Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổng quan về công ty dệt Minh Khai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.4 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Hà

Với mỗi doanh nghiệp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của năm
nay sẽ là hớng phát triển mới của năm sau hơn nữa là định hớng phát triển và
dự báo dài hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp nớc ta nói chung
hay Công ty dệt Minh Khai nói riêng thì việc báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh trong các năm là rất quan trọng nó sẽ quyết định tới việc tồn tại và
phát triển của Công ty.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu tại Công ty và những kiến thức tích
luỹ đợc ở nhà trờng đã giúp cho tôi viết báo cáo thực tập tổng hợp về tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai trong những năm gần đây.
Trong bản báo cáo bao gồm các nội dung sau:
PhầnI: Tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dệt
Minh Khai.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai.
1.Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty dệt may Việt Nam
2.Sự ra đời và phát triển của Công ty dệt Minh Khai.
3.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty.
4.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm gần đây.
II. Chính sách marketing của Công ty dệt Minh Khai.
1. Chính sách sản phẩm.
2. Chính sách giá.
3. Chính sách phân phối.
4. Xúc tiến hỗn hợp.
Phần II: Một số ý kiến của cá nhân về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty dệt Minh Khai.
Phần III: Kết luận.
Có đợc nội dung và sự thành công của báo cáo này tôi xin chân thành
cảm ơn ban lãnh đạo cùng các phòng ban Công ty dệt Minh Khai và thầy giáo
hớng dẫn thực tập Vũ Huy Thông đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn


chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong đợc sự
góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để tôi có điều kiện hoàn thiện
hơn nữa kiến thức của mình.

Marketing 41C-ĐHKTQD

Phần I: Tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty dệt Minh Khai
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai.
1. Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Trong những năm gần đây sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may có
vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nớc
ta. Ngành dệt may đã có những thành tựu đáng kể nh sử dụng nhiều lao động, giải
quyết việc làm và đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của nớc ta. Tính đến
năm 2000 giá trị hàng dệt may xuất khẩu đạt 1,9 tỷ USD, năm 2001 đạt 2,1 tỷ
USD và năm 2002 hàng dệt may xuất khẩu lên tới 3,2 tỷ USD. Giá trị xuất khẩu
dệt may tăng mạnh trong 2 năm vừa qua đã cho thấy ngành dệt may nớc ta ngày
càng tăng trởng và phát triển ổn định. Ngoài ra, ngành dệt may hiện nay đang có
gần 90 vạn lao động làm việc chiếm tới 20% tổng số lao động công nghiệp của cả
nớc là một ngành giải quyết một số lợng lớn lao động phổ thông của nớc ta. Đứng
trớc những thuận lợi trong việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Mỹ và
Châu âu nhng thị trờng trong nớc vẫn còn gặp nhiều khó khăn, cha biết tận dụng
những u thế để phát triển nh dân số nớc ta 77 triệu dân là thị trờng có nhu cầu hết
sức đa dạng và sức mua lớn. Có thể nói rằng những khó khăn mà ngành dệt may
nớc ta đang gặp phải hiện nay là thiếu những nhà cung ứng trên thị trờng và sản
phẩm cha đa dạng cho nhiều đối tợng tiêu dùng, các doanh nghiệp chỉ chú trọng
đến việc đặt hàng cho các nớc nhập khẩu mà không tập trung phát triển thị trờng
trong nớc. Hiện nay, các xí nghiệp dệt may lớn ở Trung ơng và địa phơng đều
đang cố gắng giành những năng lực tốt nhất cho hàng dệt may xuất khẩu, phần
nào không xuất đợc thì để lại tiêu dùng trong nớc. Vì vậy mà hàng hoá không phù

hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng và họ phải tìm đến những nhà sản xuất cung
ứng khác nh: Trung Quốc là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của ngành
dệt may Việt nam hiện nay. Do đó, để tăng cờng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên
thị trờng nội địa thì ngành dệt may Việt Nam đã và đang có những hớng chiến lợc
phát triển mới, những mục tiêu kinh doanh sản xuất khác nhau nhằm đa dạng hoá
sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng
trong nớc.
Sự phát triển không ngừng và những thành công nối tiếp nhau trong những
năm vừa qua của ngành dệt may Việt Nam là cả một quá trình phát triển hơn 110
năm từ công cụ sản xuất thủ công với công nghệ truyền thống sang một nền sản

