Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

XÂY DỰNG EBOOK HỖ TRỢ SINH VIÊN SƯ PHẠM SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM ĐỂ THIẾT KẾ MÔ PHỎNG HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.54 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

…………..o0o…………..

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Đề tài

XÂY DỰNG EBOOK HỖ TRỢ SINH VIÊN SƯ PHẠM
SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM ĐỂ THIẾT KẾ
MÔ PHỎNG HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: Thái Hoài Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hồng Loan

TP. HỒ CHÍ MINH 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong những ngày đầu thực hiện khóa luận, vì chưa quen với công việc nên em gặp
biết bao bỡ ngỡ và khó khăn. Ngoài những cố gắng của bản thân và sự hỗ trợ của gia đình,
nếu không được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và bạn bè cùng với các bạn sinh viên có lẽ
em đã không thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Lời đầu tiên em muốn nói là lời cảm ơn
chân thành đến những người đã giúp đỡ em. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô
trong khoa Hóa, trường Đại học sư phạm TP.HCM, đặc biệt là cô Thái Hoài Minh, người đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em từng bước và động viên em trong những lúc gặp khó khăn
nhất để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Lần đầu tiên thực hiện một đề tài nghiên cứu, dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn


đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và bạn
bè để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn
TP.HCM, ngày 20 tháng 05 năm 2013


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................5
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................8
3. Nhiệm vụ của đề tài ..................................................................................................8
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................8
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU10
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................................10

1.2. Đổi mới PPDH........................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm về PPDH [4] .................................................................................11
1.2.2. Một số xu hướng đổi mới PPDH [8], [12], [13], [22] ...................................12
1.2.3. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT ......................................................17
1.3. Ứng dụng CNTT trong DHHH [12], [22], [28] ...................................................19
1.3.1. Vai trò của việc ứng dụng CNTT trong DHHH ..........................................19
1.3.2. Một số khó khăn khi ứng dụng CNTT trong DHHH .................................20
1.4. Tổng quan về MPHH ............................................................................................20
1.4.1. Khái niệm về MPHH [9] ................................................................................21
1.4.2. Đặc điểm của MPHH .....................................................................................21

1.4.3. Nguyên tắc chung khi thiết kế MPHH .........................................................22
1.4.4. Quy trình chung khi thiết kế MPHH ...........................................................23
1.5. Giới thiệu một số phần mềm thường sử dụng để thiết kế MPHH ....................24
1.5.1. Phần mềm Crocodile Chemistry 6.05 ...........................................................25
1.5.2. Phần mềm Microsoft Powerpoint 2007 ........................................................26
1.5.3. Phần mềm Macromedia Flash Professional 8.0 ..........................................27
1.6. Thực trạng việc ứng dụng CNTT và sử dụng MPHH trong DHHH ở trường
phổ thông của SV sư phạm Hóa học trường ĐHSP TP.HCM .....................................28
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG E-BOOK HỖ TRỢ SINH VIÊN SƯ PHẠM SỬ DỤNG
CÁC PHẦN MỀM ĐỂ THIẾT KẾ MÔ PHỎNG HÓA HỌC ................................32
2.1. Nguyên tắc thiết kế E-Book......................................................................................32
2.1.1. Giao diện thân thiện, chặt chẽ, dễ sử dụng ...........................................................32
2.1.2. Từ ngữ sử dụng nhất quán, dễ hiểu.......................................................................32
2.1.3. Khả năng liên kết ..................................................................................................32
2.1.4. Dễ sử dụng đối với máy tính thông thường ..........................................................33
2.1.5. Không biến E-Book là bản sao của sách in ..........................................................33
2.1.6. Kiểm tra kỹ từng phần trước khi tiếp tục ..............................................................33
2.2. Quy trình thiết kế E-Book .......................................................................................33
2.2.1. Phân tích................................................................................................................34
2.2.2. Xây dựng nội dung................................................................................................34
2.2.3. Thiết kế và xây dựng hình thức cho E-Book ........................................................34
2.2.4. Thử nghiệm sản phẩm...........................................................................................34


2.2.5. Thiết kế bìa CD rồi in sao hàng loạt .....................................................................35
2.2.6. Khảo sát trên diện rộng .........................................................................................35
2.3. Các phần mềm để thiết kế E-Book ..........................................................................35
2.3.1. Microsoft Office 2007 ..........................................................................................35
2.3.2. ProShow Gold .......................................................................................................35
2.3.3. BB FlashBack Professional Edition 3.0 ...............................................................35

2.3.4. CourseLab 2.4 .......................................................................................................36
2.4. Ý tưởng thiết kế nội dung E-Book ...........................................................................37
2.4.1. Trang chủ ..............................................................................................................38
2.4.2. Trang “Phần mềm Crocodile Chemistry 6.05” .....................................................40
2.4.3. Trang “Phần mềm Microsoft Powerpoint 2007” ..................................................41
2.4.4. Trang “Phần mềm Macromedia Flash 8.0” ..........................................................43
2.5. Giới thiệu nội dung E-Book .....................................................................................44
2.5.1. Nội dung hướng dẫn phần mềm Crocodile Chemistry 6.05 .................................45
2.5.2. Phần mềm Microsoft Powerpoint 2007 ................................................................49
2.5.3. Phần mềm Macromedia Flash Professional 8.0 ....................................................54
2.6. Hướng dẫn sử dụng E-Book ......................................................................................60
2.7. Một số hướng sử dụng E-Book ..................................................................................60
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................62
3.1.

Mục đích thực nghiệm .............................................................................................62

3.2.

Nội dung thực nghiệm .............................................................................................62

3.3.

Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................62

3.4.

