Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP công thương, chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.63 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------

VÕ THỊ THU VÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG,
CHI NHÁNH QUẢNG NAM

Chun ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

TĨM TẮT LUẬN VĂN
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thị Phƣơng Liên

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh phát triển họp tại
Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 08 năm 2015.



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng đã và đang tác động ngày càng nhiều tới sự
phát triển nền kinh tế thế giới nói chung cũng như đối với sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng. Cùng với q trình đổi mới
kinh tế ở Việt Nam, vai trò quan trọng của các NHTM càng được
khẳng định với sự phát triển, đổi mới các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn và cung cấp các sản phẩm ngân hàng có chất lượng cho nền
kinh tế và dân cư. Để giải quyết những vấn đề trên, mối quan tâm
của các NHTM là làm sao huy động được nguồn vốn trong xã hội,
trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm vai trò quan trọng. Tuy
nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng hiện nay gặp
rất nhiều khó khăn, chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong
nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm như
các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện...
Trong những năm qua, ngân hàng TMCP Công thương – chi
nhánh Quảng Nam đã và đang tiếp tục khẳng định thế mạnh của
mình trong cơng tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng
cho các thành phần kinh tế, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của
Nhà nước, kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên với tình hình kinh tế hiện
nay đã đặt ngân hàng đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi sự
quan tâm, chú trọng hơn nữa đến công tác huy động vốn đặc biệt là
huy động tiền gửi tiết kiệm nhằm tạo chủ động trong hoạt động của

mình và xem đây là một chỉ tiêu quan trọng phải hoàn thành trong kế
hoạch kinh doanh hàng năm. Nhận thấy vấn đề phân tích tình hình
huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để thu hút
được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài


2
“Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công thƣơng, chi nhánh Quảng Nam” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
- Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
thương mại cổ phần (TMCP) Công thương - chi nhánh Quảng Nam
trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014, đánh giá những mặt đạt được
và những hạn chế, tồn tại trong hoạt động huy động TGTK tại chi
nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
TGTK tại NH TMCP Công thương - chi nhánh Quảng Nam trong
thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cơ sở lý luận về phân tích huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHTM và thực tiễn huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư của ngân
hàng TMCP Công thương – chi nhánh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình huy động
TGTK tại ngân hàng TMCP Cơng thương - chi nhánh Quảng Nam.
- Về mặt thời gian: Phân tích thực trạng trong thời gian từ năm

2012 đến 2014 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
phổ biến trong nghiên cứu kinh tế như: phương pháp thống kê, phân


3
tích thực chứng, tổng hợp, tư duy logic để tổng hợp và đưa ra nhận
xét, đánh giá các vấn đề.
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu
tham khảo, luận văn được chuyển tải thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm của NHTM.
Chương 2. Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Quảng Nam năm 2012 - 2014.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Quảng Nam
thời gian tới.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tiến hành thu thập
thơng tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được
cơng nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho q
trình hồn thành luận văn như sau:
-“Huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà
Nẵng” năm 2014, của tác giả Lê Thị Diễm Thúy, đại học Đà Nẵng.
-“Huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh
Đà Nẵng” năm 2014, của tác giả Trần Võ Phi Yến, đại học Đà Nẵng.
-“Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng”

năm 2014, của tác giả Nguyễn Bạch Hồng, đại học Đà Nẵng.
-“Giải pháp đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng” năm 2013,
của tác giả Nguyễn Thị Thu Thanh, đại học Đà Nẵng.


4
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là việc các ngân hàng thương mại sử dụng các
phương thức khác nhau nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Theo Luật tổ chức tín dụng năm 2010, NHTM được huy động
vốn dưới các hình thức sau đây:
a. Nhận tiền gửi
b. Phát hành giấy tờ có giá
c. Các khoản vay phi tiền gửi
1.1.3. Vai trị của huy động vốn
Huy động vốn khơng chỉ mang ý nghĩa là một trong những hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM mà cịn có ý nghĩa quan
trọng không kém đối với bản thân khách hàng.
1.1.4. Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
a. Khái niệm TGTK
Theo Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 14/VBHN-NHNN ngày 21

tháng 05 năm 2004: “TGTK là khoản tiền của cá nhân được gửi vào
tài khoản TGTK, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi
theo quy định của tổ chức nhận TGTK và được bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi”.