2

xuất mới với nhiều máy móc thiết bị hiện đại và chiến lợc phát triển kinh tế theo
định hớng thị trờng mở cửa. Bắt đầu từ ĐH VI của Đảng năm 1986 với việc nhấn
mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi cơ cấu kinh tế đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc thực sự mang lại cho ngành dệt may những động lực và định
hớng phát triển mới. Sau một thời gian dài với những biến động của thị trờng Liên
Xô và Đông Âu sụp đổ kèm theo sự tan rã của Hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV)
đã làm cho việc xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta đứng trớc những khó khăn và
thử thách lớn. Hàng loạt các xí nghiệp phải cắt giảm sản xuất, thất nghiệp gia
tăng, hàng hoá sản xuất không đợc tiêu thụ do mất thị trờng. Đứng trớc những
khó khăn nh vậy nhng ngành dệt may không chịu đứng im và đến ngày 29/4/1995
Thủ tớng CP đã ký quyết định thành lập Tổng công ty dệt may Việt Nam với tên
giao dịch Việt Nam National Textile and Garment Coporation (VINATEX) với
55 đơn vị thành viên trong đó có 15 công ty may, 21 công ty dệt, 3 công ty len và
nhuộm, 1 viện mẫu thời trang, 1 viện kinh tế kỹ thuật may, 3 trờng đào tạo và một
số đơn vị khác. Tổng công ty thực hiện chức năng kinh doanh hàng dệt, may mặc
từ đầu t sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất nhập khẩu nguyên liệu,
phụ liệu, thiết bị, sản phẩm dệt may và các hàng hoá có liên quan đến ngành Dệt

May. Ngoài một số chức năng trên, Tổng công ty còn thực hiện những nhiệm vụ
nh nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao, quản lý
hoạt động kinh doanh theo đúng chức năng, ngành nghề kinh doanh theo đúng
quy định của Nhà nớc. Sau gần 10 năm thành lập cho đến nay đã có hơn 64 đơn
vị thành viên và nhiều thành tựu đáng kể.
Năm 2000 giá trị sản xuất công nghiệp là 4.880,9 tỷ đồng, doanh thu
5.864,6 tỷ đồng, giá trị kim ngạch xuất khẩu 529,6 tỷ đồng. Đến năm 2001 giá trị
sản xuất công nghiệp tăng 11%, doanh thu tăng 10% và giá trị kim ngạch xuất
khẩu tăng 15%. Năm 2002 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,2 tỷ USD. Nhờ
những thuận lợi trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực hiện nay nh khối mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), diễn đàn kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dơng
(APEC) và khối kinh tế thế giới (WTO) mà ngành dệt may đã có những chiến lợc
mới phát triển mới trong xu thế thơng mại hoá toàn cầu. Tổng công ty dệt may d-
ới sự chỉ đạo của Bộ công nghiệp đã xây dựng bản quy hoạch tổng thể phát triển
ngành dệt may trong những năm tới với các quan điểm chủ đạo nh:
Ngành dệt may phải đợc u tiên phát triển và đợc coi là một ngành trọng
điểm trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại đất nớc.

3

Chú trọng đa dạng hoá sản phẩm coi trọng thị trờng nội địa thay thế
hàng nhập khẩu.
Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc.
Giải quyết việc làm cho lao động phổ thông.
Cùng với sự phát triển ngành dệt may Việt Nam ngày càng vững mạnh thì
một trong những đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty dệt may là Công ty dệt
Minh Khai Hà Nội cũng đang từng bớc xây dựng hớng phát triển mới cho công ty
mình nói riêng và ngành dệt may nói chung.
2. Sự ra đời và phát triển của Công ty dệt Minh Khai.
Là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà nội, Công ty dệt Minh Khai (

