Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích thực trạng ngành nuôi tôm sú của VN trong giai đoạn hiện nay và kiến nghị một số giải pháp phát triển ngành nuôi tôm sú trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.91 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Kinh tế trang trại xuất hiện trong quá trình đổi mới ở nớc ta và đang đợc phát
triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay, mặc dù mới ở bớc khởi đầu, song mô
hình kinh tế này đã sớm khẳng định đợc vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn. Kinh tế trang trại hiện
đang là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá chủ yếu trong nền nông nghiệp Việt
Nam.
Sự tạo lập và phát triển kinh tế trang trại là một tất yếu trong quá trình phát
triển kinh tế của đất nớc. Tuy nhiên, để hình thành và phát triển nó nh thế nào cho
thuận lợi, đem đến hiệu quả cao nhất và phù hợp với định hớng XHCN của nền
kinh tế mà Đảng và Nhà nớc ta đã xác định lại là một vấn đề đòi hỏi đợc quan tâm
nghiên cứu và giải quyết của các ngành, các cấp và của mọi ngời.
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn,
em tự thấy việc tìm hiểu về sự hình thành và quá trình phát triển của kinh tế trang
trại trong nông nghiệp nớc ta là điều thực sự cần thiết, phục vụ và tạo điều kiện b-
ớc đầu cho quá trình học tập, nghiên cứu và công tác của em sau này.
Những số liệu sử dụng trong bài viết có nguồn từ số liệu điều tra, khảo sát
3044 trang trại và phỏng vấn 3044 chủ trang trại và 756 cán bộ các cấp ở 15 tỉnh,
thành phố trọng điểm do trờng ĐH Kinh tế Quốc dân thực hiện tháng 5, 6, 7 năm
1999.
1
phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản
về kinh tế trang trại
Trong hơn một thập kỷ vừa qua, cùng với quá trình đổi mới và sự phát triển
vợt bậc của nền kinh tế, nông nghiệp nớc ta đã có một bớc tiến dài trên con đờng
phát triển của mình, đạt đợc những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt.
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, thờng xuyên phải nhập lơng thực, thực
phẩm từ nớc ngoài, đến nay chúng ta đã hoàn toàn tự túc đợc lơng thực, thực
phẩm, bảo đảm sự ấm no trong đời sống của nhân dân và an ninh lơng thực quốc
gia với mức độ tăng trởng trung bình năm đặt 4,3%. Năm 1997 so với năm 1987


sản lợng lơng thực tăng 1,8 lần, cà phê tăng 20 lần, cao su tăng 3,5 lần, chè tăng
1,8 lần.
Không những thế, sản phẩm của nông nghiệp thờng xuyên chiếm tỷ trọng
cao trong kim ngạch xuất khẩu của đất nớc, thờng xuyên chiếm 40-45% với mức
tăng đạt trên 20%/năm. Hàng năm thu về hàng tỷ đô la, góp phần quan trọng đa
đất nớc vợt qua khủng hoảng kinh tế, ổn định xã hội, tạo tiền đề tiến hành những
cải cách sâu rộng khác để bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Góp phần vào sự phát triển to lớn đó, kinh tế trang trại trong nông nghiệp
Việt Nam đã thể hiện đợc vai trò và u thế của mình, phấn đấu vơn lên trở thành
hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn nớc ta.
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ng
nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của một ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành quy mô,
ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản
lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng.
Từ khái niệm trên ta thấy các đặc điểm của trang trại đợc biểu hiện: trang trại
là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở, là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản
phẩm vật chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thuỷ sản, đồng thời quá
trình kinh tế trang trại là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất
luôn kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Trang trại
2
không phải là một thành phần kinh tế, và ngoài trang trại ra còn có những hình
thức tổ chức cơ sở trong nông nghiệp khác nh nông, lâm trờng quốc doanh, kinh tế
hộ nông dân,...
- Mục đích sản xuất cơ bản của trang trại là sản xuất hàng hoá.
- T liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngời chủ
độc lập, nếu t liệu sản xuất đi thuê hoặc đợc giao quyền sử dụng.
- Các yếu tố vật chất của sản xuất nh đất đai, tiền vốn trong trang trại đợc tập
trung với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá.
- Trang trại tự chủ hoàn toàn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh từ lựa