5
b. Phân loại TGTK
- Phân theo kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Phân theo loại tiền
+ Tiền gửi tiết kiệm nội tệ
+ Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ
- Phân theo theo sản phẩm
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường
+ Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
+ Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt
+ Tiền gửi tiết kiệm gửi góp
+ Tiền gửi tiết kiệm có thưởng
c. Đặc điểm TGTK
- Chiếm tỷ trọng cao và đóng vai trị quan trọng trong hoạt động
của NHTM.
- Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, được mua bảo hiểm tiền gửi.
- Là nguồn vốn tương đối ổn định, phát triển với tiềm tàng lớn
trong dân cư.
- Đối với TGTK có kỳ hạn, trong suốt thời gian gửi, khách hàng
không được nộp thêm tiền vào sổ tiết kiệm đã gửi.
- Là nguồn vốn rất nhảy cảm với lãi suất, đặc biệt là vốn ngắn
hạn.

- Đa dạng, phong phú về kỳ hạn gửi (ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn), loại tiền gửi (đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng…)
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động TGTK của
NHTM
- Nhóm nhân tố khách quan


6
+ Chính sách của nhà nước
+ Mơi trường pháp lý – văn hóa – chính trị – xã hội
+ Thu nhập của người dân
+ Thói quen
+ Lịng tin, tâm lý
+ Đối thủ cạnh tranh
- Nhóm nhân tố chủ quan
+ Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
+ Uy tín và vị thế của ngân hàng
+ Cơng nghệ ngân hàng
+ Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo
+ Các hoạt động Marketing ngân hàng
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TGTK CỦA NHTM
1.2.1. Mục tiêu phân tích tình hình huy động TGTK của
NHTM
Mỗi khía cạnh phân tích sẽ có những mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích quy mơ vốn TGTK: Mục tiêu phân tích nhằm đánh
giá được sự đáp ứng nhu cầu vốn theo kế hoạch huy động của ngân
hàng.
- Phân tích cơ cấu vốn huy động TGTK: Để xác định tính cân đối
giữa huy động vốn và nhu cầu sử dụng vốn.
- Phân tích chi phí huy động TGTK: Để kiểm sốt và tối thiểu

hóa chi phí huy động TGTK (bao gồm cả chi phí trả lãi và chi phí
ngồi lãi) đảm bảo cạnh tranh và phù hợp với mục tiêu kế hoạch lợi
nhuận của ngân hàng.
- Phân tích chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK: Để tìm ra những
mặt ưu và hạn chế trong việc cung ứng dịch vụ nhằm có biện pháp


7
nâng cao chất lượng dịch vụ TGTK đem lại sự hài lòng của khách
hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ TGTK tại ngân hàng.
- Phân tích rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động TGTK
của NHTM: Nhằm đánh giá lại những rủi ra mà ngân hàng gặp phải,
những rủi ro chủ quan, khách quan để tìm ra cách hạn chế rủi ro thấp
nhất.
1.2.2. Nội dung, chỉ tiêu phân tích hoạt động huy động TGTK
của NHTM
a. Quy mơ nguồn vốn huy động TGTK
Quy mô vốn của mỗi ngân hàng cần được xác định dựa trên sự so
sánh tương quan với hoạt động cho vay và các hoạt động sử dụng tài
sản khác. Nếu một NHTM huy động quá nhiều vốn và khơng kịp cho
vay, nó sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn và có nguy cơ bị thua lỗ.
Bên cạnh đó, việc mở rộng quy mơ vốn sẽ làm phát sinh chi phí mới.
Quy mơ vốn huy động càng lớn, chi phí biên sẽ càng cao và ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Do đó, một quy mơ vốn hợp lý
là điều mỗi NHTM cần có sự tính tốn cẩn trọng.
Nếu quy mơ vốn TGTK cho biết độ lớn của lượng vốn TGTK
ngân hàng huy động được thì tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng
(giảm) của nguồn vốn này tại các thời điểm khác nhau cũng như sự
tăng (giảm) đó là nhiều hay ít.
Trong đó tốc độ tăng trưởng vốn TGTK được tính như sau:

Tốc độ tăng trưởng vốn TGTK năm i =

Quy mô vốn TGTK năm i – Quy mô vốn TGTK năm i-1
Quy mô vốn TGTK năm i-1

Tốc độ tăng trưởng > 0: Vốn TGTK ngân hàng huy động tăng.
Tốc độ tăng trưởng < 0: Vốn TGTK của ngân hàng giảm.
b. Cơ cấu vốn huy động TGTK
Khi một ngân hàng đã có tiềm lực tốt về quy mơ vốn thì một vấn


