Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

phân tích tình hình kinh doanh ngoại hối của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ PHƯỢNG GIANG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Mã số ngành: 52340120

Tháng 11– Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ PHƯỢNG GIANG
MSSV: 4114829

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Mã số ngành: 52340120



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
GV: ĐINH THỊ LỆ TRINH

Tháng 11– Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian tiếp xúc thực tế thông qua quá trình thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Cần Thơ, kết hợp
với kiến thức được học tại Trường Đại học Cần Thơ, đến nay em đã hoàn
thành xong luận văn tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Cô Đinh Thị Lệ Trinh, thuộc Bộ
môn Kinh doanh quốc tế, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất. Tiếp
theo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế &
Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Lãnh đạo, các Cô,
Chú và Anh, Chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh Cần Thơ. Đặc biệt là anh Minh và các Chị phòng Kinh doanh ngoại hối
đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi để em được học hỏi,
tiếp xúc với thực tế trong suốt quá trình em thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng Khoa Kinh
tế, những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian làm luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực lớn của bản thân trong quá trình tìm hiểu, tham
khảo, nghiên cứu tài liệu, cùng việc tiếp cận thực tế tại Ngân hàng nhưng do
thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài này chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô,
Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị tại Ngân hàng để đề tài được hoàn thiện

hơn.
Xin kính chúc quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo và toàn thể các Cô, Chú, Anh,
Chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Cần Thơ
lời chúc sức khỏe và thành đạt.
Trân trọng cám ơn!
Cần Thơ, ngày…. tháng…..năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Phượng Giang


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu được
sử dụng trong đề tài này là hoàn toàn trùng khớp với số liệu của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Cần Thơ và đề tài không
trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày…..tháng…. năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Phượng Giang


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2014

(Kí tên và đóng dấu)


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: Đinh Thị Lệ Trinh
Học vị: Thạc Sĩ
Chuyên ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế- Quản trị Kinh doanh, trường Đại
học Cần Thơ
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Phượng Giang
Mã số sinh viên: 4114829
Chuyên ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Tên đề tài: Phân tích tình hình Kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Cần Thơ
NỘI DUNG NHẬN XÉT


1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
………………………………………………………………………………
2. Về hình thức:
………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
………………………………………………………………………………
5. Nội dung và các kết quả đạt được:
………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
………………………………………………………………………………
7. Kết luận:
………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày ...... tháng ……Năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

Đinh Thị Lệ Trinh


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, Ngày … tháng … năm 2014

Giảng viên phản biện


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ........................................................................................................... i
DANH MỤC BIỂU BẢNG .............................................................................. ivv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... vii
CHƯƠNG 1:MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................................. 2
1.4.1 Tài liệu lược khảo ....................................................................................... 2
1.4.2 Tính kế thừa ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................ 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................... 5
2.1.1 Các khái niệm ............................................................................................. 5
2.1.2 Đặc điểm của thị trường ngoại hối .............................................................. 5
2.1.3 Các yếu tố trên thị trường ngoại hối ............................................................ 6
2.1.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại ....................... 8
2.1.5 Cơ sở pháp lý về kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại …...8
i


2.1.6 Vai trò của thị trường ngoại hối ................................................................. 11
2.1.7 Tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 12
2.1.8 Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối .................................. 14
2.1.9 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng ........ 15
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 17
CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH CẦN THƠ VÀ PHÒNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG ...................................................................... 19
3.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỀN NÔNG

THÔN VIỆT NAM ............................................................................................ 19
3.2 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH CẦN THƠ ....................................................................... 20
3.2.1 Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Cần
Thơ .................................................................................................................... 20
3.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng ............................................... 21
3.2.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban ......................................... 21
3.2.4 Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng .................................................... 24
3.2.5 Mục tiêu và định hướng phát triển ............................................................. 25
3.2.6 Tổng quan về phòng kinh doanh ngoại hối ................................................ 26
3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................ 27
3.3.1 Về doanh thu ............................................................................................. 29
3.3.2 Về chi phí.................................................................................................. 30
3.3.3 Về lợi nhuận.............................................................................................. 31
CHƯƠNG 4:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
CẦN THƠ ......................................................................................................... 32

ii


4.1 TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG .................32
4.1.1 Khái quát tình hình kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng ..........................32
4.1.2 Các dịch vụ cụ thể của Phòng Kinh doanh ngoại hối..................................36
4.1.3 Phân tích tình hình kinh doanh ngoại hối chia theo mặt hàng .....................50
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG .....................................................................53
4.2.1 Môi trường bên ngoài ................................................................................53
4.2.2 Môi trường bên trong.................................................................................55
4.3 NHẬN ĐỊNH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, PHÂN TÍCH SWOT ................58