tên trớc đây khi thành lập là Nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) đợc khởi công xây
dựng từ cuối những năm 1960 đầu những năm 1970. Năm 1974, công ty cơ bản
đợc xây dựng xong và sản xuất hoạt động theo kế hoạch của Nhà nớc giao. Ngày
4/11/1993 UBND Thành phố Hà nội đã ra quyết định số 5934/QĐUB thành lập
Công ty dệt Minh Khai.
Tên giao dịch là: Minh Khai Textile Company.
Tên viết tắt: MIKHATEX
Địa chỉ: 423 Minh Khai Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Nhiệm vụ sản xuất chính của công ty là sản xuất các sản phẩm dệt thoi, dệt
kim, sản phẩm may mặc và sản phẩm liên doanh phục vụ nhu cầu trong nớc và
xuất khẩu.
Trong thời gian mới thành lập việc sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó
khăn do nhà xởng xây dựng cha hoàn chỉnh, máy móc thiết bị do Trung Quốc
viện trợ cha đồng bộ. Thiết bị ban đầu chỉ có 260 máy dệt thoi của Trung Quốc,
tài sản cố định khi thành lập chỉ có gần 3 triệu đồng (lúc bấy giờ) cho nên Công
ty phải vừa sản xuất vừa phải tìm kiếm những thông số kỹ thuật của thiết bị để
vận hành đơc. Một trong những khó khăn trong thời kỳ này phải kể đến là đội
ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật thiêú trình độ chuyên môn tay nghề kém. Mặt
khác, công ty mới đa đợc hơn 100 máy dệt đi vào hoạt động sản xuất số cán bộ
công nhân viên có 415 ngời do vậy kết quả hoạt động của công ty mới chỉ đạt đ-
ợc:
Giá trị tổng sản lợng : xấp xỉ 2.5 triệu đồng.
Sản phẩm chủ yếu : xấp xỉ 2 triệu khăn các loại.

4

Tuy nhiên công ty cũng sớm thoát ra khỏi tình trạng bế tắc này và từng bớc
đi vào ổn định sản xuất trong những năm tiếp theo.
Trong những năm 1981-1989, công ty bớc vào một thời kỳ phát triển ổn
định và hng thịnh. Trong những năm này, công ty đợc thành phố đầu t thêm một

dây chuyền dệt kim đan dọc để dệt các loại vải tuyn, vải ren, vải valide..., công ty
lại tập trung đầu t theo chiều sâu đồng bộ hoá dây truyền sản xuất, đa khâu đầu
tiên của dây truyền đi vào hoạt động, chấm dứt sản xuất thủ công. Công ty quan
tâm đào tạo bổ sung đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật tay nghề cao, các biện
pháp cải tiến về kinh tế, kỹ thuật đợc đề xuất và áp dụng đã làm cho tốc độ tăng
trởng về tổng khối lợng sản phẩm của công ty luôn đợc duy trì ở mức cao. Cũng
trong thời gian này, công ty đã chủ động chuyển hớng sản xuất kinh doanh, từ
sản xuất phục vụ nhu cầu trong nớc sang phục vụ cho xuất khẩu trên cả hai loại
thị trờng: các nớc xã hội chủ nghĩa và các nớc t bản chủ nghĩa.
Những năm đầu của thập kỷ 90, nền kinh tế nớc ta chuyển sang chế độ
quản ký mới, đất nớc gặp nhiều khó khăn, tình hình chính trị của các nớc xã hội
chủ nghĩa trên thế giới gặp nhiều biến động đã gây ảnh hởng rất lớn. Công ty lại
bớc vào một thời kỳ khó khăn và thách thức mới. Quan hệ bạn hàng của thị trờng
Liên xô và các nớc Đông Âu làm cho công ty mất đi một thị trờng rộng lớn, vốn
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu nghiêm trọng, máy móc thiết bị
đầu t giai đoạn trớc đã cũ và bắt đầu lạc hậu, công ty cha quen với cách thức quản
lý mới sau nhiều năm đã quá quen với cơ chế bao cấp cũ... cho nên hoạt động của
công ty trở nên hết sức khó khăn và bế tắc. Tuy nhiên đợc sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp lãnh đạo, sự giúp đỡ của các đơn vị bạn, cùng với tinh thần năng
động , sáng tạo nỗ lực cao, công ty đã từng bớc giải quyết các vấn đề về thị trờng,
công nhân ,tiền vốn và từng bớc làm quen với cơ chế quản lý mới.
Trong những năm trở lại đây, trên cơ sở giải quyết tốt những vấn đề đã
nêu, Công ty Minh Khai lại đang bớc vào một thời kỳ phát triển mới, hiện đại hoá
máy móc, thiết bị, cải tiến dây truyền sản xuất, cải tiến cách tổ chức quản lý và
khối lợng sản phẩm sản xuất ra ngày càng lớn nhằm phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu là chính.
Công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc, với xu hớng ngày một
tăng, công ty đã bảo toàn và phát triển vốn trong sản xuất kinh doanh, chăm lo tốt
đời sống của cán bộ công nhân viên. Đó cũng chính là một hớng phát triển tích
cực của công ty dệt Minh Khai- một doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả.


