Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tuyển tập đề thi TN Ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.49 KB, 75 trang )

SỞ GD-ĐT QUẢNG NAM

ĐỀ THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP THPT 2010-2011

TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY

**************************************************

I- PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm).
Câu I (2 điểm): Cặp hình ảnh sóng đôi “ông lão đánh cá – con cá kiếm” ( trích Ông
già và biển cả của Hê-minh-Uê ) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì?
Câu II (3điểm): Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh
(chị) về Tuổi trẻ với ý thức trách nhiệm trong tình yêu.
II- PHẦN RIÊNG (5,0 ĐIỂM).
( Thí sinh có thể chọn câu III.a hoặc câu III.b )
Câu III.a. Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm).
Phân tích diễn biến tâm trạng của Phùng – người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi nghe câu
chuyện của người phụ nữ hàng chài ở tòa án huyện qua truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài
xa” của Nguyễn Minh Châu.
Câu III.b. Theo chương trình nâng cao (5,0 điểm).
Anh (chị) hãy phân tích tình huống truyện độc đáo mà Kim Lân đã tạo dựng trong
truyện ngắn “Vợ nhặt”.


TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY

==========@=========

ĐỊNH HƯỚNG VỀ ĐÁP ÁN
**********@**********


I- PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH ( 5,0 điểm )
Câu I ( 2 điểm ): HS trình bày được các ý cơ bản sau:
“Ông lão đánh cá – con cá kiếm” là cặp hình ảnh sóng đôi, mang ý nghĩa biểu tượng gợi lên
nhiều tầng ý nghĩa khác nhau, thể hiện hành trình của người lao động, người nghệ sĩ, hành trình
của con người nói chung trong công cuộc chinh phục, khám phá những giá trị cao đẹp và khác
thường.
- Ông lão đánh cá mang vẻ đẹp dũng mãnh, kiên cường, có niềm say mê và khao khát chinh
phục, chiêm ngưỡng giá trị cao đẹp của đời sống.
- Hình tượng con cá kiếm: Thể hiện sự kì vĩ, phi thường của biển cả, thiên nhiên, của những
ước mơ, khát vọng mang tính lí tưởng, lớn lao mà con người luôn hướng tới.
* Biểu điểm:
- Thí sinh nêu đầy đủ ý : 2 điểm.
- Thí sinh nêu nửa số ý : 1 điểm.
- Nêu 1 ý nhỏ
: 0,5 điểm
- Không nêu được hoặc viết sai kiến thức : 0 điểm.
Câu 2 ( 3 điểm ):
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
- HS hiểu đúng yêu cầu đề bài. Biết nhận xét, đánh giá và nêu được suy nghĩ của cá nhân
trước một vấn đề về hiện tượng đời sống
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b/ Yêu cầu về kiến thức:
HS có nhiều suy nghĩ khác nhau nhưng cần đảm bảo được hệ thống các ý sau:
- Trình bày giá trị, ý nghĩa của tình yêu đối với con người, tuổi trẻ:
+ Tình yêu là thứ tình cảm quan trọng, cần thiết đối với tất cả con người, đặc biệt là tuổi trẻ.
+ Tình yêu là động lực cung cấp sức mạnh, niềm tin cho con người trong cuộc sống…
- Giải thích vì sao tình yêu lại gắn liền với trách nhiệm (trách nhiệm với bản thân và với
người khác, với gia đình, xã hội).
- Bàn luận mở rộng: Khi thiếu trách nhiệm trong tình yêu, bạn trẻ có thể đối mặt với những
hậu quả gì (hậu quả với người mình yêu, hậu quả với chính mình…).

- Trình bày trải nghiệm, suy nghĩ của anh (chị) trong tình yêu. Với lứa tuổi học đường đang
ngồi trên ghế nhà trường, anh (chị) mong muốn vun đắp, xây dựng một tình yêu như thế nào?
c/ Biểu điểm:
-Điểm 3: Đáp ứng được các yêu cầu trên.Có thể mắc1vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 2:Đáp ứng được nửa yêu cầu trên.Có thể mắc1vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.
-Điểm 0: Không làm bài hoặc bài làm hoàn toàn sai lệch.


II- PHẦN RIÊNG ( 5,0 điểm )
Câu III.a. HS biết cách làm bài nghị luận văn học phân tích một nhân vật trong tác phẩm
tự sự, kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp…
b/ Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu, hiểu biết về nhân vật Phùng – người nghệ sĩ nhiếp ảnh, HS cân phân tích được
diễn biến tâm trạng nhân vật Phùng theo những ý chính sau đây:
* Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nội dung chính của tác phẩm “ chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu.
* Diễn biến tâm trạng của Phùng:
- Lúc đầu, Phùng cảm thấy bức bối khi nghe người phụ nữ hàng chài van xin, cầu khẩn vị
chánh án đừng bắt bà ta ly hôn với người chồng vũ phu hành hạ mình như cơm bữa.
- Phùng cảm thấy khó chịu khi người đàn bà đột ngột thay đổi cách xưng hô, đột nhiên “
mất hết cái vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt”…
- Nhưng nghe xong câu chuyện cuộc đời của người đàn bà khốn khổ ấy, thái độ của Phùng
đã thay đổi hẳn:
Anh không còn nghĩ rằng người phụ nữ kia cam chịu vì yếu đuối hay tăm tối, ngu dốt.Anh
nhìn thấy ở người đàn bà sự từng trải, sắc sảo; người mẹ với tấm lòng thương con vô bờ bến, đức
hi sinh cao cả “phải sống cho con chứ không thể sống cho mình” được ẩn chứa trong cái vẻ ngoài
mệt mỏi, lúng tùng, sợ sệt của bà ta.
Từ chỗ ngạc nhiên, bất bình vì những hiện tượng ngang trái, phi lý, Phùng đã cảm thông,
chia sẻ, trân trọng.