chọn phơng hớng kinh doanh, quyết định kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tổ chức
sản xuất, đến tiếp cận thị trờng, tiêu thụ sản phẩm,...
- Chủ trang trại là ngời có ý chí và năng lực tổ chức quản lý, có kinh nghiệm
và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thờng là ngời trực
tiếp quản lý trang trại.
- Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn, trang trại có nhu cầu
cao hơn nông hộ về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và thờng xuyên tiếp cận thị trờng.
- Phần lớn trang trại đều có thuê mớn lao động và có thu nhập vợt trội với hộ
nông dân trong vùng.
Từ những phân tích, đánh giá ở trên ta thấy rằng sự hình thành và phát triển
của kinh tế trang trại chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn,
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững tạo việc
làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ
lại lao động, dân c, xây dựng nông thôn mới.
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền với
quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bớc chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá
trong nông nghiệp và nông thôn.
Hiện nay, số lợng các đơn vị và hộ gia đình sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp ở nớc ta rất lớn. Tuy nhiên, để đợc công nhận là một trang trại thì theo
Thông t liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ra ngày 23/6/2000 các đơn vị và
hộ gia đình này cần có những điều kiện tiên quyết sau đây:
3
Một là, Giá trị sản lợng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm đạt từ 40
triệu đồng một năm ở các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung từ 50 triệu đồng
trở lên ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Hai là, quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế hộ nông

dân tơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế, cụ thể về định hớng.
- Với trang trại trồng trọt:
+ Trồng cây hàng năm: từ 2ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên
Hải miền Trung. Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm: từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và
Duyên Hải miền Trung. Từ 5ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Riêng trang trại trồng hồ tiêu thì diện tích từ 0,5ha trở lên.
+ Trang trại lâm nghiệp: từ 10ha trở lên đối với tất cả các vùng trong cả nớc.
- Với trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi đại gia súc: chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thờng xuyên từ 10
con trở lên. Chăn nuôi lấy thịt có thờng xuyên từ 50 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc: chăn nuôi sinh sản có thờng xuyên từ 20 con trở lên;
đối với dê, cừu từ 100 con trở lên.
Chăn nuôi lợn thịt có thờng xuyên từ 100 con trở lên không kể lợn sữa, dê
thịt từ 200 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm: có thờng xuyên từ 2000 con trở lên (không tính số
đầu con dới 1 ngày tuổi).
- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2ha trở lên (riêng đối với nuôi
tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1ha trở lên).
- Trang trại trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong giống thuỷ sản và
thuỷ đặc sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lợng hàng hoá.
Với nhận thức về kinh tế trang trại và hớng dẫn nhận dạng trang trại nh trên,
em thấy rằng việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là một tất yếu trong
quá trình phát triển nền nông nghiệp và nông thôn nớc ta hiện nay. Để hình thành
và phát triển kinh tế trang trại, theo em cần những điều kiện chủ yếu sau đây:
Tr ớc hết , ta nói đến nhóm các điều kiện khách quan.
4
Để hình thành và phát triển kinh tế trang trại, ở đây sự tác động tích cực của
Nhà nớc thông qua định hớng khuyến khích cho sự hình thành và phát triển của

kinh tế trang trại, hỗ trợ về nhiều mặt. Sự phù hợp trong các chính sách đa ra đóng
vai trò quan trọng hàng đầu cho việc hình thành kinh tế trang trại.
Các chính sách và luật pháp của Nhà nớc cũng phải tạo điều kiện cho quá
trình tập trung và tích tụ ruộng đất đợc diễn ra thuận lợi vì ruộng đất là t liệu sản
xuất chủ yếu, là điều kiện không thể thiếu của mỗi trang trại, ruộng đất phải đợc
tập trung đến một mức phù hợp nhất định tuỳ theo phơng hớng kinh doanh mới
mong hình thành kinh tế trang trại.
Hàng năm các trang trại sản xuất ra một khối lợng sản phẩm hàng hoá lớn
nên cần có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến, vì vậy công nghiệp chế biến cần đi
trớc một bớc.
Để phục vụ cho sự ra đời và phát triển của kinh tế trang trại cũng cần có sự
phát triển nhất định của kết cấu cơ sở hạ tầng, trớc hết là giao thông, thuỷ lợi,
điện, sự hình thành và phát triển của các vùng sản xuất chuyên môn hoá cũng là
điều kiện cần thiết giúp cho việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại đợc
thuận lợi hơn. Trong thời kỳ hiện nay thì quá trình liên doanh, liên kết và hợp tác
giữa các trang trại và với các hình thức khác trong sản xuất cũng là một điều kiện
quan trọng và một điều kiện sau cùng nhng cũng không kém phần quan trọng
trong nhóm các điều kiện khách quan này đó là phải có môi trờng pháp lý thuận
lợi cho kinh tế trang trại ra đời và phát triển.
Thứ hai: ta nói đến nhóm điều kiện về phía trang trại đó là chủ trang trại phải
có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nông nghiệp, phải có sự tích tụ nhất định về kinh
nghiệm sản xuất, về tri thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra cần có sự tập trung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất, trớc
hết và quan trọng hơn cả đó là vốn và đất đai.
Muốn thu đợc hiệu quả cao thì quản lý sản xuất và kinh doanh của trang trại
cũng cần phải dựa trên cơ sở hạch toán và phân tích kinh doanh.
Khái niệm và những điều kiện hình thành và phát triển của kinh tế trang trại
đã nêu ở trên đã cho ta thấy đợc phần nào vai trò và vị trí của nó đối với nền kinh
tế quốc dân. Không dừng lại ở đó, với đặc trng là hình thức tổ chức sản xuất chủ
yếu trong nông nghiệp sản xuất hàng hoá, kinh tế trang trại đã thể hiện đợc vai trò