CHƯƠNG 5:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI
HỐI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH CẦN THƠ ...................................................................................62
5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
CẦN THƠ ..........................................................................................................62
5.1.1 Kết quả đạt được........................................................................................62
5.1.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ................................................63
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG .....................................................................65
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................68
6.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................68
6.2 KIẾN NGHỊ .................................................................................................68
6.2.1 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ................................................68
6.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Hội sở và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................70
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.

iii


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Cần Thơ,
giai đoạn 2011- 6/2014 ...................................................................................... 28
Bảng 4.1 Doanh số từng dịch vụ kinh doanh ngoại hối của NHNo&PTNT Cần
Thơ, giai đoạn 2011- 6/2014 .............................................................................. 34
Bảng 4.2 Doanh số mua bán ngoại tệ của NHNo&PTNT Cần Thơ, giai đoạn
2011- 6/2014 ...................................................................................................... 37
Bảng 4.3 Doanh số mua ngoại tệ theo cơ cấu khách hàng của NHNo&PTNT Cần

Thơ, giai đoạn 2011- 6/2014 .............................................................................. 40
Bảng 4.4 Doanh số bán ngoại tệ theo cơ cấu khách hàng của NHNo&PTNT Cần
Thơ, giai đoạn 2011- 6/2014 .............................................................................. 43
Bảng 4.5 Doanh số đạt được từ dịch vụ chuyển tiền của NHNo&PTNT Cần Thơ,
giai đoạn 2011- 6/2014...................................................................................... 46
Bảng 4.6 Doanh số đạt được từ dịch vụ kiều hối của NHNo&PTNT Cần Thơ, giai
đoạn 2011- 6/2014 ............................................................................................. 48
Bảng 4.7 Tổng hợp doanh số mua bán USD NHNo&PTNT Cần Thơ theo từng
mặt hàng, giai đoạn 2012- 6/2014 ...................................................................... 51

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Cần Thơ..............................22
Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức phòng Kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
NHNo&PTNT Cần Thơ .....................................................................................27
Hình 4.1 Tỷ trọng doanh số các dịch vụ kinh doanh ngoại hối tại NHNo&PTNT
Cần Thơ giai đoạn 2011- 6/2014 ........................................................................32
Hình 4.2 Cơ cấu mua ngoại tệ của NHNo&PTNT Cần Thơ, giai đoạn 20116/2014 ................................................................................................................39
Hình 4.3 Cơ cấu bán ngoại tệ của NHNo&PTNT Cần Thơ, giai đoạn 20116/2014 ................................................................................................................42

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
HĐTD

Hoạt động tín dụng


IPCAS
Intra- Bank Payment and Customer Accounting
System (Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng)
KDNH

Kinh doanh ngoại hối

KDNT

Kinh doanh ngoại tệ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTWVN


Ngân hàng Trung ương Việt Nam

TPCT

Thành phố Cần Thơ

TMCP

Thương mại cổ phần

XLRR

Xử lý rủi ro

Swift
Telecommunication

Society for Worlfwide Interbank and Fonacial

vi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập
không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng
các nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bão lãnh ngoại
tệ…. Trong số các nghiệp vụ này, thì kinh doanh ngoại hối đối với các ngân hàng
Việt Nam là nghiệp vụ quan trọng, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho

ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng. Tuy nhiên, kinh doanh ngoại hối cũng
như các hoạt động khác, tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của
yếu tố quốc tế đem đến, sự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài đang là
thách thức lớn đối với các ngân hàng của nước ta. Nhưng không vì vậy mà hoạt
động kinh doanh ngoại hối lại kém phát triển, ngược lại thì hoạt động này đang
phát triển theo chiều hướng tính cực và các giao dịch trên thị trường ngoại hối của
Việt Nam đang diễn ra rất sôi động, đa dạng về nhiều nghiệp vụ.
Nhận thấy được tầm quan trọng và tiềm năng của hoạt động kinh doanh
ngoại hối đối với ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Cần Thơ – một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam, nằm ở trung tâm thành phố Cần Thơ, một khu vực rất năng động
và có nhiều trụ sở các doanh nghiệp lớn. Trong những năm qua, hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, phát triển
khá nhanh chóng và đã đóng góp một phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh
chung của toàn Ngân hàng. Tuy nhiên, chính sự hội nhập và phát triển kinh tế
như hiện nay đang gây ra sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng đang là
áp lực lớn cần được giải quyết. Vì vậy trước hết, NHNo&PTNT Cần Thơ phải có
những giải pháp nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng,
đồng thời đẩy nhanh tốc độ phát triển các dịch vụ hiện đại.
Với mong muốn vận dụng kiến thức đã học vào việc tìm hiểu thực tế hoạt
động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Phân tích tình hình kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Cần Thơ” từ đó đưa ra một số đề xuất cho hoạt
động kinh doanh ngoại hối tại chi nhánh giữ vững thế mạnh về nghiệp vụ và ngày
càng phát triển hơn.
1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích tình hình kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011- 6/2014 với mục tiêu
nhìn nhận mặt đạt được và chưa đạt được để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng giai
đoạn 2011- 6/2014.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của
Ngân hàng giai đoạn 2011- 6/2014.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối của Ngân
hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài phân tích tình hình và đưa ra giải pháp thúc đẩy phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011- 6/2014.
Đề tài được nghiên cứu từ ngày 18/08/2014 đến ngày 21/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Cần Thơ.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.4.1 Tài liệu lược khảo
Trần Hồng Diễm (2010), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi Nhánh
Kiên Giang”. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, biểu bảng. Nội
2



dung phân tích: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Kiên Giang, phân tích doanh số mua bán
ngoại tệ theo từng nghiệp vụ và từng loại ngoại tệ, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Tác giả đã có sự hiểu biết sâu sắc về
cơ cấu tổ chức, quá trình hoạt động KDNT của ngân hàng từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng. Phần phân
tích khá rõ ràng, tuy vậy phần phương pháp luận khá ngắn gọn chưa nêu lên được
những vấn đề quan trọng.
Nguyễn Thị Hồ (2008), luận văn tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt
Nam”. Nội dung phân tích: hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam. Đưa ra đánh giá về hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
KDNH. Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh ngoại hối
của Ngân hàng… Bằng các phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại Xuất Nhập khẩu Việt
Nam với một vài ngân hàng khác. Tác giả có trình bày khá kỹ về các nhân tố ảnh
hưởng đến thị trường ngoại hối, cung cấp nhiều thông tin kết quả hoạt động của
ngân hàng tuy nhiên cách phân tích về các số liệu trong bài vẫn còn chung chung
chưa thật sự đặc biệt.
Lê Thị Minh Huyền (2008), luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam”. Đề tài có sử dụng phương pháp so sánh, biểu bảng…Nội
dung phân tích: thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I, đánh giá kết quả
đạt được của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại đây. Nêu lên hạn chế và những
nguyên nhân của hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đồng thời đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các giải pháp của tác giả đưa ra khá cụ
thể và phù hợp với hoàn cảnh của ngân hàng lúc bấy giờ. Tuy vậy, phần phân tích
số liệu của tác giá khá ngắn gọn, chưa đi sâu vào các nghiệp vụ của kinh doanh

ngoại tệ và ở phần biểu bảng chưa nêu lên chênh lệch về giá trị đạt được giữa các
năm.
Đỗ Thị Như Quỳnh (2006), luận văn tốt nghiệp “Kinh doanh ngoại hối tại
các Ngân hàng Thương mại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp”. Đề tài sử dụng
các phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối của
mình trong mối quan hệ với các thành viên khác trên thị trường ngoại hối Việt
3