5

3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty dệt Minh Khai.
3.1 Đặc điểm máy móc thiết bị.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty dệt Minh Khai đã đợc Nhà nớc đầu t
thiết bị khá hiện đại và đồng bộ từ Trung Quốc và một số nớc XHCN khác;
CHDC Đức, Ba lan... để sản xuất các loại khăn mặt , khăn tắm, khăn ăn... phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
thiết bị của Công ty trong ngày đầu thành lập
TT chủng loại Số lợng nhãn hiệu nơi sản xuất
1. Máy dệt thoi 230 1511B,1511S Trung quốc
2. Máy may công nghiệp 40 Đức
3. Máy mắc 7 Máy L Trung quốc
4. Máy xe 3 Trung quốc
5. Máy đậu 3 Trung quốc
6. Máy đánh ống 12 Trung quốc
7. Máy suốt 9 Trung quốc
8. Máy vắt ly tâm 5 Trung quốc
9. Máy giặt xoáy 1 Trung quốc
10. Máy giặt bằng 1 Trung quốc
11. Máy BC 3 2 BC3 Ba lan
12. Máy sấy quăn sợi 1 Đức
Tổng số 314
Khi nền kinh tế có sự chuyển biến, công ty chuyển hớng sản xuất sang
phục vụ nhu cầu xuất khẩu là chính. Lúc này, thiết bị đựơc đầu t khi mới thành
lập đã lạc hậu do đó công ty đã tiến hành mua sắm, lắp đặt một số máy móc mới
để thay thế dần dần máy móc cũ. Máy mới nh máy văng sấy, máy dệt kim đan
dọc để sản xuất các loại sản phẩm tuyn, máy Zackin, máy hồ, máy mắc của Nhật,
máy nhuộm cao cấp của Đức, máy dệt khổ rộng và nồi hơi 6T/h của Trung quốc...

bằng vốn vay và vốn tự bổ sung trị giá trên 20 tỷ đồng. Cho đến nay, công ty đã
có một số máy móc khá lớn và hiện đại, cụ thể:
Danh mục toàn bộ thiết bị
TT
tên thiết bị số lợng nhãn hiệu nớc sản xuất
1 Máy dệt thoi cũ 200 Trung quốc
2 Máy dệt thoi mới 56 Trung quốc
3 Máy dệt ATM 20 Liên xô
4 Máy dệt VIMATEX 4 Italia
5 Máy hồ 1 Nhật
6 Máy mắc 1 Nhật
7 Máy mắc 3 Trung quốc
8 Máy suốt 8 Trung quốc

6

9 Máy xe 1 Trung quốc
10 Máy đậu 1 Trung quốc
11 Máy đánh ống 1 Trung quốc
12 Máy đảo 1 Trung quốc
13 Máy văng sấy định hình 1 6593 Đức
14 Máysấy rung 1 Đức
15 Máy sấy thùng quay 1 Đài loan
16 Máy nhuộm 3 Đức
17 Máy BC3 3 BC3 Ba lan
18 Máy nấu áp lực 3 Trung quốc
19 Máy giặt xoắn 1 Trung quốc
20 Máy giặt bằng 1 Trung quốc
21 Máy vắt ly tâm 3 Trung quốc
22 Máy đánh ống xốp 2 Đức