Phương pháp thực nghiệm .......................................................................................62

3.5. Phân tích kết quả .....................................................................................................63

3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của SV .................................................................................63
3.5.2. Nhận xét của SV về E-Book .................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................76
PHỤ LỤC ......................................................................................................................78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

: Công nghệ thông tin

DHHH

: Dạy học hóa học

ĐC

: Đối chứng

ĐHSP TP.HCM

: Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

GV:


: Giáo viên

HS:

: Học sinh

MPHH

: Mô phỏng hóa học

PPDH

: Phương pháp dạy học

SV

: Sinh viên

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thống kê kết quả điều tra thực trạng việc ứng dụng CNTT và sử dụng
MPHH trong DHHH ở trường phổ thông của SV sư phạm ...........................................28

Bảng 3.1. Điểm bài kiểm tra của SV lớp 4B ..................................................................64
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm kiểm tra 2 nhóm TN và
ĐC ..................................................................................................................................64
Bảng 3.3. Bảng đánh giá kết quả học tập của SV nhóm TN và ĐC ..............................65
Bảng 3.4. Bảng kết quả khảo sát về giao diện, hình thức E-Book.................................67
Bảng 3.5. Bảng kết quả khảo sát về cấu trúc E-Book....................................................67
Bảng 3.6. Bảng kết quả khảo sát về thao tác sử dụng trong E-Book ............................68
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của các phần mềm trong E-Book ..............68
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về chất lượng phim hướng dẫn trong E-Book ...................69
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo khi sử dụng các phần mềm của SV sau khi
dùng E-Book ...................................................................................................................70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ các bước của quá trình DH nêu vấn đề
Hình 1.2. Sơ đồ DH hướng vào người học

14

15

Hình 1.3. Mô phỏng thí nghiệm ảnh hưởng của diện tích bề mặt đến tốc độ phản ứng
được thực hiện bởi phần mềm Crocodile Chemistry 6.05

25

Hình 1.4. Mô phỏng thí nghiệm điều chế khí Clo trong phòng thí nghiệm được tạo bởi
phần mềm Microsoft Powerpoint 2007 26
Hình 1.5. Mô phỏng thí nghiệm sắt khử hơi nước ở nhiệt độ cao được tạo bởi phần mềm
Micromedia Flash 8.0


27

Hình 2.1. Sơ đồ nội dung E-Book “Hỗ trợ SV sư phạm sử dụng các phần mềm để thiết kế
MPHH”

38

Hình 2.2. Trang chủ E-Book “Hỗ trợ SV sử dụng các phần mềm thiết kế MPHH”
Hình 2.3. Trang chủ E-Book sau khi kích hoạt một biểu tượng

39

40

Hình 2.4. Giao diện chính của trang “phần mềm Crocodile Chemistry 6.05”

41

Hình 2.5. Giao diện chính trang “phần mềm Microsoft Powerpoint 2007” 43
Hình 2.6. Giao diện chính của trang “phần mềm Macromedia Flash 8.0” 44
Hình 2.7. Sơ đồ nội dung hướng dẫn về phần mềm Crocodile Chemistry 6.05
Hình 2.8. Phim giới thiệu phần mềm Crocodile Chemistry 6.05

46

46

Hình 2.9. Phim hướng dẫn cài đặt phần mềm Crocodile Chemistry 6.05


46

Hình 2.10. Phim hướng dẫn sử dụng đồ thị trong Crocodile Chemistry 6.05

47

Hình 2.11. Sơ đồ nội dung hướng dẫn về phần mềm Microsoft Powerpoint 2007 51
Hình 2.12. Phim hướng dẫn vẽ dụng cụ từ phần mềm Chemoffice 2006

52

Hình 2.13. Phim hướng dẫn thao tác thực hiện mô hình nguyên tử trong phần mềm
Microsoft Powerpoint 2007

53

Hình 2.14. Mô phỏng tham khảo tia âm cực làm quay chong chóng 54
Hình 2.15. Gợi ý sử dụng các MPHH trong chương trình THPT trong phần trình bày
phần mềm Microsoft Powerpoint 2007 54
Hình 2.16. Sơ đồ nội dung hướng dẫn về phần mềm Macromedia Flash 8.0
Hình 2.17. Phim giới thiệu giao diện phần mềm Flash 8.0

57

Hình 2.18. Trang trình bày phần tổng quan về Flash 8.0

57

Hình 2.19. Mô phỏng lấy hóa chất dạng rắn


56

58

Hình 2.20. Trang hướng dẫn thực hiện thí nghiệm sắt khử hơi nước ở nhiệt độ cao

58


Hình 2.21. Mô phỏng thí nghiệm pin điện hóa tham khảo được thiết kế bằng Flash
Hình 2.22. Gợi ý sử dụng các MPHH trong chương trình THPT trong phần trình bày
phần mềm Macromedia Flash 8.0

60

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả học tập của nhóm TN và ĐC
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả học tập của 2 nhóm TN và ĐC

66

65

59


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay với sự bùng nổ công nghệ thông tin (CNTT), mạng lưới internet đã được
phủ khắp thế giới phục vụ cho các nhu cầu đa dạng của con người, đặc biệt là giáo dục cũng
được phát triển lên một tầm cao mới. Học tập trực tuyến (Elearning) và học tập bằng sách