Nam, vạch ra những chiến lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Từ đó
đề ra những giải pháp cho ngành kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam. Nội dung chính của đề tài gồm: phân tích kinh doanh
ngoại tệ trên thị trường tiền gửi trong nước và kinh doanh ngoại tệ trên thị trường
tiền gửi quốc tế; kinh doanh các giấy tờ có giá trị bằng ngoại tệ; kinh doanh vàng
tiêu chuẩn quốc tế. Bài viết phân tích rất cụ thể và chi tiết cho thấy tác giả có sự
am hiểu sâu sắc về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng.
Mai Thị Phương Thảo (2005), luận văn tốt nghiệp “Hoạt động Kinh doanh
ngoại tệ tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Thực trạng
và giải pháp”. Đề tài tập trung phân tích hoạt động mua bán ngoại tệ bằng chuyển
khoản và tiền mặt, cách phân tích ngắn gọn. Trong đề tài có sử dụng các phương
pháp phân tích, đánh giá, biểu bảng… Và từ việc phân tích hoạt động kinh doanh
ngoại tệ, tác giả có đề ra những giải pháp thiết thực cho ngân hàng. Bài viết cũng
cung cấp rất nhiều thông tin và cơ sở lý luận của đề tài được trình bày khá rõ và
thuyết phục.
1.4.2 Tính kế thừa
Qua các tài liệu lược khảo cho ta thấy được hoạt động kinh doanh ngoại tệ
là một nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng. Với mỗi Ngân hàng tại Việt
Nam thì hoạt động kinh doanh này đang gặp phải những vấn đề khá giống nhau
như là nguồn nhân lực, trình độ công nghệ thông tin, cạnh tranh trong việc tìm
kiếm khách hàng, tranh giành thị phần gay gắt… Tuy nhiên hầu hết các bài viết

nghiên cứu đều có khía cạnh riêng và chưa nghiên cứu về các dịch vụ khác của
hoạt động kinh doanh ngoại hối. Chính vì vậy nên nghiên cứu này được thực hiện
dựa trên các lược khảo, các nghiên cứu trước đó và xây dựng điều chỉnh thêm cho
phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại của Phòng Kinh doanh ngoại hối, giúp
NHNo&PTNT Cần Thơ cải thiện tốt hoạt động kinh doanh ngoại hối góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động cho chính Ngân hàng.

4


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm
Ngoại hối (Foreign exchange) là một phương tiện thanh toán thể hiện dưới
dạng ngoại tệ hoặc các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ, kể cả vàng theo
tiêu chuẩn quốc tế. Theo khái niệm này thì ngoại hối bao gồm hối phiếu (Bill of
exchange), Sec bằng ngoại tệ và số dư có trên tài khoản tại ngân hàng nước ngoài.
(Dương Hữu Hạnh, 2012, trang 11).
Kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo sự ổn định
số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua
chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau. (Dương Hữu Hạnh,
2012, trang 11).
Thị trường ngoại hối: Là thị trường quốc tế, nơi diễn ra các hoạt động giao
dịch mua- bán các loại ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị ghi bằng
ngoại tệ. (Dương Hữu Hạnh, 2012, trang 13).
2.1.2 Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Valerijus Ovsyanikas (2012, trang 16-18). Thị trường ngoại hối có những
đặc điểm rất khác biệt so với thị trường hàng hóa thông thường:
- Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu

hình nhất định, mà ở bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau.
- Tính quốc tế của thị trường: là thị trường toàn cầu, thời lượng giao dịch
24/24 giờ (trừ những ngày nghỉ) và hầu khắp mọi nơi điều diễn ra việc mua bán
chuyển đổi các đồng tiền khác nhau.
- Tính liên ngân hàng (Interbank) trên thị trường: trung tâm của thị trường
ngoại hối là thị trường liên ngân hàng với các thành viên chủ yếu là các Ngân
hàng Thương mại, các nhà môi giới và các Ngân hàng Trung ương.
- Tính tập trung cao: London (30%), NewYork (16%), Tokyo (10%), tỷ
trọng này có thể dao động qua lại, còn 44% là các thị trường khác trên thế giới
như Frankfurt (Đức), HongKong, Singapore, Paris, Sydney…
5