23 Máy sấy nhanh 1 Đức
24 Máy nhuộm thí nghiệm 1 Đức
25 Máy xén lông 1 Đài loan
26 Máy bơm giếng 1 Trung quốc
27 Nồi hơi 4T/h 1 Trung quốc
28 Nồi hơi 6T/h 1 Trung quốc
29 Máy may Misijuki 40 Misijuki Nhật
30 Máy Juki 30 Juki Nhật
31 Máy giặt 12 Đức
32 Máy dệt TEXTIMA 18 TEXTIMA Đức
33 Máy ép kiện 1 Trung quốc
34 Máy ép kiện 1 Đài loan
35 Máy mắc 142 2 142 Đức
36 Máy COTEX 18 COTEX Đức
37 Máy kiểm vải 1
38 Máy tiện 3
39 Máy khoan 2
Tổng cộng 450
Hiện nay, thiết bị của công ty không đợc đồng bộ nhng hầu hết là máy
trung bình và khá hiện đại rất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất của công ty. Do đó,
nó đem lại năng suất cao và tạo sự tăng trởng mạnh về kinh tế đồng thời nó cũng
là những tiền đề vật chất, kỹ thuật quan trọng cho sự phát triển của công ty trong
tơng lai.
Hàng tháng phòng kỹ thuật của công ty đều có kế hoạch bảo dỡng thiết bị
cho từng phân xởng theo các chế độ sau:
+ Tiểu tu : 3 tháng/lần
+ Trung tu : 6 tháng/lần

7


+ Đại tu : 1 năm/lần
Giữa các phân xởng đều có các tổ kỹ thuật bảo dỡng để thực hiện các kế
hoạch của phòng kỹ thuật dới sự giám sát của các cán bộ kỹ thuật đồng thời với
sự kiểm tra của cán bộ theo dõi hàng ngày.
* Các hình thức tổ chức sản xuất, bố trí sắp xếp dây truyền công nghệ.
sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty
Trên sơ đồ trên, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc chia làm 4 phân
xởng.
- Phân xởng dệt thoi: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các
trục dệt và suốt sợi ngang, đa vào máy dệt để dệt thành khăn bán thành
phẩm theo quy trình công nghệ sản xuất khăn bông.
- Phân xởng dệt kim: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các
bôbin sợi mắc lên máy dệt thành vải tuyn mộc theo quy trình công nghệ
sản xuất vải màn tuyn.
- Phân xởng tẩy nhuộm: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, tẩy,
nhuộm, sấy khô và định hình các loại khăn, sợi và vải màn tuyn theo
quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng khăn bông, vải tuyn.
- Phân xởng hoàn thành: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt, may,
kiểm đóng gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểu các loại
màn tuyn, vải nối vòng theo quy trình công nghệ sản xuất các loại mặt
hàng.
Về dây truyền công nghệ sản xuất trong những năm trở lại đây, chất lợng
sản phẩm sản xuất ra của công ty luôn đạt ở mức độ rất cao cho nên kim ngạch
xuất khẩu tăng lên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng theo đó mà tăng
trởng đáng kể.
- Sản phẩm loại 1: Chiếm 87% tổng sản phẩm sản xuất ra.
- Sản phẩm loại 2: Chiếm 9% tổng sản phẩm sản xuất ra.
- Sản phẩm loại 3: Chiếm 4% tổng sản phẩm sản xuất ra.
Sau đây là dây chuyền công nghệ sản xuất khăn và vải tuyn.
Dây truyền công nghệ sản xuất khăn


8
Cơ cấu sản xuất của Công ty
PX. Dệt thoi PX. Dệt kim PX. Tẩy nhuộm PX. Hoàn chỉnh
PX. Dệt thoi Kho thành phẩmKho trung gian