điện tử (E-Book) đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền giáo dục. Vì vậy trong
những năm qua ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học đã trở thành một bước chuyển
hóa tiến bộ của ngành giáo dục ở trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. CNTT đã
thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational
Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ.
Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm. Thực hiện các thí nghiệm
trong quá trình dạy học hóa học (DHHH) sẽ làm tăng tính hấp dẫn của môn học, giúp học
sinh (HS) hiểu sâu thêm bài học và tăng tính nhạy bén trực quan của HS góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học. Vì thế việc lồng ghép các thí nghiệm vào trong các bài học Hóa học là
một trong những đặc trưng riêng của bộ môn. Tuy nhiên, khó khăn do tốn nhiều thời gian,
cơ sở vật chất hạn chế, một số thí nghiệm quá độc hại hay những khái niệm trừu tượng như
obitan nguyên tử, sự lai hóa, cơ chế phản ứng khó có thể quan sát trực tiếp… dẫn đến việc
bỏ qua các thí nghiệm trong bài giảng Hóa học hoặc khó có thể chuyển tải kiến thức một
cách trực quan, sinh động đến HS. Do đó, việc ứng dụng CNTT và thực hiện các mô phỏng
hóa học (MPHH) để có những thí nghiệm an toàn, nhanh chóng và những mô hình trực quan
trên máy tính, là giải pháp thiết thực có thể khắc phục đáng kể những yếu tố trên, giúp HS
tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc, và tạo sự hứng thú học tập cho HS trong
từng bài học .
Chính vì vậy việc hình thành và phát triển kỹ năng cho giáo viên (GV) cũng như sinh
viên (SV) sư phạm chuyên ngành Hóa trong việc sử dụng thuần thục các phần mềm để tạo
nên những MPHH là rất quan trọng. Tuy nhiên những tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần
mềm đa phần là Tiếng Anh, nếu có Tiếng Việt thì cũng chỉ hướng dẫn đơn giản. Trong học
phần ứng dụng CNTT trong DHHH, SV cũng đã được học về nội dung sử dụng các phần
mềm để thiết kế các MPHH. Tuy nhiên, thời gian phân bổ ít, tài liệu hướng dẫn và bài tập
còn ít nên cũng gây khó khăn cho SV trong việc rèn luyện kỹ năng.


Đó chính là những lí do thúc đẩy chúng tôi thực hiện đề tài: “XÂY DỰNG
E-BOOK HỖ TRỢ SINH VIÊN SƯ PHẠM SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM ĐỂ THIẾT KẾ
MÔ PHỎNG HÓA HỌC ”.


2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế E-Book nhằm hỗ trợ cho việc hình thành và rèn luyện kỹ năng ứng dụng
một số phần mềm tiện ích để thiết kế MPHH dùng trong DHHH ở trường phổ thông cho SV
sư phạm thông qua học phần “ Ứng dụng CNTT trong DHHH ở trường phổ thông” ở khoa
Hóa, trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TP.HCM).

3. Nhiệm vụ của đề tài
− Nghiên cứu tổng quan về ứng dụng CNTT trong giảng dạy .
− Nghiên cứu tổng quan về MPHH
− Nghiên cứu tổng quan về một trong số các phần mềm có thể thiết kế được MPHH
trong và ngoài nước.
− Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của các phần mềm.

− Thiết kế E-Book làm nguồn tài nguyên cho SV học tập.
− Thực nghiệm và khảo sát ý kiến để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
− Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo SV sư phạm Hóa học ở các trường
Cao đẳng – Đại học.

− Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng E-Book hỗ trợ SV sư phạm sử dụng các phần
mềm để thiết kế MPHH phục vụ cho việc DHHH ở trường phổ thông.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

− Thiết kế E-Book hỗ trợ SV sư phạm Hóa học sử dụng các phần mềm để thiết kế
MPHH. Cụ thể:
+ Crocodile Chemistry 6.05
+ Microsoft Powerpoint 2007
+ Macromedia Flash 8.0


6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được E-Book đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, thân thiện, trực quan
…thì sẽ giúp SV sư phạm Hóa học hình thành và rèn luyện tốt kỹ năng thiết kế MPHH, từ
đó nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy môn Hóa học, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo SV sư phạm Hóa học.


7. Phương pháp nghiên cứu

− Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
− Phân tích, tổng hợp.
− Sử dụng máy tính và các phần mềm tin học cần thiết để dàn dựng E-Book cho SV
học tập.

− Thực nghiệm sư phạm.
− Tham khảo ý kiến của SV về hiệu quả E-Book thông qua phiếu hỏi.
− Tổng hợp và xử lí kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo phương pháp
thống kê toán học.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự kết hợp những thành tựu CNTT đã và

đang diễn ra một cách khá phổ biến ở hầu hết các ngành học, cấp học. Mặt khác, Hóa học là
môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm đòi hỏi người dạy phải tổ chức bài giảng thật

sinh động và trực quan. Cho nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, vào nâng cao
tính tích cực trong DHHH nói riêng là xu hướng tất yếu.
Do tính đặc thù của bộ môn Hóa học là phải lồng ghép các thí nghiệm vào trong bài
dạy để làm tăng thêm tính hấp dẫn của môn học, giúp HS hiểu sâu hơn bài học và góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được
những thí nghiệm thật ngay trên lớp được. Vả lại, không phải ai cũng có thể sử dụng thành
thạo các phần mềm tiện ích để thiết kế được những MPHH thay thế cho những thí nghiệm
thật phục vụ quá trình giảng dạy ở trường phổ thông được. Để sử dụng thành thạo, đòi hỏi
người dạy không ngừng tìm kiếm, học tập và thực hành. Ngày nay, có khá nhiều lựa chọn
cho những người có nhu cầu tìm kiếm tài liệu để học tập như sách, internet, trung tâm tin
học… Nhưng hiếm có một cuốn sách nào tổng hợp các phần mềm cơ bản hướng dẫn thiết
kế MPHH. Chính vì thế đôi khi GV bỏ qua những kiến thức quan trọng cần triển khai trong
thí nghiệm đó cho HS.
Dưới đây là một số đề tài có liên quan và đã gợi mở nhiều cho hướng phát triển đề tài
nghiên cứu của chúng tôi:
1. Đinh Thị Xuân Thảo (2005), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash trong DHHH ở
trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
Công trình nghiên cứu góp phần bổ sung những tư liệu bổ ích, đồng thời giúp cho SV
sư phạm chuyên ngành Hóa, GV giảng dạy bộ môn Hóa có cái nhìn khái quát hơn về
những ứng dụng hữu ích của phần mềm. Tuy nhiên, công trình chỉ dừng lại ở những
gợi ý chung, khái quát chứ chưa cụ thể hóa cách sử dụng phần mềm Flash như thế
nào để xây dựng được một thí nghiệm cụ thể.
2. Phan Thị Minh Thu (05/2009), Thiết kế một số thí nghiệm phổ thông bằng phần mềm
Macromedia Flash MX 2004, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.