hết sức to lớn trong việc sản xuất lơng thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội trong
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn mới.
5
Trang trại lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã
hội làm phơng thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy nó cho phép huy động sử dụng đất
đai, sức lao động và các nguồn lực khách một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả.
Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao đã góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc
phục dần tình trạng manh mún, tạo lập chuyên môn hoá, tập trung hoá, góp phần
đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá.
Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy công
nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất có liên quan ở nông
thôn phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn. Với cách thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu một cách chính đáng,
tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,
là tấm gơng cho hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và
có hiệu quả. Góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn hiện nay của nớc ta.
Không những thế, trang trại còn góp phần to lớn vào việc cải tạo môi trờng
sinh thái, thể hiện rõ nhất ở các trang trại trồng cây lâu năm và lâm nghiệp, môi tr-
ờng trong sạch, phòng chống bão lũ,... những lợi ích không thể tính hết đợc bằng
tiền.
Với u thế rõ rệt thể hiện trong vị trí và vai trò của mình kinh tế trang trại hiện
đang đợc phát triển rộng khắp và là hình thức sản xuất hàng hoá chủ yếu trong
nông nghiệp của tất cả các quốc gia trên thế giới. Các trang trại này không ngừng
tăng lên về quy mô sản xuất nh ở Mỹ năm 1950 trung bình một trang trại là 86ha,
đến năm 1960 là 120ha và đến năm 1992 đã là 198,7ha. ở nớc Anh, tình hình
cũng tơng tự, năm 1950 diện tích bình quân một trang trại là 36ha, năm 1987 con
số đó là 71ha.

Ngay cả những quốc gia đất nông nghiệp bình quân theo đầu ngời thấp nh
Nhật Bản, quy mô sản xuất cũng không ngừng tăng lên, năm 1950, diện tích trung
bình là 0,8ha nhng đến năm 1993 con số này là 1,38ha.
Quy mô bình quân của các trang trại không ngừng tăng lên còn đợc biểu hiện
ở việc đầu t tiền vốn là t liệu sản xuất không ngừng tăng nh hiện nay. ở Tây Âu
khoảng 70% trang trại gia đình đã mua máy móc dùng riêng, ở Nhật Bản đến năm
1985 có 67% số trang trại có máy kéo nhỏ và 20% có máy kéo lớn.
6
Sự phát triển của hình thức kinh tế trang trại ở các nớc trên thế giới đã cho
chúng ta nhiều bài học quý báu về phơng thức sản xuất kinh doanh cũng nh xu h-
ớng phát triển, hoạt động của nó.
Thực hiện đổi mới theo đờng lối của Đảng và Nhà nớc ở nớc ta hiện nay, phát
triển sản xuất nông sản hàng hoá là một tất yếu, là đòi hỏi bức thiết đặt ra từ điều
kiện bên trong và bên ngoài.
ở trong nớc, nông nghiệp không thể dừng lại ở sản xuất tự túc, mà phải
nhanh chóng tiến lên sản xuất nông sản hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của công
nghiệp hoá đất nớc: bảo đảm lơng thực thực phẩm cho c dân ngoài nông nghiệp
ngày càng tăng, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng nhanh
khối lợng nông sản xuất khẩu để phục vụ trở lại nông nghiệp.
ở ngoài nớc, nhu cầu về mậu dịch nông sản giữa Việt Nam và các nớc ngày
càng tăng, đòi hỏi nhiều nông sản hàng hoá. Sản xuất nông sản hàng hoá trong
điều kiện mở cửa, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới không chỉ đòi hỏi
khối lợng nông sản nhiều, ổn định, mà còn yêu cầu sản phẩm có chất lợng cao, giá
thành hạ, tạo đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng nông sản trong nớc và thế giới.
Để đáp ứng đợc đòi hỏi tất yếu đó, chúng ta không thể không phát triển kinh
tế trang trại.
ý thức đợc vị trí và vai trò quan trọng cũng nh tính tất yếu của việc phát triển
kinh tế trang trại đối với toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế nói chung và nông
nghiệp nói riêng. Đảng và Nhà nớc ta đã có những u tiên, khuyến khích cho sự ra
đời và phát triển của kinh tế trang trại trong nông nghiệp nớc ta.