Người nghệ sĩ trong anh đã nhận được từ câu chuyện kia bài học về cách nhìn nhận, đánh
giá con người và cuộc sống không thể chủ quan, đơn giản, một chiều.
c/ Biểu điểm:
- Điểm 4-5: Đáp ứng được các yêu cầu trên. Có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2-3: Đáp ứng được nửa hoặc hơn nửa yêu cầu trên. Có thể mắc một vài lỗi nhỏ về
diễn đạt.
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc bài làm hoàn toàn sai lệch.
Câu III.b.
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
HS biết cách làm bài nghị luận văn học phân tích một khía cạnh
về nghệ thuật của tác phẩm tự sự, kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính
tả, dùng từ và ngữ pháp…
b/ Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, HS
cần phân tích được tình huống truyện với các ý cơ bản sau:
- Tình huống truyện một phần thể hiện ngay trong nhan đề tác phẩm: Vợ nhặt. Anh Tràng nhặt
được vợ ở chợ nhờ một câu nói đùa, nhờ đãi bốn bát bánh đúc.
- Tình huống xảy ra trong lúc đói kém nên khiến cho cả xóm ngụ cư ngạc nhiên, bà cụ Tứ ngạc
nhiên và cả Tràng cũng lấy làm bối rối về bản thân mình.
- Chính trong hoàn cảnh bi đát, tuyệt vọng ấy lại làm cho ba con người cùng khổ nương tựa
vào nhau, cùng nhau hy vọng vào tương lai…


- Trong tình huống đặc biệt ấy, nhà văn đã để cho nhân vật bộc lộ tính cách và họ vẫn không
mất niềm tin vào sự sống, vẫn cưu mang, đùm bọc nhau cùng xây dựng gia đình và hi vọng vào
ngày mai…
- Tình huống truyện cũng tạo cho nhà văn có tiếng nói riêng tố cáo thực dân phong kiến đã gây
nên nạn đói khủng khiếp, đã hạ phẩm giá con người thấp đến mức rẻ mạt, vợ theo, “nhặt” được vợ
chỉ vài bát bánh đúc.
- Tình huống truyện độc đáo, tâm lý nhân vật tinh tế, ngôn ngữ nông thôn nhuần nhuyễn đã

góp phần làm nên thành công của truyện ngắn “Vợ nhặt”.
c/ Biểu điểm:
- Điểm 4-5: Đáp ứng được các yêu cầu trên. Có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2-3: Đáp ứng được nửa hoặc hơn nửa yêu cầu trên. Có thể mắc một vài lỗi nhỏ về
diễn đạt.
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc bài làm hoàn toàn sai lệch.
======================@=========================


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT HIỆP ĐỨC
ĐỀ THI THAM KHẢO

KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2010- 2011
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

I/ PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm):
Câu 1: (2 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày ngắn ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Câu 2: (3 điểm)
“Trái tim hoàn thiện nhất là trái tim có nhiều mảnh vá”
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày cách hiểu của mình
về câu nói trên.
II/ PHẦN RIÊNG (5 điểm):
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn:
Anh (chị) hãy phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà làng chài trong truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Câu 3b: Theo chương trình nâng cao:

Anh (chị) hãy phân tích giá trị độc đáo của tình huống truyện mà Kim Lân đã tạo dựng
trong tác phẩm Vợ nhặt.
...............HẾT...............


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT HIỆP ĐỨC

KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2009-2010
Môn thi: NGỮ VĂN

HƯỚNG DẪN CHẤM - THANG ĐIỂM ĐỀ THI THAM KHẢO
Câu
Câu 1
-

Nội dung
Nhan đề là sự kêt hợp từ ngữ lạ lùng, độc đáo có sức háp dẫn, lôi
cuốn người đọc
Nhan đề “Vợ nhặt”gợi cho người đọc niềm thương cảm sâu sắc
về số phận nhỏ bé, bất hạnh của con người trong nạn đói năm Ất
Dậu.
Gợi nên tình huống bất ngờ và éo le của con người trước thử
thách của cuộc sống.
Nhan đề gợi lên vấn đề có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Trong bất kì
hoàn cảnh nào, con người vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn cưu
mang, giúp đỡ lẫn nhau.

+ Giải thích ý nghĩa của câu nói: Trái tim hoàn thiện là trái tim có
lòng nhân ái, vị tha, biết sẻ chia, biết yêu thương…

+ Là trái tim có thể vì người khác mà làm tổn thương bản thân
mình, biết lấy hạnh phúc của mọi người làm hạnh phúc cho mình.

Điểm
0,5 điểm
0, 5 điểm
0, 5 điểm
0, 5 điểm

0,5 điểm
0,5 điểm

Câu 2
+ Mở rộng, nâng cao vấn đề:
* Để có trái tim hoàn thiện đòi hỏi con người phải biết dung hòa
tất cả những phẩm chất tốt đẹp của con người.
* Biết yêu thương, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với mọi người
xung quanh.
* Không ngừng học hỏi, phấn đấu để hoàn thiện bản thân về mọi
mặt.

Câu 3a

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm

+ Có bố cục 3 phần theo đúng yêu cầu

0,5 điểm


- Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa”
- Giới thiệu và nêu ấn tượng, nhận xét khái quát nhân vật người đàn
bà làng chài.
- Phân tích đặc điểm của nhân vật:
+ + Ngoại hình: Gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ,
nhiều cay đắng (thô kệch, mặt rỗ, xuất hiện với khuôn mặt mệt mỏi,
…)

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm


+ Số phận: Nhiều khốn khó với những nỗi đau cả về thể xác lẫn
tinh thần
• Cuộc sống chật vật (lênh đênh sông nước, đông con, đói khổ
phải ăn xương rồng luộc,..)
• Bị người chồng hành hạ, đánh đập thậm tệ.