Công trình nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở việc giới thiệu thí nghiệm nào có thể thiết
kế được bằng phần mềm, chưa xây dựng được phần hướng dẫn chi tiết cách thực hiện
một thí nghiệm cụ thể.
3. Lê Thành Vĩnh (2012), Thiết kế E-Book “các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường

phổ thông”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
Công trình nghiên cứu là những thông tin kiến thức rất hữu ích cho việc sử dụng các
phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông. Tuy nhiên, trong một thời gian
ngắn tác giả lại nghiên cứu nhiều phần mềm tiện ích cũng như các công cụ hỗ trợ cho
DHHH nên dẫn đến khó có thể nghiên cứu sâu và chi tiết.
4. Văn Thị Trà My (2009), Thiết kế một số thí nghiệm hóa hữu cơ bằng phần mềm
Powerpoint 2003 và Dreamweaver 8.0, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
Công trình nghiên cứu là tài liệu bổ ích cho việc thiết kế các thí nghiệm hữu cơ ở các
trường đại học. Bản hướng dẫn cách thiết kế MPHH hữu cơ bằng Powerpoint vẫn
chưa được chi tiết, còn trừu tượng trong cách hướng dẫn phối hợp với phần mềm
Dreamweaver 8.0.
Trải qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã làm được và
chưa làm được chúng tôi nhận thấy nhu cầu đặt ra là phải có một cuốn sách riêng nào đó
hướng dẫn cách sử dụng các phần mềm tiện ích cho SV sư phạm và GV giảng dạy bộ môn
Hóa học để thiết kế các MPHH phục vụ cho quá trình giảng dạy ở trường phổ thông. Nhưng
hiện tại, chúng tôi chỉ thấy có một công trình nghiên cứu là khóa luận tốt nghiệp của SV Lê
Thành Vĩnh (2012), Thiết kế E-Book “các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ
thông” như đã nói ở trên. Tuy nhiên, do dàn trải, phần hướng dẫn các phần mềm cơ bản để
thiết kế MPHH tác giả chỉ dừng lại ở những thao tác cơ bản và đa phần chưa nêu được cách
thực hiện chi tiết. Điều này có thể gây khó khăn cho SV khi tham khảo E-Book.

1.2. Đổi mới PPDH
1.2.1. Khái niệm về PPDH [4]
- PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng
một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc hay
không phần lớn tùy thuộc vào PPDH của người dạy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên
nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm.


- PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học

nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự thống nhất hữu cơ và thống nhất biện
chứng giữa hoạt động dạy và học trong quá trình dạy học.
- PPDH theo nghĩa rộng bao gồm: phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học,
PPDH theo nghĩa hẹp.

1.2.2. Một số xu hướng đổi mới PPDH [8], [12], [13], [22]
1.2.2.1. Tinh thần đổi mới
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước ta đang
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà
nước. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi ngành giáo dục cần có những đổi mới nhất định để
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội đang phát triển.
Điều 28 của Luật giáo dục đã quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”. Cụ thể các hướng đổi mới như sau:
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học
+ Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS, chuyển lối học từ thông báo tái hiện
sang tìm tòi khám phá.
+ Các biện pháp thực hiện: tổ chức cho HS, SV tham gia nghiên cứu khoa học, các
buổi thảo luận, đi tham quan thực tế…
+ Thực tế cho thấy nhiều nơi, nhiều trường đã thực hiện được điều này, tuy nhiên vẫn
còn chưa phổ biến. Tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng, từng địa phương và trình
độ của HS mà áp dụng các biện pháp cụ thể phát huy tính tích cực của các em.
- Phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học
+ Bất cứ PPDH nào muốn đạt hiệu quả cũng phải chú ý đến đặc điểm của từng lớp học
và môn học cụ thể. Đối với lớp nâng cao hay cơ bản, GV cần có PPDH phù hợp để
HS trong lớp không phải than phiền vì bài dạy quá nhanh hoặc quá chậm. Tùy thuộc
vào môn học mà PPDH cũng khác nhau, những môn xã hội không thể áp dụng PPDH
giống với môn tự nhiên được.

- Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm


+ Thời gian học trên lớp có hạn nên GV có thể hướng dẫn HS phương pháp tự học để
các em có thể tự tìm hiểu và khám phá những kiến thức mới mà GV chưa thể truyền
đạt. Bên cạnh đó làm việc theo nhóm cũng là một kỹ năng cần thiết giúp HS có thể
phát huy được khả năng vốn có của mình, cùng với các thành viên trong nhóm hoàn
thành một vấn đề được giao.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
+ Chuyển lối học nặng nề tiếp thu kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến
thức. Đây chính là cách làm cho kiến thức được học gắn liền với thực tế cuộc sống để
HS không cảm nhận những điều mình học là xa rời thực tế.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS
+ PPDH thích hợp sẽ tạo được niềm vui, hứng thú học tập đối với HS, điều này sẽ
khiến các em yêu thích môn học hơn và dễ ghi nhớ bài học.
Việc đổi mới PPDH đối với bộ môn Hóa học cũng theo 5 hướng đổi mới như trên,
nhưng cần quán triệt tư tưởng chủ đạo là:
- Sử dụng các yếu tố tích cực đã có ở các PPDH Hóa học như: phương pháp thực nghiệm,
nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, trực quan,…
- Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm, PPDH tích cực, hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy học
tích cực, dạy học tương tác,…
- Lựa chọn các phương pháp phát huy tính tích cực của HS đảm bảo sự phù hợp với mục
tiêu bài học, đối tượng HS cụ thể, điều kiện của từng địa phương,…
- Tận dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ để hỗ trợ dạy học, đặc biệt là
sự trợ giúp của CNTT và truyền thông.