Cùng với các chính sách đổi mới toàn diện nền kinh tế, các chính sách, quy
định và luật pháp định hớng, tạo khung pháp lý, khuyến khích trang trại hình
thành và phát triển thờng xuyên đợc ban hành và ngày càng hoàn thiện.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988) và luật đất đai (1993) ban hành đã mở
đờng và là chỗ dựa vững chắc để các hộ tiểu nông chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
hình thành các trang trại không chỉ ở những vùng đã quen sản xuất hàng hoá mà
cả ở những vùng chỉ quanh quẩn sau hàng rào tự cấp, tự túc. Tỷ suất hàng hoá
nông nghiệp của cả nớc đợc tăng lên rõ rệt.
Trong những năm gần đây điều này càng đợc thể hiện rõ nét thông qua chủ
trơng đối với kinh tế trang trại đã đợc nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ t của
Ban chấp hành Trung ơng Đảng (tháng 12 năm 1997) và Nghị quyết số 06 ngày 10
tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính trị về phát triển nông nghiệp nông thôn. Quyết
7
định 67/1999/QĐUB ngày 30/3/1999 của Chính phủ về vay vốn không phải thế
chấp.
Nghị định số 178/1999/NQ-CP ngày 29/12/1999 về việc trang trại đợc dùng
tài sản từ vốn vay để bảo đảm tiền vay. Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày
13/5/1998 quy định về việc thu thuế thu nhập của các trang trại, và mới đây nhất là
Nghị quyết số 03/200/NQ-CP ra ngày 02/2/2000 quy định rất rõ về quan điểm
cũng nh các chính sách của Nhà nớc đối với việc phát triển kinh tế trang trại.
Trong đó nêu rõ:
Nhà nớc khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại. Các hộ gia
đình, cá nhân đầu t phát triển kinh tế trang trại đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo pháp luật để
sản xuất kinh doanh.
Nhà nớc đặc biệt khuyến khích việc đầu t khai thác và sử dụng có hiệu quả
đất trống, đồi núi trọc ở trung du, miền núi, biên giới, hải đảo, tận dụng khai
thác các loại đất còn hoang hoá, ao, hồ, đầm, bãi bồi ven sông, ven biển, mặt n-
ớc, eo vịnh, đầm phá để sản xuất nông, lâm, ng nghiệp theo hớng chuyên canh
với tỷ suất hàng hoá cao. Đối với vùng đất hẹp, ngời đông, khuyến khích phát

triển kinh tế trang trại sử dụng ít đất, nhiều lao động, thâm canh cao gắn với chế
biến và thơng mại, dịch vụ, làm ra nông sản có giá trị kinh tế lớn.
Ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ nông dân có vốn, kinh
nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hoá và những hộ không có đất sản xuất nông
nghiệp mà có nguyện vọng tạo dựng cơ nghiệp lâu dài trong nông nghiệp.
Nhà nớc thực hiện nhất quán chính sách phát huy kinh tế tự chủ của hộ
nông dân, phát triển kinh tế trang trại đi đôi với chuyển đổi hợp tác xã cũ, mở
rộng các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - kinh doanh giữa các hộ
nông dân, các trang trại, các nông, lâm trờng quốc doanh, doanh nghiệp Nhà n-
ớc và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để tạo động lực và sức
mạnh tổng hợp cho nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Nhà nớc hỗ trợ về vốn, khoa học - công nghệ chế biến, tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát triển
bền vững.
Tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc để các trang trại phát triển lành
mạnh, có hiệu quả.
8
Với các chính sách nêu trên, chúng ta đang dần tiến tới một bộ chính sách
thực sự hoàn chỉnh để khuyến khích kinh tế trang trại phát triển. Điều này cũng đã
thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta là chấp nhận và khuyến khích kinh
tế trang trại phát triển nh là một tất yếu trong quá trình đi lên của nền kinh tế đất
nớc.
9
Phần II
Thực trạng phát triển kinh tế trang trại
trong nông nghiệp Việt Nam hiện nay
Thực tế, thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, kinh tế hộ nông
dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình
thành các trang trại đợc đầu t vốn, lao động với trình độ công nghệ và quản lý cao