1 điểm

• Phải chứng kiến cảnh cha con đối xử với nhau như kẻ thù.
+ Phẩm chất:
* Đức hi sinh: Biết nhận lỗi về phần mình. Thầm lặng chịu mọi
đau đớn khi bị chồng đánh, không than vãn, không chống trả, không
trốn chạy, vì: Thấu hiểu, đồng cảm với nỗi khổ của người chồng (lời
kể về chồng...).
* Thương con, cảm nhận được những niềm hạnh phúc nhỏ

nhoi, đơn giản (vui khi thấy đàn con được ăn no...).
* Sự từng trải, hiểu thấu lẽ đời.
+ Đánh giá:
Sự cam chịu của người đàn bà có thể đáng trách, nhưng trên
hết cũng vẫn rất đáng chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người
đàn bà ấy là bóng dáng bao người phụ nữ Việt Nam tần tảo, thương
chồng yêu con, nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha.
Nhân vật chứa đựng nhiều mâu thuẫn, thể hiện cái nhìn đa
diện, mới mẻ của nhà văn về cuộc đời và con người, đánh dấu sự
đổi mới tư duy nghệ thuật của nhà văn.
Tác phẩm thể hiện rõ quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu:
Sáng tác văn học là đi tìm cái hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn
con người.

Câu 3b

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm

- Giới thiệu nhà văn Kim Lân và tác phẩm Vợ Nhặt.
0,5 điểm
Giới thiệu và nhận xét khái quát giá trị của tình huống truyện
0,25 điểm
- Phân tích tình huống tuyện
+ Nhan đề truyện và bức tranh thảm đạm năm đói.
0,25 điểm
Xác định tình huống truyện : Việc anh Tràng ế vợ lại nhặt được vợ 0,25 điểm
dễ dàng giữa những ngày đói

+ Sự phát triển của tình huống truyện :
* Không khí vui hẳn lên của những đứa trẻ
0, 25
điểm
* Cái nhìn ngơ ngác đầy thương cảm và lo lắng của mọi người trong
0, 25
xóm
điểm
* Sự ngạc nhiên, trạng thái tâm lí phức tạp của Cụ Tứ
0,75
điểm


* Trạng thái ngạc nhiên, ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của Tràng
khi nhặt vợ.
- Ý nghĩa của tình huống :
+ Niềm thương cảm của nhà văn về số phận con người và lời tố cáo
tội ác của kẻ thù.
+ Thể hiện lòng ham sống, khát vọng hạnh phúc, lòng nhân ái và
niềm tin vào cuộc sống của những con người nghèo trong hoạn nạn.
- Khẳng định giá trị của tình huống đối với việc thể hiện giá trị tư
tưởng và nghệ thuật của tác phẩm
- Khẳng định tài năng, sở trường trong nghệ thuật viết truyện
ngắn của Kim Lân .
……………HẾT……………

0, 5 điểm
0, 5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm

0,5 điểm


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
ĐỀ THAM KHẢO TỐT NGHIỆP THPT
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG
Năm học: 2010-2011 MÔN: NGỮ
VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH : (5 điểm)
Câu 1 : (2 điểm)
Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
Câu 2: (3 điểm) Bình luận câu nói sau (bài khoảng 400 từ): “Ba thứ không bao giờ trở lại là
tên đã bay, lời đã nói và những ngày đã qua”. (G.Đôme)
II. PHẦN RIÊNG: (5 điểm)
Học sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b).
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5 điểm)
Anh chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
( Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008)
Câu 3b: ( chương trình nâng cao_ 5đ)
Cảm nhận của anh (chị ) về nhân cách và lối sống của nhân vật cô Hiền trong truyện
ngắn “Một người Hà Nội” của Nguyễn Khải.



SỞ GD&ĐTQUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG

HƯỚNG DẪN CHẤM THI TỐT NGHIỆP THPT
NĂM HỌC 2010-2011

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH : (5 điểm)
Câu 1 : (2 điểm)
a/ Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo được các ý sau:
- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận
mệnh chung của đất nước,phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu.
- Nền văn học hướng về đại chúng.
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
b/ Cách cho điểm:
- Điểm 2: Đáp ứng đủ những yêu cầu trên, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Điểm 1: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc.
Câu 2:
a, Yêu cầu kỹ năng:
- Nắm được phương pháp bình luận, vận dụng tốt các thao tác nghị luận.
- Trình bày rõ ràng, thuyết phục.
b, Yêu cầu kiến thức:
1. Giới thiệu vấn đề phù hợp.
2. Giải thích vấn đề:
- Tên đã bay là hình ảnh ẩn dụ chỉ việc đã làm.
- Lời đã nói không thu lại được.
- Thời gian đã qua không bao giờ quay trở lại.

3.Bình luận: mở rộng và nâng cao vấn đề
- Thận trọng với những việc đang làm để khỏi hối tiếc về sau
- Biết sử dụng lời nói đúng nơi, đúng lúc.
- Biết quý trọng thời gian, đừng để “sống hoài, sống phí”.
c. Biểu điểm:
3đ: đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
2đ: Hiểu vấn đề nhưng trình bày còn 1 số lỗi nhỏ.
1đ: Chưa hiểu đúng vấn đề, diễn đạt yếu.
Câu 3a:
a.Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, kết cấu chặt chẽ, hành văn trôi chảy,
lưu loát; không mắc lỗi về chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp…
b.Yêu cầu về kiến thức


Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng, cần làm nổi bật tâm hồn
người phụ nữ đang yêu được thể hiện trong đoạn thơ .
-Về nội dung:
+Niềm lo âu trước sự hữu hạn của đời người- trong đó có cả tình yêu.
+Nỗi khát khao về một tình yêu vĩnh cửu (vươn tới sự vô hạn)
-Về nghệ thuật: +So sánh, ẩn dụ đầy tinh tế
c. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt chặt chẽ, bố cục rõ ràng.
- Điểm 3: Trình bày một nửa các yêu cầu trên, còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ và chính
tả.
- Điểm 2: Bài còn sơ sài nhưng có ý. Còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ và chính tả.
- Điểm 1: Bài quá sơ sài hoặc lan man, làm chưa xong.
- Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc lạc đề.
Câu 3b: ( Chương trình nâng cao)
1) Yêu cầu về kỹ năng: Thí sinh biết vận dụng cách phân tích hình tượng nhân vật để