8
đề mà các ngân hàng cũng quan tâm không kém đó là hợp lý hóa các
sản phẩm TGTK. Chỉ khi thực hiện hợp lý hoá cơ cấu sản phẩm huy
động TGTK ngân hàng mới cung cấp được nhiều loại dịch vụ một
cách nhanh chóng, linh hoạt, có chất lượng cho khách hàng và nền
kinh tế. Để huy động tiền gửi đạt kết quả cao, ngân hàng luôn phải
tiến hành nghiên cứu và điều chỉnh cơ cấu sản phẩm huy động tiền
gửi sao cho phù hợp, linh động và mang tính thiết thực.
Cơ cấu nguồn vốn huy động TGTK đươc đánh giá qua chỉ tiêu tỷ
trọng của từng nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn huy động
TGTK dựa trên phân loại nguồn vốn huy động TGTK theo từng tiêu
thức nhất định.
Quy mô của nguồn vốn TGTK i
Tỷ trọng của nguồn vốn TGTK i =

Tổng vốn huy động TGTK

c. Chi phí huy động vốn TGTK
Chi phí huy động vốn TGTK càng cao càng kích thích khách

hàng gửi tiền vào ngân hàng. Nếu lãi suất đầu vào đã cao thì sẽ tác
động đến lãi suất đầu ra và do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân
hàng. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra của mỗi ngân hàng là tìm lãi suất
hợp lý để vẫn có thể huy động được vốn vào và vẫn cho vay được,
thu được lợi nhuận.
Chi phí huy động TGTK được đánh giá qua tiêu chí tỷ lệ lãi cận
biên (NIM)
NIM HĐV TGTK = Giá mua vốn - lãi suất trả cho khách hàng
d. Chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK
Khi một ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt, đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, sẽ tạo niềm tin cho khách hàng vào thương hiệu
của ngân hàng mình. Nhờ đó, uy tín, hình ảnh, vị thế và thị phần của
ngân hàng được nâng cao. Nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị


9
trường nhờ chất lượng dịch vụ là cơ sở cho khả năng duy trì và mở
rộng thị phần trên thị trường, tạo sự phát triển lâu dài cho ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ được đo lường bởi cách thức phục vụ KH và
được nhận định bởi KH 5 nhóm yếu tố: Sự tin cậy, sự đáp ứng, năng
lực phục vụ, sự đồng cảm, yếu tố hữu hình (Địa điểm giao dịch, công
nghệ ngân hàng…)
e. Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động TGTK
Nhận dạng được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro. Rủi
ro có rất nhiều loại, một tổ chức không thể cùng một lúc kiểm sốt,
phịng ngừa tất cả các rủi ro. Từ đó, cần phân loại rủi ro, cần biết
được đối với ngân hàng loại rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại nào xuất
hiện ít, loại nào gây ra hậu quả nghiêm trọng, cịn loại nào ít nghiêm
trọng hơn... Để đo lường rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động
TGTK, cần thu thập số liệu và đánh giá theo tần suất xuất hiện rủi ro.

1.2.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động huy động TGTK
a. Phương pháp so sánh
b. Số tương đối kết cấu
c. Phương pháp khác


10
CHƢƠNG 2

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG
- CHI NHÁNH QUẢNG NAM NĂM 2012-2014
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHCT Quảng Nam
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCT Quảng Nam
2.1.4. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong ba năm
gần đây
a. Tình hình huy động vốn
b. Hoạt động cho vay
c. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm
2012-2014
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG – CHI
NHÁNH QUẢNG NAM TRONG NĂM 2012-2014
2.2.1. Đặc điểm khách hàng gửi tiết kiệm tại Vietinbank
Quảng Nam
- Nhóm khách hàng truyền thống: Đây là nhóm khách hàng mang
lại nguồn thu nhập lớn và thường xuyên cho chi nhánh. Hầu hết là
những khách hàng thuộc nhóm này có độ tuổi khoảng 30 đến 50, họ

là những người tiền bạc tương đối ổn định, tương ứng với xu hướng
tiết kiệm tương đối cao.
- Nhóm khách hàng chiến lược: Những khách hàng này có thu
nhập cao, giàu có nhờ tài năng trong nghề nghiệp chun mơn hay