hơn, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá và nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
Hiện nay, hình thức kinh tế trang trại đang tăng nhanh về số lợng với nhiều
thành phần kinh tế tham gia, nhng chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình nông dân
và một tỷ lệ đáng kể của gia đình cán bộ, công nhân, viên chức, bộ đội, công an đã
nghỉ hu. Hầu hết các trang trại có quy mô đất đai tơng đối nhỏ, nguồn gốc đất đai
đa dạng sử dụng lao động gia đình là chủ yếu; một số trang trại có thuê thuê lao
động thời vụ và thờng xuyên.
Hầu hết vốn đầu t là vốn tự có và vốn vay của cộng đồng, vốn vay của các tổ
chức tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn trang trại đã phát huy đợc lợi thế
của vùng, lấy ngắn nuôi dài có hiệu quả.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn lực vốn
trong dân mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở
các vùng trung du, miền núi và ven biển; tạo thêm việc làm cho lao động nông
thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo; tăng thêm nông sản hàng hoá, một số trang
trại đã góp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân trong vùng.
Cụ thể, theo số liệu điều tra thực tế 3044 trang trại do trờng ĐH Kinh tế
Quốc dân thực hiện ở 15 tỉnh, thành phố trọng điểm trong cả nớc, làm nổi bật nên
thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta nh sau:
10
1-/ Chủ trang trại.
Có sự khác biệt rất lớn về nguồn gốc xuất thân, giới tính của chủ trang trại
giữa các vùng, các miền trong cả nớc. Nếu tựu chung lại thì có tới 91,85% chủ
trang trại là nam giới, trong khi đó chỉ có 8,15% là nữ chủ trang trại.
Nguồn gốc xuất thân của chủ trang trại cũng rất đa dạng, trong đó số chủ
trang trại là nông dân chiếm tới 62,35%, riêng Khánh Hoà tỷ lệ này là 83,75; Ninh
Thuận là 81,25%. Cán bộ chủ chốt cấp xã chiếm 8,84%, riêng Yên Bái tỷ lệ này là
17%. Số chủ trang trại là bộ đội, công an trở về địa phơng chiếm 8,11%. Chủ trang
trại là công chức chiếm 4,73%. Công nhân đang làm việc chiếm 3,42% và chủ

trang trại khác chiếm 3,19%.
Số chủ trang trại là Đảng viên chiếm 24,08%. Trong đó Yên Bái tỷ lệ này là
52%, Nghệ An 37,04%. Số chủ trang trại là đoàn viên thanh niên chiếm 2,92%.
Trong đó Sơn La chiếm 6,5% và ở Nghệ An tỷ lệ này là 6,3%.
2-/ Các yếu tố sản xuất của trang trại.
2.1. Đất đai của trang trại
Đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu trong hoạt động sản xuất nông, lâm và thuỷ
sản. Để phát triển kinh tế trang trại trớc hết phải dựa vào đất đai, nhất là những cây
trồng, vật nuôi cần một lợng diện tích đất đủ lớn để sản xuất ra một lợng sản phẩm
hàng hoá nhất định. Vì thế kinh tế trang trại cần đợc phát triển ở vùng trung du,
miền núi và ven biển nơi mà quỹ đất có khả năng khai phá và sử dụng còn lớn.
Thực tế có sự chênh lệch đáng kể trong quỹ đất của trang trại giữa các tỉnh. Trong
khi bình quân chung một trang trại có 6,63ha thì ở Nghệ An tỷ lệ này là 12,69ha.
Yên Bái 10,17ha nhng ở Đồng Nai chỉ có 2,753ha, Sơn La 3,27ha. Nhóm trang
trại lâm nghiệp có quy mô đất là 20,29ha, trang trại kinh doanh cây lâu năm có
6,10ha, trang trại chăn nuôi có 1,48ha. Chủ trang trại nông dân có quy mô 6,27ha,
chủ trang trại khác có quy mô lớn hơn 8,66ha.
Nguồn gốc đất đai của trang trại cũng rất đa dạng, trong đó phần đất đợc giao
chiếm đại bộ phận, tính bình quân phần đất này là 71,83%, tỷ trọng đất cha đợc
giao chiếm 28,17%, trong đó diện tích nhận thầu của HTX chiếm 31,46%, nhận
chuyển nhợng đất 19,27%, nhận thầu của nông - lâm trờng chiếm 18,9%, tự khai
hoang chiếm 17,99%, nhận khoán chủ dự án 9,59%. Cá biệt có các trang trại ở
Thanh Hoá và Hà Nội tỷ lệ đất cha đợc giao chiếm trên 50% trong đó chủ yếu
nhận thầu của HTX trên 72%. ở Nghệ An, tỷ trọng đất cha đợc giao chiếm
21,48% nhng ở đây các trang trại phần lớn nhận thầu đất đai của các nông, lâm tr-
ờng và chủ dự án (chiếm 76,13%) với nhiều hình thức rất khác nhau.
11
Cơ cấu quỹ đất của các trang trại bao gồm đất nông nghiệp chiếm 58,81%,
đất lâm nghiệm chiếm 28,73% đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm 11,49% và đất thổ c
0,97%. Cơ cấu đất đai tuỳ thuộc vào điều kiện từng địa phơng, từng hớng kinh