làm rõ ý nghĩa tác phẩm. Có cảm nhận riêng về nhân cách, lối sống của nhân vật thế sự. Kết
cấu bài văn chặt chẽ, trình bày logic, thuyết phục.
2) Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở thí sinh hiểu đúng về tác giả, tác phẩm và nhân
vật, thể hiện được những nội dung sau:
- Hình tượng “cô Hiền” tiêu biểu cho mẫu người Hà Nội xưa: từ cách ăn mặc, lối sống
đến cách ứng xử...
- Là con người thuộc tầng lớp tư sản cũ, nhưng trước những biến động lớn lao của xã
hội vẫn giữ được phong thái bình tĩnh, chững chạc, lịch lãm.
- Là một người phụ nữ từng trải, giàu lòng tự trọng, biết lo toan và giữ được nề nếp gia
phong của con người Hà Nội...
- Với lối văn trần thuật khách quan, cách quan sát cụ thể, sắc sảo Nguyễn Khải đã tái
hiện sinh động về nhân cách và lối sống của “ Một người Hà Nội”. “Cô Hiền” là hình tượng
tiêu biểu cho vẻ đẹp lịch lãm của một mẫu người Hà Nội.
3) Biểu điểm: -Điểm 5: Cơ bản thí sinh đạt được những yêu cầu trên.
- Điểm 3.5-4.5: Ý đúng nhưng khả năng phân tích, biện luận về nhân vật thiếu chặt
chẽ, rõ ràng.
- Điểm 2-3: Nêu được nửa số ý.Phân tích còn sơ sài, nhưng diễn đạt tốt
- Điểm 05- 1.5: Yếu và thiếu cả 2 mặt: Kiến thức và hành văn.
- Điểm 0: Viết vài câu chiếu lệ hoặc bỏ giấy trắng.


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM

ĐỀ THAM KHẢO
NĂM HỌC 2010 - 2011

MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Sô-lô-khốp.
Câu 2 (3,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về lời
khuyên của Whitman:
“Nhìn về phía ánh mặt trời, các bóng tối sẽ khuất sau lưng anh.”
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
(Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một,
NXB Giáo dục, 2008, tr. 156)
Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ trên.
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
. Anh (chị) hãy phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu”
của Nguyễn Trung Thành.
----------------------HẾT-----------------------


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM


HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
(ĐỀ THAM KHẢO 2010 - 2011)

A.Hướng dẫn chung
-Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng
quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm.
-Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng đáp án và thang điểm.
-Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.
-Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 đ.

B.Đáp án và thang điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
a)Yêu cầu về kĩ năng:
Phần trình bày có thể tổ chức dưới dạng đoạn văn hoàn chỉnh hoặc theo kiểu gạch
ngang đầu dòng. Điều quan trọng là nên ngắn gọn, rõ, chính xác.
b)Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song cần nêu được những ý cơ
bản sau:
-Mi-khai-in A-lếch-xan-đrô-vích Sô-lô-khốp (1905-1984) sinh trưởng trong một gia đình lao
động tại thị trấn Vi-ô-sen-xcai-a thuộc tỉnh Rô-xtốp trên vùng thảo nguyên sông Đông. Ông
tham gia công tác cách mạng từ khá sớm. Cuối năm 1922, Sô-lô-khốp đến Mát-xcơ-va, vừa
đi làm vừa đi học.
-Trong thời gian chiến tranh vệ quốc chống phát xít Đức xâm lược, ông trở thành phóng viên
mặt trận có mặt tại nhiều chiến trường.
-Những tác phẩm nối tiếng của Sô-lô-khốp: hai tập truyện ngắn “Truyện sông Đông” và
“Thảo nguyên xanh”, bộ tiểu thuyết “Sông Đông êm đềm”…
-Sô-lô-khốp được bầu làm Viện sĩ Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô. Ông được nhận Giải
thưởng Nô-ben về văn học năm 1965.

c)Cách cho điểm:
-Điểm 2: Đáp ứng yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 1: Trình bày được một nửa yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi diễn đạt.
-Điểm 0: Hoàn toàn sai kiến thức hoặc chưa làm được gì.
Câu 2 (3,0 điểm)
a)Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm một bài văn nghị luận ngắn gọn (không quá 400 từ) về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí. Bài có cách viết chặt chẽ, gọn gàng, lưu loát. Hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp.
b)Yêu cầu về kiến thức:


Học sinh có thể đề xuất những cách hiểu, cách bàn luận theo cảm nhận riêng, điều
quan trọng là cách hiểu và cách bàn luận ấy phải gắn với ý tưởng của Whitman, có sự hợp lí
về lập luận và phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.
Nên tổ chức bài làm theo định hướng sau:
b.1.Giải thích quan niệm:
-Khi ta nhìn về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngã, khuất sau lưng ta.
-Mượn hiện tượng đó, Whitman muốn thể hiện một ý tưởng mang tính triết lí:
+Mặt trời tượng trưng cho sự sống, sức sống, vẻ đẹp rực rỡ. Còn khái niệm bóng tối
trong câu nói nổi tiếng trên không dừng lại ở cách hiểu vấn đề bóng tối trong vật lí mà được
hiểu là những gì u ám, ảm đạm, khó khăn.
+Nhìn về ánh mặt trời là nhìn về ánh sáng của sự sống, sức sống, vẻ đẹp rực rỡ - nhìn
và hướng đến những điều tốt đẹp, rạng rỡ, tích cực. Khi ta nhìn và hướng đến những điều tốt
đẹp, tích cực - chắc chắn bóng tối, khó khăn, u tối, ảm đạm, sẽ khuất, rớt lại sau lưng ta.
b.2.Suy nghĩ về quan niệm:
-Quan niệm của Whitman là lời khuyên về việc cần thiết phải có một thái độ sống tích
cực, lạc quan trong cuộc đời. Khi hướng đến những điều tốt đẹp và tích cực, bản thân mỗi
người có thêm động lực, niềm vui, niềm tin, sức mạnh để hoàn thành công việc, ý nguyện.
Những suy nghĩ ảm đạm, tiêu cực thậm chí cả sự thất bại sẽ bị đẩy lùi, không còn trở thành

