ sản 1999-2010:
TT


Các chỉ tiêu

Đơn vị

1999

2005

2010

1.

Sản lợng nuôi

Tấn

650.000

1150000

2000000

2.

Giá trị XK

TriÖu

550


1200

2500

-24-


Đề án môn học
3.

Thu hút lao động

4.

Diện tích nuôi

USD
Vạn ngời
ha

55

100

200

640.000

850000


1028000

Rõ ràng là sản xuất nuôi trồng thuỷ sản ở nớc ta từ một nền sản xuất tự cấp,
tự túc đà chuyển sang sản xuất hàng hoá, tuy nhiên còn nhiều điều tồn tại trong
quá trình phát triển vừa qua, thể hiện ở mọi khía cạnh nh cha quan tâm đầy đủ đến
việc qui hoạch sử dụng hợp lý mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản; thiếu qui hoạch cụ thể
cho các tiểu vùng để có đầu t phù hợp với cơ sở hạ tầng đồng bộ, sự phát triển còn
mang tính tự phát ở nơi này nơi khác đà làm ảnh hởng đến môi trờng sinh thái; đầu
t cho nuôi trồng thuỷ sản quá thấp và thiếu đầu t phát triển chiều sâu hoặc cho
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; bộ máy tổ chức quản lý nuôi trồng thuỷ sản
ở nhiều địa phơng nhất là các tỉnh nội địa bị xáo trộn; một số chính sách nh
chính sách sử dụng mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản, chính sách bảo trợ sản xuất khi
gặp rủi ro hoặc cha ban hành kịp thời hoặc cha đợc cụ thể hoá một cách phù hợp
với thực tiễn đà hạn chế tác dụng khuyến khích phát triển sản xuất. Tất cả điều đó
làm cho hiệu quả nuôi tôm sú cả về mặt kinh tế và xà hội cha tơng xứng với
tiềm năng, ảnh hởng đến sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản

-25-


×