9
Sîi méc
§¸nh suèt
DÖt
M¾c

KiÓu b¸n thµnh phÈm
nÊu, tÈy, nhuém SÊy May KiÓu thµnh phÈm §ãng kiÖn

Dây truyền công nghệ sản xuất vải tuyn
Trong nhiều năm qua, hàng chục đề tài tiến bộ khoa học kỹ thuật, hàng
loạt công trình mới đợc xây dựng, lắp đặt và đa vào hoạt động có hiệu quả nhằm
đổi mới, nâng cao công nghệ, chất lợng sản phẩm tạo nên sự phát triển nhảy vọt
trong sản xuất.
Về việc bố trí thiết bị công ty gồm 4 phân xởng sản xuất chính, thiết bị đợc
bố trí nh sau:
Phân xởng tẩy nhuộm:
Máy nhuộm vải cao cấp
Máy nhuộm sợi bôbin
Máy đánh ống xốp
Nồi nấu cao cấp
Máy sấy rung
Máy sấy văng

Phân xởng dệt thoi:
Máy dệt thoi
Máy dệt kiếm
Hệ thống máy mắc đồng loại và máy hồ dồn
Máy đánh ống sợi côn
Lò hơi 4 tấn và 6 tấn để cung cấp nhiệt cho các máy hơi
Phân xởng dệt kim
Máy dệt kim đan dọc
Máy mắc sợi cho dệt kim
Máy đo gấp
Phân xởng hoàn thành:
Máy may công nghiệp
3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nó quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để tổ
chức đợc một bộ máy quản lý tốt, gọn nhẹ đó là điều không phải dễ.

10
Sợi Petex
Dệt kim Văng Cắt may Kho
Nhuộm Văng Cắt may Kho

Là một doanh nghiệp nhà nớc, bộ máy quản lý của dệt Minh Khai theo
hình thức trực tuyến tham mu. Ban giám đốc là ngời trực tiếp chỉ đạo, giúp ban
giám đốc là các phòng ban chức năng và nghiệp vụ.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


11
Giám đốc

Pgđ sản xuất
Phòng kế hoạch
Pgđ kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng tàI vụ
Phòng tổ chức
Phòng hành chính
PX.tẩy nhuộm
Px. Hoàn thànhPx. Dệt thoi Px. Dệt kim

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc là cơ quan đầu não của công ty chịu trách nhiệm toàn bộ
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là nơi đa ra những định hớng phát triển tới sự
tồn tại của công ty.
Giám đốc: Là ngời đứng đầu doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho công
nhân viên chức, phụ trách chung về các vấn đề đối nội, đối ngoại, thực hiện các
chức năng:
+ Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ.
+ Lập kế hoach tổng thể dài hạn, ngắn hạn.
+Đầu t xây dựng cơ bản.
Phó giám đốc: Là ngời giúp đỡ Giám đốc theo các trách nhiệm đợc
giao.
+ Phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ quản lý điều hành sản xuất, chỉ đạo
sản xuất theo kế hoạch, chỉ đạo tác nghiệp ở phân xởng.
+ Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, chất lợng sản
phẩm, quản lý nguồn cung cấp (điên, than, nớc) xây dựng các định mức đầu t,
quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
Phòng kế hoạch thị trờng với chức năng tham mu cho giám đốc trong
công tác kế hoạch xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm trớc giám đốc trong việc chỉ
đạo các hoạt động cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm.Trong nền kinh tế thị trờng

hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp coi thị trờng là vấn đề quan trọng nhất trong
chiến lợc phát triển.Vì vậy, phòng thị trờng của công ty thực hiện một số nhiệm
vụ cơ bản sau:
Phân bổ kế hoạch hàng tháng, quý cho các phân xởng.
Xây dựng kế hoạch khai thác, khả năng hợp tác sản xuất với bên ngoài.
Chỉ đạo xây dựng, kí kết và theo dõi thực hiện hợp đồng kinh tế, các
hợp đồng gia công có liên quan tới sản xuất.
Nghiên cứu khảo sát thị trờng, đề xuất với giám đốc các giải pháp cụ
thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở pháp luật hiện hành về công tác xuất nhập
khẩu.
Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ quản lý và sử dụng
vật t trong công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp nhận thông tin qua điện thoại, fax, th tín.