1.2.2.2. Nguyên nhân đổi mới PPDH
- PPDH truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được
bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản, PPDH này lấy hoạt động của người dạy làm
trung tâm.

- Thực hiện lối dạy này, GV là người thuyết trình, diễn giảng, là “kho tri thức sống”, HS là
người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống, GV là chủ thể, là tâm
điểm, HS là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu
đường thẳng theo hướng từ trên xuống. Do quá đề cao người dạy nên nhược điểm của
PPDH truyền thống là làm cho HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động, giờ dạy trở nên
đơn điệu hơn, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người


học; do đó kỹ năng thực hành
ành vận
v dụng vào đời sống thực tế bị hạn
ạn chế.
ch Vì vậy, đổi mới
PPDH trong trường phổ thông llà một yêu cầu khách quan, cấp thiết,
ết, có cơ
c sở pháp lý, lý
luận, thực tiễn đối với mọi trườ
ờng học, mọi GV.

1.2.2.3. Một vài
ài PPDH theo xu hướng
h
đổi mới
a. Dạy học nêu
êu vấn
v đề
Bản chất của dạy học nêu vấn
v đề
Dạy học nêu vấn đề có 3 đặc trưng
tr

cơ bản:
- GV đặt trước cho HS một
ột loạt
loạ những bài toán nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn
thu giữa cái
biết và cái phải tìm.
ủa bbài toán như mâu thuẫn của chính bản
ản thân mình
m
và đặt vào
- HS tiếp nhận mâu thuẫn của
tình huống có vấn đề, tứcc trạng thái có nhu cầu
c bên trong bức thiết
ết mu
muốn giải quyết bằng
được bài toán đó.
- Qua cách giải bài toán HS lĩnh
ĩnh hội
h một cách tự giác và tích cực cảả kiến
kiế thức, cách giải và
do đó có được niềm vui sướng
ớng của
c sự nhận thức sáng tạo.
Các bước của quá trình dạy
ạy học
h nêu vấn đề

Hình 1.1. Sơ
ơ đồ
đ các bước của quá trình dạy học nêu vấấn đề


b. Dạy học hướng
ớng vào người học (dạy học lấy HS làm
àm trung tâm)
Khái niệm
- Quá trình dạy học lấy
ấy người
ng
học làm trung tâm như một quá trình
ình truyền
truy thông mà
nhân vật trung tâm, mục tiêu
êu của
c quá trình truyền thông này là người
ời học.
họ Mọi tác nhân có


liên quan đến quá trình dạy
ạy và
v học đều hướng tới sự hoàn thiệnn cá nhân người
ng
học thông
qua sự tiếp thu kiến thức, rèn
èn luyện
luy kỹ năng và hình thành nhân cách của
ủa người
ng
học.


Hình 1.2
.2. Sơ đồ dạy học hướng vào người học
- Trong hình 1.2 chúng ta thấy
th rằng người học ở trung tâm của
ủa mọi
m con đường kiến
thức. Người học có thể tìm
ìm kiếm
ki
sự hoàn thiện đó qua thầyy cô giáo, máy tính, mạng
m
máy
tính, sách vở, hoạt động
ng nghệ thu
thuật, môi trường tự nhiên, xã hội,
i, gia đđình và các phương
tiện nghe nhìn,… trong đóó ngư
người dạy giữ vai trò quan trọng nhất, như
ưng người học lại là
trung tâm của hoạt động dạy vàà học
h chứ không phải thầy cô giáo.
Yêu cầu của PPDH hướng
ng vào
v người học
- Để làm tốt việc thựcc hiện đổi mới PPDH theo hướng: “Giảng
ng dạy llấy người học làm
trung tâm”, công tác chỉ đạo quản
quả lý dạy học của nhà trường đã thực
ực hiện
hiệ một số biện pháp

cụ thể như sau:
+

Có sự phối hợp chặt
ặt chẽ giữa Đảng ủy, Ban giám hiệu,
u, Công đoàn
đ
trong thực hiện
nhiệm vụ năm học,
c, kế hoạch hoạt động chuyên môn đượcc triển
triể khai ngay từ đầu
năm học đến GV.

+

Căn cứ vào chương trình
ình khung của
c Bộ Giáo dục và Đào tạo,
o, các khoa, tổ
t xây dựng
chương trình đào tạo
ạo phù
ph hợp với tình hình thực tế của trường.

+

GV lên lớp sử dụng
ng giáo án điện tử, khai thác các phần mềm dạy
d học qua đó phát
huy tính tích cực của

ủa HS.

+

“Học đi đôi với hành”,
ành”, nhà trường
tr
tạo mọi điều kiệnn cho HS củng
củ cố các kiến thức
đã học qua các buổi
ổi thực
thự hành.

+

Hàng năm nhà trưởng
ởng tổ chức các Hội thảo khoa học như:: “Nâng cao chất
ch lượng dạy
học”, “Phấn đấu đạt GV gi
giỏi”, “Đổi mới PPDH trong nhà trường”,…
ờng”,…

+

Mời các chuyên
ên gia báo cáo các chuyên đề khoa học về các bộ môn giúp GV học
tập, trao đổi, bổ sung kiến
ki thức, nâng cao năng lực dạy học.



+

Hàng năm tổ chức hội thi sử dụng giáo án điện tử trong GV.

+

Tổ chức các câu lạc bộ: “Tiếng Anh”, “sáng tác văn thơ”,… nhằm tạo điều kiện cho
HS phát huy khả năng trong học tập.