11
trong kinh doanh. Với đặc điểm khách hàng này việc gia tăng các sản
phẩm TGTK hấp dẫn hơn và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ có
tính cơng nghệ cao, tiện lợi, phù hợp với nhu cầu khẳng định bản
thân cần được chú trọng.
- Nhóm khách hàng bình thường: Họ quan tâm tới lãi suất tiền
gửi, không quan tâm đến chất lượng cung ứng dịch vụ. Chi nhánh
cần tạo sự khác biệt trong phong cách phục vụ cho đối tượng khách
hàng này, gia tăng hơn nữa các hoạt động truyền thông để thu hút sự
chú ý, quan tâm của đối tượng này đối với thương hiệu của ngân
hàng.
2.2.2. Phân tích mục tiêu huy động TGTK mà Vietinbank
Quảng Nam đề ra trong thời gian qua
- Về quy mô vốn huy động TGTK:
Số dư bình quân nguồn vốn huy động TGTK tăng trưởng qua các
năm, tương ứng với tỷ lệ tăng mỗi năm từ 2012-2014 lần lượt là
14%, 16%, 16%.
- Về cơ cấu vốn huy động TGTK:
Tăng cường đẩy mạnh huy động tất cả các nguồn vốn, nội tệ và
ngoại tệ, trong nước và quốc tế: Duy trì cơ cấu TGTK bằng VNĐ
trong tổng TGTK tại chi nhánh trên 84% mỗi năm; Cơ cấu vốn
TGTK bằng ngoại tệ tăng dần mỗi năm. Đặc biệt chú trọng huy động
các nguồn vốn ổn định từ dân cư; Thu hút và khai thác nguồn vốn từ
các khách hàng truyền thống có nguồn tiền gửi lớn; Đẩy mạnh cơ

cấu lại nguồn vốn TGTK theo hướng tăng cường nguồn vốn TGTK
dài hạn, ổn định nhằm đầy mạnh đầu tư dài hạn.
- Về hiệu quả huy động TGTK:
Duy trì tốc độ tăng trưởng hiệu quả từ hoạt động huy động vốn
TGTK năm 2013 so với 2012 là 10%. Năm 2014 so với 2013 là 5%.


12
- Về kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong huy động TGTK:
Phấn đấu mỗi năm kiểm soát tần suất xuất hiện rủi ro tác nghiệp
dưới một con số và giảm dần từ năm 2012-2014.
- Về chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK: Nâng cao chất lượng
cung ứng dịch vụ.
2.2.3. Phân tích các biện pháp Vietinbank Quảng Nam đang
triển khai để thực hiện mục tiêu huy động TGTK
a. Các sản phẩm TGTK Vietinbank Quảng Nam đang triển
khai
Các sản phẩm TGTK của Vietinbank Quảng Nam hầu hết dựa
theo các quy định, chính sách sản phẩm của Vietinbank hội sở. Cụ
thể hiện nay, sản phẩm TGTK chủ yếu và thường xuyên của chi
nhánh gồm 6 sản phẩm sau:
Tiết kiệm không kỳ hạn thông thường
Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang
Tiết kiệm có kỳ hạn thơng thường
Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang
Tiết kiệm lãi suất linh hoạt
Tiết kiệm tích lũy thông thường
Trong thời gian qua, chi nhánh đã nổ lực triển khai các gói sản
phẩm TGTK do hội sở quy định và áp dụng linh hoạt, phù hợp với tình
hình thực tế tại địa bàn. Bên cạnh các sản phẩm tiết kiệm chủ yếu, chi

nhánh còn kèm theo sản phẩm tiết kiệm khuyến mãi.
b. Chính sách lãi suất linh hoạt
Vietinbank hội sở xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt trên
cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định của NHNN ở từng thời kỳ, theo
đó các chi nhánh cũng áp dụng theo mức lãi suất mà hội sở yêu cầu
và thực hiện một cách linh hoạt tùy thuộc vào tình hình thực tế tại địa


13
phương. Lãi suất được xây dựng cụ thể, chi tiết cho từng loại sản
phẩm theo kỳ hạn, số dư tiền gửi hay theo từng nhóm khách hàng
nên lãi suất tiền gửi tiết kiệm rất linh hoạt với từng nhóm sản phẩm.
c. Chính sách truyền thơng
Vietinbank Quảng Nam ln chú trọng đến hoạt động truyền
thơng, góp phần vào việc xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Quảng bá thương hiệu, sản phẩm dịch vụ là
một nhân tố khơng thể thiếu được trong q trình hoạt động huy
động TGTK.
Tính đến cuối năm 2014, VietinBank Quảng Nam đã đóng góp
hỗ trợ an sinh xã hội và đền ơn đáp nghĩa trên địa bàn Tỉnh với tổng
số tiền trên 111 tỷ đồng. Những đóng góp này đã mang hình ảnh của
một ngân hàng uy tín, thân thiện đến gần với mọi người dân trên địa
bàn. Một trong những kênh truyền thơng hiệu quả hơn hết.
d. Kiếm sốt rủi ro tác nghiệp
Vietinbank Quảng Nam đã ln chú trọng việc hồn thiện và cải
tiến quy trình và thủ tục mở tài khoản TGTK phù hợp với các tiêu
chuẩn hiện hành. Do đó, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
nghiệp vụ được quy định khá rõ ràng và đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng trong q trình xử lý cơng việc. Tạo nên một môi trường làm
việc khoa học, rõ ràng, mang lại cho KH sự phục vụ tốt nhất, giảm