- Tính hiện đại và truyền thống của các giao dịch.
- Đồng USD là đồng chuẩn trong quan hệ mua bán, chiếm 41.5% trong tổng
số các đồng tiền tham gia.
- Tỷ giá nói chung được xác định theo quan hệ cung cầu mà không có sự
can thiệp của nhà nước.
2.1.3 Các yếu tố trên thị trường ngoại hối
Ts.Lê Văn Tề (2002, trang 26-38). Bất cứ ai có cung cầu ngoại hối tiến hành
giao dịch mua bán các đồng tiền khác nhau đều trở thành thành viên của thị
trường ngoại hối. Như vậy có thể nói các thành viên tham gia thị trường này là rất
đông đảo và đa dạng. Để phân loại các thành viên này, người ta căn cứ vào các
tiêu chí khác nhau để phân loại. Nếu căn cứ vào hình thái tổ chức, đối tượng tham
gia thị trường ngoại hối bao gồm:
2.1.3.1 Các ngân hàng thương mại
Có ảnh hưởng lớn đến sự vận động của thị trường ngoại hối. Ngân hàng
hoạt động với hai danh nghĩa: một là đóng vai trò trung gian cho các khách hàng
tham gia thị trường, hai là ngân hàng hoạt động bằng chính danh nghĩa của mình.

Ngân hàng chủ động có mặt trên thị trường để làm dịch vụ tốt theo yêu cầu của
khách hàng, quản lý nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng sao cho phù hợp, an toàn
và tạo ra lợi nhuận bằng cách tận dụng thời cơ mua thấp- bán cao.
2.1.3.2 Ngân hàng trung ương
Ngân hàng Trung ương có chức năng độc quyền phát hành tiền và bảo vệ
sức mua đối nội, đối ngoại của đồng bản tệ. NHTW có mặt trên thị trường ngoại
hối để can thiệp trực tiếp lên giá trị của đồng bản tệ. Nếu NHTW muốn đồng bản
tệ giảm giá, NHTW sẽ bán đồng bản tệ ra để mua ngoại tệ vào. Ở thị trường giao
ngay, ngân hàng đã cung ứng tiền vào lưu thông số lượng tiền gây áp lực tăng
lạm phát. Để hấp thụ lượng tiền cung ứng bổ sung này (lượng tiền thừa ngoài lưu
thông) NHTW có thể bán ra các chứng khoán chính phủ trên thị trường mở nhằm
thu hút bản tệ về, hoặc NHTW có các giao dịch hoán đổi tiền tệ. NHTW có thể
can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối bằng nhiều hình thức khác nhau: trực
tiếp với NHTM, thông qua nhà môi giới, thông qua thị trường giao dịch tương lai,
hoặc thông qua Ngân hàng trung ương của các nước. Sự có mặt của NHTW trên
thị trường ngoại hối là rất cần thiết, NHTW duy trì trật tự hoặc điều chỉnh những
biến động của thị trường theo hướng có lợi nhất.
6


2.1.3.3 Các nhà môi giới
Các nhà kinh doanh ngoại hối có thể giao dịch trực tiếp với nhau thông qua
các phương tiện thông tin như: Telephone, telex, hệ thống mạng điện tử hoặc có
thể thông qua nhà môi giới để thực hiện mua bán ngoại hối. Như vậy, nhà môi
giới không phải là nhà tạo thị trường, họ không mua bán ngoại tệ cho chính mình.
Nhà môi giới đóng vai trò trung gian giữa người mua và người bán (thường là các
ngân hàng), góp phần tích cực vào hoạt động của thị trường bằng cách làm cho
cung cầu tiếp cận nhau. Khi giao dịch thông qua nhà môi giới cho phép nhà kinh
doanh yết giá trên thị trường mà không phải xưng tên. Nếu nhà kinh doanh yết
giá ở mức hiện hành hoặc tốt hơn giá thị trường cho nhà môi giới, thì lập tức nhà