doanh sản xuất, từng nhóm chủ trang trại. Gialai, Đăklăk tỷ trọng đất nông nghiệp
chiếm cao từ 92-95%, trong khi đó các trang trại Yên Bái đất nông nghiệp chiếm
30,8%, đất lâm nghiệp chiếm 67,64%. Nghệ An đất nông nghiệp chiếm 23,98%,
đất lâm nghiệp chiếm 64,46%. Các trang trại kinh doanh cây lâu năm đất nông
nghiệp chiếm trên 80%, nhóm trang trại lâm nghiệp, tỷ trọng đất lâm nghiệp
chiếm 90%. Nhóm trang trại thuỷ sản, diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản
chiếm 80,3%.
Nghiên cứu biểu số 1 sau đây ta sẽ thấy rõ đợc điều này.
Biểu 1: Nguồn đất bình quân năm
(Chung 15 tỉnh)
Đơn vị: ha
Tiêu chí
Đất nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Mặt nớc
nuôi thuỷ sản
Tổng số
I- Đất đã đợc giao
2,9218 1,4781 0,3229 4,7229
II - Đất cha đợc giao
0,9828 0,4292 0,4398 1,8518
1- Đất nhận thầu của HTX 0,1713 0,0265 0,3847 0,5826
2- Thuê của t nhân 0,0192 0,0013 0,0018 0,0223
3- Nhận chuyển nhợng 0,3294 0,0136 0,0139 0,3569
4- Nhận cầm cố 0,0034 0,0011 0,0000 0,0045
5 - Tự khai hoang 0,2644 0,0607 0,0080 0,3332
- Đất, bồi 0,0743 0,0024 0,0071 0,0838
- Đất trống, đồi trọc 0,1549 0,0338 0,0003 0,01890

- Rừng 0,0328 0,0240 0,0001 0,0569
- Khác 0,0024 0,0005 0,0005 0,0034
6 - Thầu của nông, lâm trờng 0,1596 0,1661 0,0250 0,3501
7 - Nhận khoán của chủ dự án 0,0284 0,1485 0,0008 0,1777
8- Nguồn khác 0,0071 0,0113 0,0056 0,0240
Tổng nguồn đất 3,9046 1,9073 0,7627 6,5747
12
2.2. Vốn và nguồn vốn của trang trại.
Vốn là yếu tố quan trọng, để phát triển kinh tế trang trại đòi hỏi phải có vốn,
trong đó các chủ trang trại cần phải tích tụ một lợng vốn tự có nhất định, đó là một
trong những điều kiện tiên quyết, nếu không có điều kiện này sẽ không thể hình
thành trang trại một cách thuận lợi. Quy mô vốn bình quân một trang trại tơng đối
lớn, đạt 291,43 triệu đồng những lại có sự chênh lệch lớn giữa các địa phơng.
13
Biểu 2 - Nguồn vốn bình quân trang trại thời điểm điều tra
Đơn vị: triệu đồng
Số
TT
Nguồn vốn
Chung
15 tỉnh
Sơn
La
Yên
Bái
Quảng
Ninh

Nội
Thanh

Hoá
Nghệ
An
Gia
Lai
Đắc
Lắc
Lâm
Đồng
Khánh
Hoà
Ninh
Thuận
Bình
Dơng
Đồng
Nai
Long
An

Mau
I Tổng số vốn
291,43 111,24 95,90 112,67 164,60 120,36 113,66 372,75 619,52 552,96 360,57 348,62 489,68 209,74 159,70 151,00
Vốn tự có 265,18 88,71 85,02 102,04 125,66 97,10 99,66 344,19 595,75 513,22 334,14 304,33 439,71 189,41 141,30 136,82
Vốn vay 22,13 20,25 7,26 9,12 25,70 19,70 13,74 25,89 21,03 37,17 23,18 36,64 37,09 18,32 16,43 10,93
- Vay ngân hàng 10,63 5,93 2,72 3,51 10,63 5,36 3,81 16,79 13,95 23,42 6,37 27,05 15,65 5,39 11,30 6,66
- Vay đầu t ứng trớc 2,26 10,82 0,17 0,00 0,46 7,55 1,55 0,08 1,40 0,32 2,54 0,08 1,71 3,12 0,11 0,08
- Vay theo dự án 1,50 1,33 2,71 3,37 1,53 1,37 2,20 2,23 0,68 0,03 3,28 0,64 2,43 0,19 0,85 0,00
- Vay khác 7,73 2,18 1,65 2,24 13,08 5,43 6,18 6,79 4,99 13,40 11,00 8,88 17,29 9,63 4,17 4,20
3 Vốn khác 4,12 2,28 3,62 1,51 13,24 3,56 0,26 2,67 2,73 2,57 3,25 7,65 12,88 2,00 1,96 3,25