thiểu rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động TGTK của ngân
hàng.
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động huy động TGTK tại ngân
hàng qua 3 năm 2012-2014
a. Quy mô vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
Nhìn chung, số dư huy động TGTK có sự tăng trưởng qua các
năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng hằng năm lại giảm và thấp hơn


14
mục tiêu đã đề ra. Cụ thể như sau: năm 2013 số dư TGTK đạt 602,4
tỷ đồng, tăng 176,4 tỷ đồng ứng với mức tăng 41,41% so với 2012,
năm 2014 số dư TGTK là 688,27 tỷ đồng, tăng 85,87 tỷ đồng ứng
với mức tăng 14,26% so với 2013.
b. Cơ cấu vốn huy động TGTK của chi nhánh qua 3 năm 20122014
- Cơ cấu vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền:
Vốn TGTK huy động từ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so
với ngoại tệ. Tỷ trọng qua các năm của TGTK bằng VNĐ luôn lớn
hơn 83% so với tổng vốn TGTK huy động. Bên cạnh đó, lượng vốn
TGTK bằng các loại ngoại tệ có xu hướng giảm dần
- Cơ cấu vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn:
Số dư TGTK ngắn hạn gồm tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiết kiệm
có kỳ hạn < 12 tháng tại chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn và tăng qua 3
năm. Lượng vốn TGTK ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (chiếm hơn 2/3
tổng vốn TGTK của ngân hàng) gây khó khăn cho chi nhánh trong
hoạt động đầu tư trung dài hạn.
c. Chi phí huy động TGTK
Hiệu quả từ huy động vốn TGTK đang có xu hướng tăng. Năm
2014, hiệu quả từ huy động vốn TGTK đạt 12,25 tỷ đồng, cao hơn so
với mức trung bình. Đây là dấu hiệu khả quan cho sự nỗ lực của chi

nhánh trong việc kiểm sốt được chi phí.
d. Chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK
Chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK của ngân hàng được khách
hàng đánh giá tương đối cao, ngoại trừ chất lượng sản phẩm, thái độ
phục vụ của nhân viên giao dịch, chính sách chăm sóc khách hàng
vẫn cịn một tỷ lệ khách hàng chưa hài lòng.


15
2.2.5. Đánh giá chung về tình hình huy động tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng Công thƣơng - chi nhánh Quảng Nam
a. Kết quả đạt được
- Về quy mô huy động vốn TGTK
Số dư huy động từ TGTK tăng lên qua các năm và chiếm tỷ
trọng đáng kể trong nguồn vốn huy động của chi nhánh.
- Về cơ cấu vốn huy động TGTK
TGTK ngoại tệ trong dân cư đang có xu hướng giảm dần trong
khi đó TGTK VNĐ tăng cao cho thấy giá trị đồng nội tệ và niềm tin
trong dân cư được củng cố.
Tiền gửi không kỳ hạn tăng lên. Điều này đã một mặt tạo cơ hội
tăng số dư, giảm chi phí đầu vào cho chi nhánh.
- Về chi phí huy động TGTK
Tỷ lệ lãi cận biên được duy trì ở mức khả quan, đem lại lợi nhuận
cho chi nhánh. Hiệu quả huy động vốn TGTK của chi nhánh cao hơn
so với mục tiêu đề ra mỗi năm.
- Về chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK
Vietinbank Quảng Nam luôn chú trọng đến việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tốt hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Quy trình nghiệp vụ ln được đổi mới, hồn thiện. NH đã xây
dựng được hình ảnh của mình trong lịng KH với những tiêu chí: uy

tín, chất lượng và phát triển bền vững.
b. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
- Cơ cấu của nguồn vốn chưa cân đối
Trong cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, chủ yếu là tiền gửi ngắn
hạn. Các nguồn ngắn hạn thường là các nguồn rất nhạy cảm với lãi
suất, biến động tỷ giá, mức lạm phát, giá vàng… và kém ổn định.