+

Thư viện tăng cường các loại sách tham khảo, phục vụ kịp thời cho việc dạy học, tổ
chức giới thiệu sách trong các buổi sinh hoạt, trên các bảng thông tin của trường
giúp GV – HS nắm bắt kịp thời các loại sách mới.

c. Dạy học bằng hoạt động của người học
Ý nghĩa, tác dụng của dạy học bằng hoạt động của người học
- Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng vào người
học. HS chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết các vấn đề, thích
ứng với cuộc sống…nếu như họ có cơ hội hoạt động.
- Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường dẫn đến thành
công của người GV.
- Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Dạy học bằng hoạt động của người học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi rèn luyện
các kỹ năng dạy học cho SV sư phạm vì kỹ năng có thể hình thành qua hành động.
Những biện pháp để tăng cường hoạt động của người học
- Thầy yêu cầu trò nêu câu hỏi về các vấn đề mà bản thân thấy không hiểu hay chưa rõ.
- Ra bài tập hay yêu cầu HS hoàn thành một nhiệm vụ học tập.
- GV hướng dẫn HS làm việc với sách giáo khoa.
- Tổ chức cho HS làm một vài thí nghiệm nhỏ.

- Thảo luận nhóm.
- Thuyết trình theo chủ đề.
- Tổ chức cho HS nhận xét, góp ý, tham gia vào quá trình đánh giá lẫn nhau.
- Câu lạc bộ Hóa học.

d. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
Khái niệm
- Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp có nghĩa là sử dụng một cách hợp lý nhiều
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một giờ, một buổi
lên lớp hay trong một khóa học để đạt hiệu quả dạy học cao.
Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
- Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu của mỗi phương pháp dạy học.


- Thay đổi cách thức hoạt động tư duy của HS, thay đổi sự tác động vào các giác quan,
giúp các em lâu mệt mỏi.
- Tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa phương pháp dạy của thầy với phương pháp học
của trò, tạo sự tương tác tốt nhất giữa thầy và cả lớp.
- Mỗi lần thay đổi phương pháp là một lần GV đã tạo ra “cái mới”, như thế sẽ tránh
được sự đơn điệu, nhàm chán.
- Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, HS hứng thú và có cơ hội hoạt động tích cực hơn.
- Góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.

1.2.3. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT
1.2.3.1. Bối cảnh của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục [22]
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo trong
mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của CNTT. CNTT đã góp
phần quan trọng trong việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành
nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Nó xâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong
xã hội và là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển.

Trong giáo dục - đào tạo, việc đổi mới PPDH bằng cách sử dụng CNTT đang là xu
thế của thời đại, được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước
ngưỡng cửa thế kỉ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào
đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của CNTT và truyền thông”.
Ở nước ta vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà nước
đã và đang rất coi trọng. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo
dục - Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết CP của chính phủ về chương trình
quốc gia đưa CNTT vào giáo dục - đào tạo (1993), Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII, Luật
giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ,
chỉ thị 29 của Bộ giáo dục - Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010,…
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khóa VIII) về
định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới đã yêu cầu
ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương

pháp

tiên

tiến



phương

tiện

hiện


đại

dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.

vào

quá

trình


Nghị quyết được cụ thể hóa bằng chỉ thị 58 - CT/TW (17/10/2000) của Bộ Chính trị,
trong đó nêu rõ là cần phải: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo
ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tào từ xa phục vụ nhu cầu
học của toàn xã hội”.
Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục - Đào tạo (ngày 30/07/2001/CT) về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã quyết định chọn năm học 2008 2009 là “ Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng
trường học thân thiện, HS tích cực” tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và
tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo. Chỉ thị cũng nêu rõ
“CNTT là một phương tiện để tiến tới một xã hội hóa học tập”. Từ năm học 2008 - 2009,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa ra chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành
một tiêu chí để đánh giá và biểu dương các cơ sở giáo dục và cá nhân đã đóng góp tích cực
về ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Hằng năm, Bộ Giáo Dục và các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá, xếp hạng
và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
ứng dụng CNTT và đánh giá xếp hạng website của các cơ sở giáo dục. CNTT mở ra triển
vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH theo
cách tiếp cận kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có
nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy
học theo nhóm, dạy học cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền

thông.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một
bước cơ bản chất lượng học tập cho HS, SV, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính
tương tác chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu dạy học theo lối trước
đây, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý
quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.

1.2.3.2. Vai trò của CNTT trong đổi mới PPDH [12], [29]
Quan sát hoạt động dạy học trong nhà trường trong những năm gần đây, chúng tôi
nhận thấy vai trò của CNTT trong đổi mới PPDH được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau
như sau:
- Ở mức độ thường xuyên, phổ biến nhất là truy cập Internet để tìm thông tin phục vụ
cho công tác giảng dạy của GV. Sử dụng máy tính như là công cụ để soạn bài giảng, chuẩn


bị tư liệu dạy, kết hợp với máy chiếu (Projector) để trình chiếu trong giờ học, soạn bài kiểm
tra,…
- Ít phổ biến hơn là việc sử dụng các phần mềm đặc thù của Hóa học trong các khâu
như:

thu

thập

kiến

thức

mới


(ChemOffice,

ChemsKectch,

ChemWin,…),

kiểm tra - đánh giá (các phần mềm soạn đề và đánh giá câu hỏi trắc nghiệm), xây dựng các
MPHH (Powerpoint, Chemlab, Crocodile Chemistry, Flash,…).
- Mức độ bắt đầu phát triển ở bậc đại học và đầy hứa hẹn trong giáo dục ở bậc phổ
thông là E - Learning có hai hình thức chủ yếu là học trực tuyến qua website hoặc ngoại
tuyến qua CD - ROM .
Nền kinh tế thế giới và cả ở Việt Nam đang bước vào nền kinh tế tri thức. Đặc điểm
của nền kinh tế này đang thu hút nhiều lao động tham gia nhất là những lao động có tri thức
cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. E - Learning chính là một trong những giải
pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này.