Cơ cấu theo %
II Tổng nguồn vốn
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
1 Vốn tự có 90,99 79,75 88,66 90,57 76,34 80,67 87,68 92,34 96,16 92,81 92,67 87,3 89,8 90,31 88,48 90,61
2 Vốn vay 7,59 18,21 7,57 8,1 15,61 16,37 12,09 6,95 3,29 6,72 6,43 10,51 7,57 8,74 10,29 7,24
- Vay ngân hàng 48,05 29,26 37,55 38,47 41,38 27,19 27,71 64,86 66,34 63,02 27,47 73,83 42,2 29,41 68,76 60,92
- Vay đầu t ứng trớc 10,23 53,44 2,27 0,00 1,77 38,30 11,29 0,32 6,67 0,85 10,95 0,20 4,61 17,02 0,68 0,70
- Vay theo dự án 6,78 6,55 37,37 36,97 5,94 6,96 16,00 8,60 3,25 0,07 14,13 1,74 6,56 1,04 5,16 0,00
- Vay khác 34,94 10,76 22,81 24,56 50,88 27,55 45,00 26,22 23,74 36,06 47,45 24,22 46,63 52,54 25,39 38,38
3 Vốn khác 1,41 2,05 3,78 1,34 8,04 2,96 0,23 0,72 0,44 0,47 0,90 2,19 2,63 0,95 1,23 2,15
14
Nhìn vào biểu 2 ta thấy rằng quy mô vốn bình quân một trang trại ở mỗi tỉnh
không đều nhau. Cao nhất là các trang trại Đăklăk đạt 619,50 triệu, thấp nhất là
Yên Bái đạt 96,38 triệu đồng. Nhóm trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây lâu năm
theo thống kê điều tra có quy mô trên 300 triệu đồng.
Nguồn vốn chủ yếu dựa vào vốn tự có là chính, bình quân các trang trại vốn
tự có chiếm 91,3%. Vốn vay chiếm 8,93% trong đó vốn vay trực tiếp từ ngân hàng
chiếm 48,08%, vốn đầu t ứng trớc chiếm 10,19% vay theo dự án 6,7%, vay khác
chiếm 34,99%.
Nguồn vốn vay của các trang trại rất đa dạng, phần lớn các tỉnh phía Nam các
trang trại dựa vào vốn vay trực tiếp từ ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nh Gia Lai
chiếm 65,57%, Đăklăk chiếm 66,34%, Ninh Thuận 73,83%, Long An là 68,76%...
một số tỉnh khác lại dựa vào đầu t ứng trớc nh Sơn La chiếm 53,17% vốn vay, Yên
Bái dựa vào vay dự án chiếm 37,37%, Hà Nội dựa vào vốn vay khác chiếm
52,56%. Tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất của từng địa phơng từng hớng kinh
doanh chính mà cơ cấu giá trị sản xuất và tài sản chủ yếu có sự khác nhau giữa các
trang trại. Trang trại ở Gia Lai, Đắc Lắc tỷ trọng giá trị vờn cây lâu năm chiếm
trên 84%, giá trị tài sản cố định có nguồn gốc kỹ thuật chiếm 10,41%. Trang trại ở
Đồng Nai giá trị tài sản có nguồn gốc kỹ thuật chiếm cao 28,37%, giá trị đàn vật
nuôi cơ bản chiếm 11,08%.

2.3. Về sức lao động.
15
Bảng 3 - Phân tổ số trang trại điều tra theo quy mô lao động trong độ tuổi và lao động làm thuê
Đơn vị: trang trại
Số
TT
Tiêu thức phân tổ
Chia theo Tỉnh Chung
15 tỉnh
Sơn
La
Yên
Bái
Quảng
Ninh