16
Trong cơ cấu theo loại tiền, TGTK bằng VNĐ là chủ yếu. Lượng
vốn huy động bằng ngoại tệ tại chi nhánh lại chiếm tỷ trọng thấp hơn
so với nội tệ và có xu hướng giảm dần qua 3 năm
- Lãi suất huy động TGTK của Vietinbank Quảng Nam thường
thấp hơn hoặc bằng với các NHTM khác trên địa bàn Tỉnh nên kém
cạnh tranh hơn.
- Chính sách truyền thơng: Các biện pháp thu hút khách hàng vẫn
còn nhiều hạn chế: đa số khách hàng cá nhân tự tìm đến giao dịch tại
chi nhánh, vẫn có những ưu tiên, phân biệt trong phục vụ giữa các
đối tượng khách hàng.
- Mặc dù các sản phẩm huy động TGTK của Vietinbank Quảng
Nam khá đa dạng nhưng chưa bao quát hết được nhu cầu của khách
hàng, cụ thể 7,09% khách hàng chưa hài lòng chất lượng sản phẩm
TGTK. Đội ngũ nhân viên giao dịch tại ngân hàng chưa được đào tạo
thật sự hiệu quả: vẫn còn 6,95% khách hàng đánh giá thái độ phục vụ
của nhân viên giao dịch chưa tốt. Về chính sách chăm sóc khách vẫn
cịn có 8,45% khách hàng đánh giá ngân hàng chưa có chính sách
khách hàng tốt.
Ngun nhân của những hạn chế:
- Ngun nhân bên ngồi

+ Tình hình kinh tế khơng ổn định cùng với chính sách điều hành
của NHNN trong thời gian qua cũng khiến cho hoạt động huy động
vốn nói chung và huy động TGTK nói riêng gặp khơng ít khó khăn.
+ Sự mất giá của đồng tiền: Giá cả thị trường tăng làm cho người
dân chi tiêu nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống làm hạn chế số tiền
nhàn rỗi có thể gửi ngân hàng.


17
+ Hiện nay người dân Quảng Nam vẫn có thói quen trữ tiền mặt
tại nhà. Bên cạnh đó thu nhập của dân vẫn còn thấp nên nhu cầu gửi
tiền tiết kiệm thấp.
+ Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều ngân hàng và các tổ
chức phi ngân hàng có chức năng huy động tiền gửi làm cho thị phần
của mỗi ngân hàng có nguy cơ bị thu hẹp lại.
+ Chính sách huy động vốn TGTK còn phụ thuộc nhiều vào điều
hành chung của hội sở.
- Nguyên nhân bên trong
+ Chính sách lãi suất của ngân hàng chưa thực sự linh hoạt: Lãi
suất huy động TGTK của Vietinbank Quảng Nam đang ở mức thấp
hơn so với các NHTM trên địa bàn.
+ Chính sách sản phẩm: Sản phẩm TGTK của Vietinbank Quảng
Nam mặc dù đã phát triển thêm nhiều hình thức mới nhưng vẫn chưa
hấp dẫn với từng đối tượng khách hàng, chưa tạo khác biệt với các
ngân hàng khác và ưu đãi.
+ Chính sách truyền thơng chưa được chú trọng đúng mức.
+ Chính sách chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm sâu sắc:
Hiện tại ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến chính sách ưu đãi cũng
như có các dịch vụ chăm sóc khách hàng của mình sau khi họ đến
giao dịch với ngân hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt

giữa các ngân hàng trên địa bàn, ngồi sự cạnh tranh bằng cơng cụ
lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách ưu đãi khách hàng để
thu hút khách hàng về mình.
+ Cơng tác giao tiếp khách hàng của đội ngũ nhân viên giao dịch
vẫn chưa được đào tạo bài bản.


18
CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG
– CHI NHÁNH QUẢNG NAM THỜI GIAN TỚI
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG
THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hƣớng về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh, hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ ngân hàng.
- Xây dựng và củng cố hình ảnh của ngân hàng, xác định rõ các
giá trị cốt lõi và xây dựng văn hóa ngân hàng.
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ ngân
hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp.
- Phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực: chú ý xây dụng và phát
triển mơi trường văn hóa làm việc, chú trọng cơng tác đào tạo cán
bộ.
3.1.2. Định hƣớng về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Ngày 7/2/2015 Vietinbank Quảng Nam đã tổ chức thành công
hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2015. Hội nghị đã
thống nhất đề ra mục tiêu trong hoạt động kinh doanh năm 2015 của

chi nhánh. Trong đó có mục tiêu huy động TGTK năm 2015 như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động TGTK tăng trưởng 17% so với năm
trước.
- Mở rộng cho vay đầu tư.