một thế lực cản trở ta trên con đường tiến lên phía trước.
-Hướng về điều tốt đẹp, tích cực không đồng nghĩa với nhìn mọi vấn đề một cách hời
hợt, dễ dãi, chỉ thấy sự thuận lợi mà không thấy hết khó khăn.
-Cách suy nghĩ, cách sống chỉ nhìn về phía bóng tối, phía u ám, phía bi quan của sự
việc và cuộc đời chỉ dễ làm con người nản lòng, hoài nghi, ủ dột, không dám tiến bước về
phía “mặt trời”.
b.3.Nêu ý nghĩa, bài học nhận thức và hành động:
-Lời khuyên của Whitman mang tính đúng đắn, hàm chứa một triết lí sống, một quan
niệm sống tích cực và yêu đời.
-Nhìn mọi việc đang diễn ra dưới góc độ lạc quan, tích cực nhất chính là sự chia sẻ
đầy đủ nhất với Whitman.
c)Cách cho điểm:
-Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
-Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài chưa hợp lí, tối nghĩa, làm chưa xong.
-Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
a)Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Bài cần có kết cấu mạch lạc, diễn đạt trôi chảy; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp.
b)Yêu cầu về kiến thức:
Bài cần đáp ứng các định hướng chính sau:
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.


-Phân tích: bằng lối biểu đạt tinh tế theo kiểu ẩn dụ kết hợp với giọng thơ sôi nổi, thiết
tha, đoạn thơ giãi bày những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời cũng như những khát vọng
của người phụ nữ trong tình yêu:

+Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: ý thức sự hữu hạn của đời người, sự
mong manh khó bền chặt của hạnh phúc.
+Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: con người ao ước hóa thành sóng để bất tử
hóa tình yêu, để vỗ mãi giữa biển lớn tình yêu của đời mình.
-Đánh giá: đoạn thơ mang dấu ấn vẻ đẹp nghệ thuật và cảm xúc của toàn bài.
c)Cách cho điểm:
-Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
-Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài chưa hợp lí, tối nghĩa, làm chưa xong.
-Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
a)Yêu cầu về kĩ năng:
Vận dụng được cách thức làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi (phân tích
nhân vật tự sự). Bài làm được tổ chức mạch lạc, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy ; hạn chế tối đa
việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Cần lưu ý cách khắc họa đầy chọn lọc của tác
giả về nhân vật (đôi bàn tay Tnú).
b)Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng các định
hướng chính sau:
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Tnú.
-Phân tích:
+Gan góc, dũng cảm, mưu trí.
+Có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+Yêu thương nồng nàn, căm thù sâu sắc.
-Đánh giá: Nhân vật Tnú được khắc hoạ chủ yếu dưới góc độ cái nhìn sử thi. Hình
tượng nhân vật Tnú và con đường đi lên của nhân vật gắn với số phận và con đường đấu
tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí của thời
đại là dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là
con đường tất yếu để tự giải phóng.
c)Cách cho điểm:

-Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
-Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài chưa hợp lí, tối nghĩa, làm chưa xong.
-Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
-----------------


SỞ GD-ĐT Quảng Nam
Trường THPT Nguyễn Trãi

ĐỀ THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP THPT
MÔN : NGỮ VĂN – Năm học 2010- 2011
Thời gian : 150 phút (không kể thời gian giao đề)

I/ PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH : ( 5,0 điểm )
Câu 1 : ( 2,0 điểm)
Anh (chị ) hãy trình bày những nét chính về tiểu sử và sự nghiệp của nhà văn Lỗ Tấn
Câu 2 : ( 3,0 điểm)
Một nhà tâm lí học đã từng phát biểu : “ Tự ái là liều thuốc độc giết chết tình
bạn ”
Anh ( chị ) hãy viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ ) trình bày suy nghĩ
của mình về ý kiến trên .
II/ PHẦN RIÊNG : ( 5,0 điểm)
Thí sinh chọn một trong hai đề sau đây :
Câu 3a :

Theo chương trình Chuẩn : ( 5,0 điểm)

Anh ( chị ) hãy phân tích đoan thơ sau đây trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu :
Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc. Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
Câu 3b :
Theo chương trình Nâng cao: (5,0 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.


ĐÁP ÁN – THANG ĐIẺM CHẤM
I/ PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH : ( 5,0 điểm)
Câu1 : ( 2,0 điểm)
* Yêu câu về kiến thức : Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần
đạt được các ý chính sau :
- Lỗ Tấn ( 1881-1936 ) tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ
Nhân, là nhà văn cách mạng lỗi lạc của Trung Quốc
- Quê ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền Đông Nam Trung Quốc.
- Ông nhiều lần đổi nghề, từ nghề hàng hải đến khai mỏ rồi nghề y, cuối cùng chuyển
sang làm văn nghệ để thức tỉnh quốc dân đồng bào .
- Làm văn nghệ, Lỗ Tấn dùng ngòi bút để phê phán những “ căn bệnh tinh thần” khiến
cho quốc dân mê muội, tự thỏa mãn “ ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có
cửa sổ ”.
- Tác phẩm chính : AQ chính truyện, Gào thét, Bàng hoàng, …