Nội
Thanh
Hoá
Nghệ
An
Gia
Lai
Đắc
Lắc
Lâm
Đồng
Khánh
Hoà
Ninh

Thuận
Bình
Dơng
Đồng
Nai
Long
An

Mau
Tổng số
200 300 80 134 268 270 304 298 280 80 80 300 290 80 80 3.044
I Phân tổ theo số lao động trong độ tuổi
Từ 2 LĐ trở xuống 101 169 32 168 181 170 139 153 38 28 162 164 38 23 23 1.636
Từ 3-4 lao động 77 103 41 86 75 95 121 95 31 33 106 92 24 37 37 1.055
Từ 5-6 lao động 17 20 7 14 13 34 33 25 10 17 27 27 13 18 14 299
Từ 7 LĐ trở lên 5 8 0 0 1 5 5 7 1 2 5 7 5 2 2 54
II Phân tổ theo số lao động làm thuê thờng xuyên
Số trang trại thuê LĐ
thờng xuyên
13 34 13 64 143 106 169 228 145 26 34 128 46 24 11 1.184
Chia ra:
- Thuê từ 1-2 LĐ 9 25 9 38 79 90 123 156 99 18 32 78 35 18 8 817
- Thuê từ 3-4 LĐ 4 5 1 12 41 9 27 47 35 5 1 23 8 4 2 224
- Thuê từ 5 LĐ trở lên 0 4 3 14 23 7 19 25 11 3 1 27 3 2 1 143
III Phân tổ theo số ngày công lao động thuê theo thời vụ
Số trang trại thuê LĐ
thời vụ
133 203 31 85 264 246 278 270 257 67 68 228 116 79 78 2.403
Chia ra:
- Thuê dới 500 công 128 173 31 70 143 212 232 202 202 67 63 173 96 64 74 1.930

- Thuê từ 500-990 3 23 0 11 75 22 39 55 44 0 3 29 14 12 4 334
- Thuê từ 1000 công 2 7 0 4 46 12 7 13 11 0 2 26 6 3 0 139
16
17
Đại bộ phận các chủ trang trại là nam giới và dân tộc kinh. Trình độ văn hoá
của chủ trang trại có trình độ cấp II trở lên chiếm 80,7%, trong đó các chủ trang
trại ở Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An chiếm tỷ lệ từ 91,8 đến 96,7%. Các chủ trang
trại có trình độ chuyên môn từ sơ cấp đến đại học có 949 ngời, chiếm 31,8%,
trong đó số có trình độ đại học chỉ chiếm 5,6%. Số lao động trong độ tuổi bình
quân 1 trang trại là 2,86 ngời lao động trên độ tuổi là 0,41 ngời, lao động dới độ
tuổi là 0,84 ngời.
Qua số liệu ở biểu 3 cho thấy số lao động làm thuê ở các trang trại cha nhiều,
bình quân một trang trại thuê 0,98 lao động thờng xuyên, trong đó các trang trại ở
Đắc Lắc thuê gần 2 lao động, ở Hà Nội, Thanh Hoá thuê gần 1,5 lao động.
Trong số 3044 trang trại điều tra có 1184 trang trại thuê lao động thờng
xuyên (chiếm 38,90%) trong đó các trang trại ở Lâm Đồng chiếm 51,79%, ở Đắc
Lắc là 76,51%.
Phân tổ các trang trại thuê lao động thờng xuyên từ 1-2 lao động chiếm
69,01%, trong đó tỷ lệ này ở các trang trại Nghệ An là 90%, Gia Lai chiếm
72,79%. Số lao động thuê từ 3-4 lao động thờng xuyên chiếm 18,92%, riêng các
trang trại ở Lâm Đồng chiếm 24,14%, Thanh Hoá là 28,68%.
Số trang trại thuê thờng xuyên từ 5 lao động trở lên chiếm 12,08%, trong đó
các trang trại ở Hà Nội chiếm 21,88%, Bình Dơng 21,10%. Có 2403 trang trại
thuê lao động theo thời vụ, chiếm 78,95% tổng số trang trại điều tra, trong đó có
80,32% các trang trại thuê hàng năm dới 500 ngày công.
Số trang trại từ 1000 ngày công trở lên rất ít, chỉ có 139 trang trại.
3-/ Tổ chức hoạt động sản xuất của trang trại.
Trên cơ sở đất đợc giao, vốn tự có và vốn vay kết hợp với sức lao động của
gia đình hoặc có thể thuê thêm lao động, các chủ trang trại đã tiến hành sản xuất
kinh doanh, thu đợc nhiều lợi nhuận, tạo đợc việc làm cho một bộ phận không nhỏ

ngời dân có thu nhập ổn định.
3.1. Các loại hình sản xuất kinh doanh.
Các chủ trang trại đã lựa chọn hớng kinh doanh sản xuất hàng hoá chính kết
hợp với phát triển tổng hợp theo phơng châm lấy ngắn nuôi dài, khai thác tổng hợp
các tiềm năng sẵn có để phát triển kinh tế, sớm đa các trang trại vào định hình sản
xuất.
18

×