19
- Tiếp tục duy trì những phương thức huy động TGTK truyền
thống, đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về huy
động TGTK theo chính sách sản phẩm của Vietinbank hội sở.
- Hoàn thiện và phát triển mạng lưới, từng bước nâng cao hơn
nữa uy tín đối với khách hàng góp phần huy động được nguồn TGTK
ngày càng ổn định phù hợp với quy mô và yêu cầu phát triển.
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử: Internet
Banking, SMS Banking,… và các sản phẩm dịch vụ khác.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ của chi nhánh phòng giao dịch để
làm hài lòng khách hàng, giữ khách hàng truyền thống và phát triển
khách hàng tiềm năng.
- Ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy
mạnh việc đào tạo chuyên sâu và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ nhân
viên.
- Cùng hệ thống tiếp tục xây dựng thương hiệu vững mạnh, nâng
cao trình độ cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
- Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng
cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm sốt kịp thời. An tồn
bảo mật thơng tin tại nơi làm việc.
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƢƠNG
CHI NHÁNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN

3.2.1. Cơ cấu lại nguồn TGTK
Tăng cường huy động vốn dài hạn, phát huy hiệu quả chính sách
lãi suất huy động, đa dạng các hình thức huy động TGTK mới với
nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau.


20
Để tạo nguồn vốn TGTK dài hạn trong bối cảnh hiện nay, ngân
hàng cần phải chăm sóc tốt khách hàng để biến nguồn ngắn hạn này
thành nguồn dài hạn. Vì hiện nay khách hàng gửi tiết kiệm chủ yếu
chọn kỳ hạn 3 tháng, hay 6 tháng, nếu ngân hàng chăm sóc khách
hàng tốt, khi đáo hạn khách hàng lại gửi tiếp. Nếu khách hàng gửi kỳ
hạn trên với 4 lần liên tiếp, ngân hàng sẽ có nguồn vốn TGTK dài
hạn ổn định hơn. Ngồi ra, ngân hàng có thể đưa ra nhiều chương
trình ưu đãi hấp dẫn, gia tăng lợi ích của các khách hàng gửi tiết
kiệm dài hạn để thu hút nguồn vốn này. Ngân hàng thực hiện khuyến
mãi quà tặng hay tặng lãi suất vẫn phải trong giới hạn lãi suất mà hội
sở cho phép trong từng thời kỳ.
Bên cạnh việc cơ cấu lại nguồn vốn huy động TGTK về mặt thời
hạn thì ngân hàng cũng nên cơ cấu lại nguồn vốn huy động TGTK về
mặt tiền tệ, cụ thể là tăng nguồn vốn huy động TGTK bằng ngoại tệ.
Chi nhánh cần phải đa dạng hoá TGTK bằng ngoại tệ, tạo ra nhiều kỳ
hạn tiền gửi bằng ngoại tệ hơn nữa. Mức lãi suất huy động TGTK
bằng ngoại tệ cũng nên được ngân hàng chú trọng thông qua việc tham
khảo mặt bằng lãi suất huy động chung. Ngoài ra, ngân hàng nên dự
phòng ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng bằng
ngoại tệ, và khuyến khích khách hàng vay bằng ngoại tệ để đầu tư.
3.2.2. Vận dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý
Vietinbank Quảng Nam cần chú trọng đến việc thay đổi lãi suất
trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường nhằm thu

hút nguồn TGTK của mọi thành phần trong nền kinh tế. Việc định ra
lãi suất của Vietinbank Quảng Nam phải tuân theo lãi suất cơ bản mà
NHNN công bố cho các tổ chức tín dụng phù hợp với cung cầu vốn
trên thị trường. Dựa trên chính sách lãi suất cơ bản, ngân hàng đưa ra