* Cách cho điểm :
- Điểm 2 : Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên,có thể còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt
- Điểm 1 : Trình bày được một nửa yêu cầu trên, có thể còn mắc một số lỗi về diễn đạt
.
Điểm 0 : Hoàn toàn sai lạc
Câu 2 : ( 3,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng :
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí .
- Bài viết phải rõ ràng, mạch lạc, có kết cấu chặt chẽ, ít mắc lỗi về chính tả, cách dùng từ
ngữ và ngữ pháp .
- Bài viết ngắn gọn ( không quá 400 từ ).
* Yêu cầu về kiến thức : Học sinh có thể trình bày vấn đề theo cách hiểu riêng của bản
thân, song cần làm rõ một số ý chính sau đây :
a/ Giải thích từ ngữ then chốt trong luận đề :
- “ Tự ái ” được hiểu như thế nào ?
+ Đặt “ cái tôi ” của bản thân mình lên trên hết
+ Thường hay giận hờn người khác, bạn bè khi họ góp ý chân thành về bản thân
mình .
- Thế nào là “ liều thuốc độc ”? Đó là hậu quả do “ tự ái ” gây ra :
+ Không nhìn mặt bạn, không giao tiếp với bạn ( Ví dụ minh họa )
+ Làm ảnh hưởng xấu, làm tan vỡ tình bạn
- “ Tình bạn ” là gì ?
+ Là tình cảm đẹp đẽ, trong sáng giữa mình và bạn cùng lớp, cùng trang lứa
+ Là tình cảm thân thiết giữa mình và bạn ( bạn thân )
+ Đặc điểm của tình bạn : chân thành, cao đẹp …
b/ Đánh giá vấn đề ;


- Mặt đúng của câu nói :
+ Trong tình bạn, lòng tự ái không được phép tồn tại

+ “ Tự ái ” càng cao thì tình bạn càng dễ bị tổn thương, dễ bị đánh mất ( Ví dụ minh
họa )
+ Tình bạn chỉ tồn tại khi biết thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau một cách chân thành
- Phê phán những biểu hiện “ tự ái ” trong tình bạn :
+Xem thường bạn bè, xem bạn là người xấu khi bạn đóng góp ý kiến xây dựng cho
mình
+ Bao giờ bạn cũng sai, chỉ có bản thân mình đúng
+ Giận hờn, không chơi và cắt đứt mọi quan hệ với bạn,…
c/ Bàn về vấn đề nghị luận : Xây dựng phương hướng, biện pháp khắc phục để giữ
gìn tình bạn :
- Thân ái, cởi mở với bạn bè
- Sẵn sàng đón nhận những ý kiến đóng góp xây dựng của bạn, của những người xung
quanh
* Cách cho điểm :
- Điểm 3 : Trình bày đầy đủ và đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn
đạt
- Điểm 2 : Thể hiện được một nửa yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diển đạt
- Điểm 1 : Diễn đạt yếu, vụng về, nội dung còn sơ sài
- Điểm 0 : Lạc đề hoàn toàn .
II/PHẦN RIÊNG : ( 5,0 điểm )
Câu 3a :
Theo chương trình chuẩn : (5,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết vận dụng kiến thức thực hiện bài văn nghị luận về tác phẩm ( đoạn
trích ) thơ
- Bài làm có bố cục chặt chẽ, rõ ràng . Hạn chế mắc lỗi về chính tả, dùng từ ngữ và
ngữ pháp .
* Yêu cầu về kiến thức :
Căn cứ vào đoạn thơ của Tố Hữu trong đề bài, học sinh có thể phân tích theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần đạt được những nội dung sau :

a/ Về nội dung : Đoạn trích là khúc ca chiến thắng của quân và dân ta trong
công cuộc kháng Pháp xâm lược :
* Mở đầu đoạn thơ là bức tranh khái quát về những con đường hành quân vĩ đại
với khí thế hừng hực, sục sôi ;
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
* Hình ảnh đoàn quân ra trận “điệp điệp, trùng trùng ”
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Đoàn quân ra trận ngời sáng với lý tưởng cao đẹp, với hào khí ngất trời của
những người tin chắc chiến thắng sẽ đến trong cuộc chiến tranh vệ quốc chính nghĩa
* Hình ảnh đoàn dân công trong kháng chiến:


Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
“ Bước chân nát đá” là bước chân của những con người ngày đêm đạp mọi chông gai,
thử thách để phục vụ cho tiền tuyến
* Hình ảnh đoàn xe xuất trận trong niềm tin thắng trận :
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
- “Đèn pha bật sáng”trong đêm núi rừng cũng là niềm tin lạc quan vào tương lai của
đất nước
- Biện pháp liệt kê với hàng loạt những địa danh : Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên,
Đồng Tháp, An Khê, …thể hiện niềm vui sướng, lòng phấn khởi phơi phới của con người
trước những thắng lợi vẻ vang của cách mạng, của kháng chiến .
b/ Về nghệ thuật : Đoạn thơ là một trích dẫn tiêu biểu về phong cách trữ tình chính trị
của Tố Hữu
- Sử dụng từ láy điêu luyện, tài tình : Rầm rập, điệp điệp, trùng trùng, …phác họa khí
thế hào hùng của quân và dân Việt Bắc .
- Hình ảnh thơ vừa rất thực, vừa rất lãng mạn làm cho đoạn trích trở nên hấp dẫn hơn :

bước chân nát đá, ánh sao đầu súng,…
- Biện pháp so sánh cường điệu gợi nên bức tranh khái quát về những đêm hành quân
tấp nập từ khắp các ngả đường của căn cứ địa Việt Bắc .
- Nhịp điệu thơ dồn dập, giọng thơ hào hùng, sôi nổi, …
* Cách cho điểm :
- Điểm 5 : Đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt
- Điểm 3 : Trình bày được nửa yêu cầu trên, vẫn còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt
- Điểm 1 : Bài viết sơ sài, diễn đạt yếu .
- Điểm 0 : Nội dung lạc đề, bài viết mang tính đối phó .
Câu 3b :
Theo chương trình Nâng cao : (5,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng :
- Phải thể hiện được cách làm bài nghị luận phân tích một tác phẩm ( đoạn trích) văn
xuôi .
- Bài làm phải có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ . Hạn chế mắc lỗi về chính tả, dùng từ ngữ,
ngữ pháp .
* Yêu cầu về kiến thức :
- Từ truyện ngắn “ Vợ chồng A Phủ ” của Tô Hoài, thí sinh có thể trình bày bài viết
theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý chính sau đây :
a/ Tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ ” đã vạch trần bản chất xấu xa, tội ác của bọn quan lại
thống lí ở miền núi Tấy Bắc :
- Bản chất bóc lột với hình thức bóc lột tinh vi của bọn chúa núi :
+ Cảnh xử kiện ở nhà thống lí Pá Tra ( đối với A Phủ )
+ Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ, thực chất là người ở đợ cho nhà thống lí
- Hành hạ, đánh đập những con nợ một cách dã man :
+ “ Mặt A Phủ sưng lên, môi và đuôi mắt giập chảy máu ”,…
+ “ Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa
bếp ”