12

Tổ chức mọi hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Phòng kỹ thuật:
Chức năng: Tham mu giúp đỡ giám đốc về công tác quản lý sử dụng kế
hoạch và biện pháp dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong thiết kế, chế tạo sản phẩm mới.
Nhiệm vụ:
Quản lý quy trình công nghệ: xây dựng và quản lý dây chuyền sản xuất,
quy trình công nghệ, theo dõi kiểm tra và hớng dẫn thực hiện quy trình, quy
phạm đã đề ra.
Xây dựng, điều chỉnh mức tiêu hao vật t hàng tháng, có báo cáo tổng
hợp kết quả thực hiện định mức toàn công ty.
Xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thờng kì của máy móc
thiết bị, tham gia giải quyết các sự cố về kỹ thuật vợt quá khả năng của phân x-

ởng.
Phối hợp với phòng tổ chức huấn luyện công nhân viên quy trình kỹ
thuật sản xuất, bổ túc nâng cao tay nghề.
Xác định chất lợng xuất khẩu các lô hàng, giải quyết các khiếu nại về
chất lợng sản phẩm.
Phòng tài vụ:
Chức năng: Tham mu cho giám đốc, giúp giám đốc quản lý các mặt
hàng về tài chính.
Nhiệm vụ:
Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán,thống kê, tài chính.
Theo dõi kịp thời, liên tục và có hệ thống các số liệu về số lơng, tài sản,
tiền vốn và quỹ công ty.
Tính toán các khoản chi phí để lập biểu giá thành thực hiện. Tính lỗ lãi
các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ hiện hành.
Quyết toán tài chính, lập báo cáo hàng tháng, kì theo quy định.
Phòng tổ chức bảo vệ:
Chức năng: Tham mu cho Giám đốc về công tác tổ chức lao động nh:
tiền lơng, tổ chức các phong trào thi đua khen thởng, kỷ luật, tiến hành chiêu
sinh đào tạo lao động mới, thực hiện công tác bảo vệ ở công ty.
Nhiệm vụ:
Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty, quản lý phân xởng.

13

Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ cụ thể của bộ phận
phòng ban, phân xởng; bổ sung nhiệm vụ cho các đơn vị trong từng giai đoạn.
Giúp Đảng uỷ, giám đốc trong việc thực hiện công tác đào tạo, bồi d-
ỡng và nhận xét cán bộ hàng năm.
Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý.
Làm thờng trực các hợp đồng tuyển dụng, nâng lơng, khen thởng, kỷ

luật ở công ty.
Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất.
Tổ chức bảo vệ tuần tra, canh gác phòng cháy, quân sự.
Phòng hành chính y tế:
Chức năng: Giúp giám đốc về công tác quản trị, hành chính và công tác
y tế, chăm lo sức khoẻ đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vụ:
Gồm các công tác văn th lu trữ , cấp phát văn phòng phẩm, tiếp khách
đến giao dịch, mua bán cấp phát vật có giá trị nhỏ, vệ sinh nơi làm việc, quản lý
sức khoẻ, tổ chức khám chữa bệnh, làm các thủ tục bảo hiểm y tế, tổ chức nhà ăn
tập thể, nhà trẻ.
Đó là những chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban trong công ty.
Trên cơ sơ những chức năng nhiệm vụ đó, các phòng ban sẽ tiến hành tổ chức
quản lý và phân công ngời lao động thực hiện các công việc cụ thể. Tuy nhiên
hàng năm, công ty đều tiến hành các hoạt động rà soát lại các chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban để tiến hành sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với các yêu
cầu thay đổi của công việc. Nếu hoạt động nào có sự chồng chéo, công ty sẽ điều
chỉnh để phân rõ trách nhiệm của từng phòng ban, phân xởng; nếu hoạt động nào
có sự liên quan đến nhau thì công ty cũng quy định phần nhiệm vụ của từng bộ
phận nhằm quản lý về mặt trách nhiệm.
3.3 Đặc điểm về vốn sản xuất, cơ cấu vốn
Những ngày đầu mới thành lập, công ty dệt Minh Khai đợc cấp một lợng
tài sản cố định (TSCĐ) trị giá 3 triệu đồng (lúc bấy giờ) từ ngân sách Nhà nớc.
Cho nên năm 1992, khi có quyết định thành lập lại nhà máy, công ty dệt Minh
Khai đã có nguồn vốn kinh doanh là: 10.845.000.000 đồng.

14

×