1.3. Ứng dụng CNTT trong DHHH [12], [22], [28]
1.3.1. Vai trò của việc ứng dụng CNTT trong DHHH
- Hóa học là một bộ môn khoa học của các biểu tượng. Những nghiên cứu về chất và
sự biến đổi của chúng đều phải được biểu diễn dưới dạng các phương trình phản ứng hóa
học, các đồ thị, sơ đồ bảng biểu… Tất cả các biểu tượng đó có thể trình bày một cách trực
quan nhất nhờ ứng dụng CNTT.
- Sử dụng máy tính, phần mềm tiện ích như công cụ dạy học hay như là phương tiện
nâng cao tính tích cực trong dạy, học là để khai thác thế mạnh của thuật hiện đại hỗ trợ cho
quá trình dạy và học. Phần mềm tiện ích có thể thiết kế MPHH, máy tính có thể trình chiếu
những MPHH đó. Việc mô phỏng giúp tránh được những nguy hiểm, tránh sự hạn chế về
thời gian, không gian, kinh phí mà vẫn trình diễn tốt giúp người học nhanh chóng nắm bắt
kiến thức.
- Máy tính có khả năng lưu trữ một lượng thông tin rất lớn và tái hiện chúng dưới

những dạng khác nhau trong thời gian hạn chế, nó có thể dùng như một máy soạn thảo văn
bản, chuẩn bị bài giảng điện tử, nội dung dạy học… và chỉnh sửa, bổ sung, cập nhập cho bài
giảng luôn mới, luôn phong phú và sinh động… Với công cụ bảng tính với những công thức
hay chương trình được cài đặt có thể giúp người học trong việc điều tra nghiên cứu…


- Các chương trình dạy học trên máy tính còn tạo điều kiện cho HS tự củng cố kiến
thức mà mình chưa nắm vững. Mô phỏng trên máy tính còn giúp HS tự rèn luyện kỹ năng
thực hành, làm bài thí nghiệm mà không cần trang thiết bị.
- Dạy học, xét về hình thức tiến hành là một quá trình truyền thông hai chiều. Vì vậy
việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học
nói riêng là xu hướng của thời đại. Sở dĩ như vậy là vì CNTT có những ưu điểm và thế
mạnh riêng đáp ứng được những yêu cầu trong dạy và học. CNTT không chỉ làm thay đổi
nội dung mà cả PPDH:
+ Có thể làm sinh động, hấp dẫn bài học thông qua hình ảnh, âm thanh, mô

phỏng…
+ Có thể tiến hành những thí nghiệm trực tiếp trong khi giảng.
+ Nguồn thông tin đa dạng, phong phú và có cả yếu tố bất ngờ.

1.3.2. Một số khó khăn khi ứng dụng CNTT trong DHHH
Tuy nhiên, khi ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học nói chung và DHHH nói riêng
còn gặp phải một số khó khăn sau:
- Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
- Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ (Tiếng Anh) nhất
định. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới dừng lại ở
việc xóa mù tin học nên đa phần là GV chưa đủ kỹ năng, mất nhiều thời gian và công sức để
sử dụng CNTT trong lớp học một cách có hiệu quả.
- CNTT chỉ hỗ trợ chứ không thay thế được các thiết bị thực hành. Nó chỉ thực sự
hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên

nhân. Những mạch kiến thức “vận dụng” đòi hỏi GV phải kết hợp với phấn trắng bảng đen
và các PPDH truyền thống thì mới rèn luyện được kỹ năng cho HS.
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định hướng
ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo
được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH
bằng phương tiện chiếu Projector,…còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng
nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử
dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền,…

1.4. Tổng quan về MPHH


1.4.1. Khái niệm về MPHH [9]
Theo wikipedia, mô phỏng có nghĩa là “bắt chước làm theo” một cái mẫu nào đó.
Theo Thạc sĩ Nguyễn Tường Dũng, mô phỏng là việc nghiên cứu trạng thái, hiện tượng của
hệ thống thực, rồi sau đó tiến hành thử nghiệm trên mô hình. Đó là quá trình tiến hành
nghiên cứu trên vật thật, tái tạo hiện tượng mà người nghiên cứu cần quan sát, từ đó rút ra
kết luận tương tự vật thật.
Ta có thể thực hiện việc mô phỏng từ những phương tiện đơn giản như giấy, bút đến
các nguyên vật liệu tái tạo lại nguyên mẫu (mô hình bằng gỗ, nhựa, gạch, sắt…) hay hiện
đại hơn là dùng máy tính điện tử. Mô phỏng máy tính sử dụng mô tả toán học, mô hình của
hệ thống thực ở dạng chương trình máy tính. Các chương trình máy tính có thể tạo ra các
mô phỏng như mô phỏng về thời tiết, các phản ứng hoá học, thậm chí là các quá trình sinh
học.
Mô phỏng trên máy tính là xu hướng dạy học mới, hiện đại đã và đang được nghiên
cứu và áp dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục, các bài giảng có sử
dụng mô phỏng kết hợp phương tiện nghe nhìn hiện đại sẽ tạo cơ hội cho HS, SV hình
thành nhiều kỹ năng như: khả năng hoạt động quan sát (các hình ảnh tĩnh hoặc động), khả
năng thao tác trên đối tượng, khả năng tự do phát triển tư duy, lựa chọn con đường tối ưu để

nhận thức.
Hóa học là khoa học nghiên cứu về chất, phương pháp biến đổi chất và ứng dụng của
chất đó trong cuộc sống. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và
các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hay nói cách khác, Hóa học là môn
khoa học thực nghiệm với con đường hình thành kiến thức, kỹ năng thông qua các thí
nghiệm.
Từ hai khái niệm mô phỏng và Hóa học chúng tôi đưa ra khái niệm MPHH như sau:
MPHH là quá trình làm theo một hệ thống Hóa học có thực. Hệ thống Hóa học bao gồm:
cấu trúc vi mô, cơ chế phản ứng, quy trình sản xuất Hóa học, thí nghiệm,…

1.4.2. Đặc điểm của MPHH
- Sức mạnh sư phạm của MPHH thể hiện ở chỗ nó huy động tất cả khả năng xử lý
thông tin của HS trong quá trình học. “Trăm nghe không bằng một thấy”, nhưng nếu cái
thấy là thực thể vận động thì ý nghĩa còn lớn hơn rất nhiều. Do đó MPHH có khả năng cung
cấp một kiến thức tổng hợp và sâu sắc hơn so với chỉ dùng các giáo trình in kèm theo hình
ảnh thông thường.