b/ Tác phẩm thể hiện sự thương cảm đối với cuộc đời và số phận bất hạnh của người
dân lao động nghèo khổ :
- Mị làm thân trâu ngựa cho nhà thống lí Pá Tra để trừ nợ:“ Đời người đàn bà lấy
chồng nhà giàu ở Hồng Ngài thì một đời con người chỉ biết đi theo đuôi ngựa của chồng ”
- A Phủ bị bắt tội vì đánh con quan, vừa bị đánh đập lại vừa bị ép vay nợ
c/ Phát hiện và ngợi ca những vẻ đẹp về tâm hồn và phẩm chất của người bình dân :
- Nhân vật Mị : + Khi mùa xuân lại về, “ Mị thấy phơi phới trở lại” và “ Mị muốn đi
chơi”
+ Bị A Sử trói đứng, Mị vẫn nhẩm theo lời bài hát : “ Em không yêu,
quả pao rơi rồi . Em yêu người nào, em bắt pao nào … Mị vùng bước đi ”
+ Đoạn văn Mị cởi trói cho A Phủ, “ rồi Mị cũng vụt chạy ra . Mị đuổi
kịp A Phủ ”
* Vài nét về nghệ thuật :
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, miêu tả không khí mùa xuân ở Tây Bắc
- Nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, thể hiện sự thấu hiểu và sẻ chia
của tác giả đối với những tâm tư, tình cảm của những con người bị chà đạp
* Cách cho điểm :
- Điểm 5 : Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, có thể còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt .
- Điểm 3 : Đáp ứng được một nửa yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt
- Điểm 1 : Diễn đạt yếu, nội dung bài viết sơ sài .
- Điểm 0 : Bài viết hoàn toàn lạc đề hoặc quá sơ sài .


SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG NAM
ĐỀ THI THỬ TNTHPT NĂM 2011
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DỤC
MÔN : NGỮ VĂN
( Thời gian : 150 phút, không kể thời gian giao đề )
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH ( 5 điểm )
Câu I. ( 2 điểm ) : Trong truyện “Thuốc”, nhà văn Lỗ Tấn đã phê phán căn bệnh gì của

người dân Trung Quốc đầu thế kỷ XX ?
Câu II. ( 3 điểm ) : Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống sau:
Sống không có mục đích khác nào con thuyền lênh đênh ngoài biển khơi mà không có la
bàn (J. Ruskin)
PHẦN RIÊNG ( 5 điểm )

Thí sinh chỉ chọn làm một trong hai câu III.a hoặc III.b

Câu III a. Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm ) :
Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ sau :
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
(Tây Tiến- Quang Dũng – SGK 12, tập I)
Câu III b. Theo chương trình Nâng cao ( 5 điểm ) :
Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung
Thành
-----------------------Hết---------------------------


Đáp án và thang điểm
Câu
I.

Ý

1

2
II.

1.

2.

Nội dung
- Căn bệnh mê tín, ngu muội và thờ ơ, vô cảm của người dân TQ
( Như sống trong cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ, tin tưởng
rằng ăn bánh bao tẩm máu người có thể chữa khỏi bệnh lao, không
hiểu gì về người cách mạng, sẵn sàng tố cáo người thân để kiếm
tiền..)
- Căn bệnh xa rời quần chúng nhân dân của những người cách mạng
tiên phong.( bôn ba trong chốn quạnh hiu)
Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống sau:
“Sống không có mục đích khác nào con thuyền lênh đênh ngoài
biển khơi mà không có la bàn” (J. Ruskin)
a. Yêu cầu về kĩ năng: Vận dụng phương pháp làm bài văn Nghị luận
xã hội về một tư tưởng đạo lí. Kết cấu chặt chẽ,diễn đạt sáng rõ trôi
chảy, hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau
song cần làm rõ được các ý chính sau:
Giải thích quan niệm:
- Mục đích là “cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được” (Từ điển
Tiếng Việt). Nó mở ra phương hướng nỗ lực, dẫn dắt hoạt động của
con người theo hướng tập trung, biến ước mơ thành hiện thực.
- Cách nói của Ruskin là cách nói so sánh (sống không có mục đích

như con thuyền lênh đênh ngoài biển khơi mà không có la bàn). Con
thuyền lênh đênh ngoài biển khơi mà không có la bàn nghĩa là không
xác định được bờ, không biết sẽ đi đâu về đâu, mất phương hướng.
Sống không có mục đích là không xác định được điểm đến, không
hình dung ra mình sẽ đi đâu về đâu, mất phương hướng …Thực chất
của câu nói này là sống cần có mục đích.
Suy nghĩ về quan niệm:
- Quan niệm trên là một quan niệm đúng đắn. Trong đời người,
ai cũng có ước mong thực hiện được điều mình nghĩ. Mục đích sống
là điều không thể thiếu. Vì có mục đích thì ta mới có một hướng đi
đúng cho cuộc đời mình. Nó giúp ta có thêm nghị lực để vượt qua
những gian lao thử thách của cuộc sống và có thêm niềm tin vào
tương lai …Sống thiếu mục đích, con người thiếu hẳn sức mạnh thôi
thúc từ bên trong, không có chí tiến thủ, khó vượt lên hoàn cảnh.
- Cuộc đời của mỗi người là một hành trình dài. Phải đề ra cái
đích cho từng giai đoạn và cho cả cuộc đời mình. Đó là động lực để
bản thân chúng ta phấn đấu đạt được.
- Có những mục đích trước mắt, có những mục đích lâu dài.
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, mỗi người có những mục
đích sao cho phù hợp. Có mục đích riêng và mục đích chung. Vấn đề

Điểm
1,0

1,0
3,0

0,5
0,25


0,25

2,0

0,5

0,5

0,5


3.