21
một mức lãi suất có tính cạnh tranh hấp dẫn với khách hàng, tạo nên
một lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.
Ở nước ta trong các nguồn vốn TGTK thì vốn nhàn rỗi trong dân
cư là một nguồn quan trọng chiếm một lượng khá lớn không thể
thiếu được ở các ngân hàng. Để thu hút được nguồn vốn này, ngân
hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý.
Một lãi suất được coi là hợp lý khi nó thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Đảm bảo huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm
bảo cơ cấu vốn hợp lý.
- Đảm bảo tính cạnh tranh.
- Phù hợp với chính sách lãi suất của NHNN và xu hướng thay
đổi lãi suất trên thị trường.
- Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để đảm
bảo quyền lợi cho người gửi tiền tiết kiệm.
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm huy động TGTK
Vietinbank Quảng Nam cần chú trọng nghiên cứu, áp dụng phổ
biến các sản phẩm, hình thức huy động tiền gửi có mục đích đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Để đa dạng hố các sản
phẩm huy động thì các hình thức huy động nên nhằm vào đối tượng
cụ thể, những mục đích cụ thể thì phải có cơ sở thực hiện các chính
sách sản phẩm như:
- Hồn thiện các sản phẩm truyền thống: Cụ thể hơn bằng các
giải pháp:

+ Có biện pháp tự động chuyển hóa TGTK khơng kỳ hạn sang
TGTK có kỳ hạn cho khách hàng.
+ Tăng chế độ khuyến mãi
+ Bên cạnh đó, các sản phẩm phải đa dạng và linh hoạt phù hợp
với tình hình địa phương


22
- Phát triển các sản phẩm mới:
+ Cần triển khai một số sản phẩm TGTK mới như:
Tiết kiệm tuổi già hay còn gọi là tiết kiệm an sinh
Tiết kiệm xây dựng nhà ở và mua sắm các phương tiện đắt tiền
như ô tô, xe máy.
Tiết kiệm rút định kỳ một số tiền bằng nhau
Sản phẩm tiết kiệm kết hợp với bảo hiểm
+ Xây dựng và định hướng các sản phẩm chuyên biệt cho từng
nhóm khách hàng. Đặc biệt hướng tới nhóm khách hàng là tổ
chức.
+ Thường xun cập nhật thơng tin về sản phẩm mới từ hội sở,
nâng cấp các sản phẩm hiện có, học hỏi các sản phẩm mới từ các đối
thủ cạnh tranh.
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng
Hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên của Vietinbank Quảng Nam
có thể đáp ứng được yêu cầu kinh doanh nhưng với sự phát triển của
xã hội, sự cạnh tranh gay gắt ngày một tăng thì địi hỏi nhân viên
ngân hàng phải am hiểu thị trường nhiều hơn và nhanh chóng nắm
bắt được thị hiếu của người dân trước những sản phẩm tiền gửi của
các ngân hàng trên địa bàn. Vì thế ngân hàng cần có kế hoạch đào
tạo nhân viên:
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chun mơn

giữa các nhân viên trong phịng ban với nhau.
- Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ
với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia giỏi trong và ngoài
nước về lĩnh vực ngân hàng.
- Riêng đối với bộ phận nhân viên giao dịch phải thường xuyên
cải tiến phong cách giao tiếp, thực hiện văn minh trong giao dịch để


23
thơng qua khách hàng hiện có làm kênh tun truyền giới thiệu cho
khách hàng, tạo được niềm tin và sự hài lịng của khách hàng.
- Bên cạnh đó các nhân viên phịng tiền gửi dân cư khơng ngừng
học hỏi, hồn thiện chun mơn nghiệp vụ của mình để có được sự
nhanh nhẹn trong tác phong làm việc.
3.2.5. Đẩy mạnh chính sách truyền thơng
- Ngân hàng có thể tăng cường quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng mình thơng qua các trang báo điện tử có uy tín.
- Tăng cường cơng tác quảng cáo tiếp thị các hình thức tiền gửi
tiết kiệm thơng qua các hình thức truyền thống
- Nhân viên ngân hàng phải thường xuyên tiếp xúc tìm hiểu nhu
cầu khách hàng, phân loại khách hàng sau đó thu thập những thông
tin ý kiến của họ để kịp thời xử lý cung cấp các dịch vụ đúng theo
yêu cầu của họ.
- Chi nhánh cần có một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc
mắc của khách hàng về sản phẩm, truyền đạt cho họ những thông tin
cần thiết của sản phẩm.
- Tăng cường việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng.
- Ngoài ra cần nâng cao nhận thức tiết kiệm và sinh lời cho người
dân, tạo cơ sở tập trung được các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
chúng nhằm thực hiện các chương trình đầu tư, phát triển đất nước.

3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam


×