- Giúp giảm thiểu việc học “chay” hay dạy “chay” thường gặp do thiếu phương tiện
và điều kiện thí nghiệm, giúp người học chủ động học tập. Một MPHH có thể sử dụng lâu
dài.
- Giúp HS, SV có thể thấy được các cấu trúc vi mô, nhanh chóng mô tả được các quá
trình phức tạp mà thực chất mắt thường không thể quan sát được hoặc nó diễn ra rất dài…
làm sáng tỏ lý thuyết, kích thích sự say mê học tập của HS, SV giúp họ nhận thức được hiện
tượng một cách rõ ràng hơn, đồng thời khắc sâu được nội dung kiến thức.
- Giúp HS, SV làm quen với thiết bị, nắm được kiến thức và yêu cầu thực nghiệm,
làm tiền đề khai thác thí nghiệm thực, MPHH cung cấp nhiều kinh nghiệm làm hành trang
cho các em HS, SV sau này khi có cơ hội thực hành thực tế. Điều này rất tốt đối với những
thí nghiệm Hóa học có thể gây nhiều nguy hiểm cho con người.
- GV cũng có thể tìm thấy ở MPHH những khả năng độc đáo cho việc tổ chức giảng

dạy, làm cho hoạt động học trở nên tích cực hơn. GV có thể sử dụng MPHH như một tài
liệu giảng dạy và học tập.
- MPHH cũng giúp GV làm việc một cách sáng tạo, tìm được giải pháp thay thế
những hoạt động học thiếu hiệu quả. Ví dụ, khi dạy bài tốc độ phản ứng ở chương trình hóa
học lớp 10 GV có thể dùng mô hình vi mô của sự va chạm có hiệu quả của các cấu tử để HS
quan sát, nhận xét và rút ra kết luận với giải pháp này HS sẽ dễ tiếp thu kiến thức hơn so với
việc dạy “chay” do GV diễn giải bằng lời. Mô phỏng giúp GV tiết kiệm thời gian, nhờ đó có
thể tăng cường thời gian giao tiếp, thảo luận với HS.
- Thông qua các MPHH, GV có thể rèn luyện cho người học các thao tác tư duy:
cách quan sát, khả năng mô tả và diễn đạt tư duy tạo điều kiện cho họ hình thành năng lực
phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa.

1.4.3. Nguyên tắc chung khi thiết kế MPHH
Trong Hoá học cần xây dựng các nội dung mô phỏng đối với:
- Những quá trình phức tạp khó hình dung như: Các cơ chế phản ứng, quá trình
chưng cất, quá trình hoà tan muối ăn…
- Một số thí nghiệm mà phương tiện trực quan minh họa còn hạn chế.
- Các quy trình sản xuất phức tạp, nhiều giai đoạn.
Vì vậy, khi thiết kế MPHH phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính khoa học:


Các MPHH phải phù hợp với nội dung chương trình học, chính xác về kỹ năng thực
hành, các bước tiến hành thí nghiệm phải giống ngoài thực tế. Mỗi phản ứng có tốc độ, hiện
tượng nhanh chậm khác nhau nên cần phải mô phỏng thật hợp lý.
- Đảm bảo tính thẩm mĩ:
Các đối tượng trong các MPHH phải được thiết kế hài hòa, đẹp mắt, hoạt hình trong
mô phỏng phải nhịp nhàng, đều đặn, liền mạch, hình ảnh rõ nét. MPHH phải sinh động với
các hiện tượng rõ ràng, nhanh chóng.
- Đảm bảo tính sư phạm:

Các MPHH phải rõ ràng, dễ hiểu. GV và giảng viên chủ động được trong việc điều
khiển mô phỏng theo ý muốn. HS, SV tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng nhanh chóng từ
mô phỏng trong quá trình học tập.

1.4.4. Quy trình chung khi thiết kế MPHH
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Bước này được đặt ra vì việc xác định mục tiêu bài học là một khâu rất quan trọng.
Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học, hay nói khác đi đó là
thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn
dắt HS tìm hiểu, vận dụng những kiến thức kỹ năng nào để tiếp thu kiến thức mới trong bài
học).
Bước 2: Lựa chọn MPHH cần thực hiện.
Trong mỗi bài học sẽ có một số MPHH (phản ứng, cơ chế hay cấu trúc vi mô…) giúp
cho quá trình lĩnh hội kiến thức của HS được dễ dàng hơn. Những nội dung mô phỏng
không thể quan sát trực tiếp và những quá trình phức tạp khó hình dung hoặc diễn ra trong
một thời gian dài mà với khuôn khổ một tiết học không mô tả được mà ta lại có thể mô hình
hóa được các thí nghiệm này, chúng ta sẽ tiết kiệm được thời gian trong việc truyền đạt kiến
thức cho HS. Những kiến thức trừu tượng sẽ trở nên dễ hiểu hơn.
Bước 3: Lựa chọn phần mềm thực hiện.
Tìm ra phần mềm tiện ích có thể thực hiện một cách tối ưu nhất MPHH đã chọn.
Bước 4: Xây dựng các bước thực hiện và kịch bản chương trình mô phỏng.
Mỗi một phần mềm sẽ có một quy trình thiết kế riêng, nên khi đã chọn được phần
mềm tối ưu để thiết kế MPHH ta cần viết ra giấy các bước thực hiện hoặc hình dung trong
đầu các công việc phải làm để dễ dàng hơn trong quá trình thiết kế. Ví dụ:


×