III.a

1.
2.

quan trọng là phải có sự hài hoà giữa hai điều ấy. Không vì mục đích
cá nhân mà làm ảnh hưởng đến mục đích chung.
- Có mục đích mà không có ý chí, quyết tâm thì không bao giờ
thực hiện được điều mình mong mỏi …Mặt khác, cũng cần thấy rằng
mục đích viễn vông, phi thực tế thì sẽ không mang tính khả thi.
Bài học nhận thức và hành động:
- Quan niệm của Ruskin nhằm biểu dương những người sống có
mục đích. Ngược lại, nó cũng nhắc nhở những ai sống phó mặc, đến
đâu hay đến đó, không tự đề ra những điều mình cần đạt tới trong
đời...
- Tuổi trẻ cần phải có ý thức tạo dựng cho mình một cái đích cao cả,
đẹp đẽ. Nó sẽ là động lực thúc đẩy chúng ta vượt qua mọi khó khăn

để đi tới.
Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ …
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, cảm
thụ về một đoạn thơ. Bố cục rõ ràng; hành văn mạch lạc, trong sáng;
cảm xúc chân thực, đồng điệu; lập luận chặt chẽ. Hạn chế lỗi về từ,
câu, chính tả.
b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau
song cần làm rõ yêu cầu về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ
thuật:
Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
Cảm nhận vẻ đẹp đoạn thơ.
a. Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua đêm liên hoan rực
rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ.
Cảnh đêm liên hoan văn nghệ được tác giả miêu tả bằng những chi
tiết rất thực và cũng rất lãng mạn.
- Cả doanh trại bập bùng ánh lửa, ánh đuốc. Nhân vật trung tâm
xuất hiện trong tiếng réo rắt của tiếng khèn, trang phục và vũ điệu vừa
lộng lẫy, vừa e thẹn, tình tứ làm say lòng các chàng trai Tây tiến.
- Cái nhìn trẻ trung, ngỡ ngàng, ngạc nhiên, say mê sung sướng của
những người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp phương xa.
b. Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên sông nước miền Tây một
chiều sương giăng hư ảo.
- Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật
mờ ảo, thơ mộng nhuốm màu sắc cổ tích, huyền thoại.
- Lãng đãng trong khói sương ấy hình dáng con người mềm
mại, uyển chuyển, nhẹ lướt trên trên con thuyền độc mộc.
- Những bông hoa rừng cũng như đang đong đưa làm duyên trên
dòng nước lũ. Những bông lau ven rừng như có hồn và gợi nhớ da
diết.
- Cái dữ dội của nước lũ, cái chao nghiêng của những cánh hoa

rừng là sự đối lập giữa hiện thực và lãng mạn, giữa gian khó và mộng

0,5

0,5

5,0

0,5
2,0

2,0


III.b

1.
2.

mơ. Chỉ có những người lính Tây Tiến mới có cái nhìn như vậy.
c. Đánh giá: Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu hoạ, tác
giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong tục của đồng
bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc
quan yêu đời, yêu cuộc sống của người lính Tây Tiến.
Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu
của Nguyễn Trung Thành
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, phân
tích nhân vật. Bố cục rõ ràng; hành văn mạch lạc, trong sáng; cảm xúc
chân thực, đồng điệu; lập luận chặt chẽ. Hạn chế lỗi về từ, câu, chính
tả.

b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau
song cần làm rõ yêu cầu về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ
thuật:
Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, nhân vật
Phân tích nhân vật:
- Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu
trí:
+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến
chảy máu.
+Tnú tham gia nuôi giấu cán bộ từ bé, góp phần vào niềm tự
hào chung của dân làng Xô Man :“ Năm năm, chưa hề có một cán bộ
bị giặc bắt hay giết trong rừng làng này » .
+ Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”,
không lội chỗ nước êm mà “lựa chỗ thác mạnh vượt băng băng như
con cá kình”. Bởi theo Tnú những chỗ nguy hiểm giặc “không ngờ”
đến.
+ Bị giặc phục kích bắt, bị tra tấn dã man nhưng Tnú quyết
không khai.
- Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách
mạng :
+ Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng
khi được phép của cấp trên mới về thăm.
+ Khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón tay, ngọn lửa như thiêu đốt
gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn tâm niệm lời dạy của
anh Quyết : “người cộng sản không thèm kêu van”.
- Tnú có một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận : Tnú là một
người sống rất nghĩa tình và mang trong tim ba mối thù : thù của bản
thân; thù của gia đình; thù của buôn làng . Ở Tnú, hình tượng đôi
bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời : Khi lành lặn- đó là đôi bàn
tay trung thực, nghĩa tình ; khi bị thương - đó là chứng tích của một

giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi trào . ..
- Câu chuyện về cuộc đời và con đường của Tnú điển hình cho con

0,5

5,0

0,5
4,5
0,75

0,75

0,75

0.75


3.
4.

đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên ;
làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã cầm súng
mình phải cầm giáo”- Dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực
phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải
phóng.
+ Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người
dân STrá khi chưa giác ngộ chân lý . Tnú là người có thừa sức mạnh
cá nhân nhưng anh vẫn thất bại đau đớn khi không có vũ khí. Với bàn
tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được

vợ con và bản thân.
+ Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vũ khí đứng
lên.
+ Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là con
đường đấu tranh đến với cách mạng của làng Xô man nói riêng và
người dân Tây Nguyên nói chung.
Nghệ thuật: Xây dựng tính cách nhân vật điển hình ; Tính sử thi cao; 0.75
Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn, …
Đánh giá : Tóm lại, câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của 0,75
Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường của các dân tộc
Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Vẻ đẹp và
sức mạnh của Tnú là sự kết tinh vẻ đẹp và sức mạnh của con người
Tây Nguyên nói riêng và người Việt Nam nói chung trong thời đại
đấu tranh cách mạng.


×