môi giới sẽ yết giá này trên thị trường. Khi người mua và người bán chấp nhận
giá cả thì nhà môi giới thông báo cho hai bên biết là giao dịch đã được tiến hành
và lập phiếu giao dịch cho từng bên. Nhà môi giới chỉ là người cung cấp dịch vụ
trên thị trường liên ngân hàng, không chịu trách nhiệm về tiến trình giao dịch
giữa các ngân hàng. Giao dịch thông qua nhà môi giới, khách hàng sẽ có những
thông tin kịp thời về thị trường, dễ tìm thấy bạn hàng, tiết kiệm thời gian, chi phí
và có cơ hội tốt để kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên, khách hàng cũng phải trả
một khoản hoa hồng cho nhà môi giới trên doanh số giao dịch, đặc biệt nhà môi
giới không hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
2.1.3.4 Các định chế tài chính và các công ty
Các định chế tài chính: Bao gồm các tập đoàn tài chính lớn như: các quỹ
hưu trí, quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm… các công ty này ngày càng phát triển
mạnh mẽ, thể hiện thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài. Các tập đoàn tài chính
rất quan tâm đến sự biến động tỷ giá, vì nó liên quan đến các tài sản có, tài sản nợ
của chính bản thân họ. Thông thường, các định chế tài chính hoạt động không
thường xuyên và chủ động trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, khi họ tham gia
thì số lượng và quy mô giao dịch là rất lớn, ảnh hưởng mạnh đến sự biến động tỷ
giá của thị trường.
Các công ty: Tham gia trong thương mại quốc tế liên quan đến nhiều loại
ngoại tệ. Để phục vụ nhu cầu thanh toán, đầu tư quốc tế phải chuyển đổi ngoại tệ
với nhau. Các công ty này có thể trực tiếp hay thông qua ngân hàng thương mại
để thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối nhằm mục đích thanh toán hoặc bảo hiểm
rủi ro và còn tranh thủ kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.

7


2.1.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại: Kinh doanh
ngoại hối, theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán các đồng tiền của các

quốc gia khác nhau. Theo nghĩa rộng, kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua
bán ngoại tệ, các chứng từ có mua bán ngoại tệ đảm bảo số dư tài khoản ngoại tệ
tại nước ngoài đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế và tìm cách thu
lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất các đồng tiền khác nhau.
Sự cần thiết của các NHTM phải tham gia kinh doanh ngoại hối: Ngân
hàng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trước hết xuất phát từ việc thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng là cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, đồng thời vì mục tiêu kiếm lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro cho chính
ngân hàng. Mục đích khi thực hiện chức năng phục vụ khách hàng là:
- Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, các thông tin về thị
trường ngoại hối, diễn biến tỷ giá, tư vấn cho khách hàng về xu hướng biến động
tỷ giá trong tương lai.
- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng từ các khoản chi phí dịch vụ.
- Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và mạng lưới thanh toán quốc tế, nâng
cao vị thế và uy tín trong giới tài chính quốc tế.
- Quản lý trạng thái ngoại hối của ngân hàng cho mỗi loại ngoại tệ được duy
trì ở mức mà ngân hàng mong muốn nhằm hạn chế rủi ro ở mức mà Ngân hàng
Nhà nước quy định.
Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các Ngân hàng Thương
mại: Kinh doanh ngoại hối đem lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho NHTM, là
công cụ phòng ngừa rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá. Nhờ có hoạt động kinh doanh
ngoại hối mà một số ngân hàng có thể giao dịch với các Ngân hàng nước ngoài,
từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng trên trường quốc tế qua chất lượng các giao
dịch quốc tế. (Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2014,trang 19).
2.1.5 Cơ sở pháp lý về kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương
mại
Cơ sở pháp lý là những quy định pháp luật về nguyên tắc tổ chức và hoạt
động, quyền hạn và nghĩa vụ, các chế độ thể lệ, quy chế làm việc của các chủ thể
kinh tế xã hội để đảm bảo cho các quan hệ xã hội được xác lập trong sự quản lý
của Nhà nước không bị xâm hại, bảo vệ quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công

8


dân. Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam là
một vấn đề rất nhạy cảm có liên quan đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội
đất nước vì vậy môi trường pháp lý hay cơ sở pháp lý để các Ngân hàng Thương
mại Việt Nam kinh doanh ngoại hối là hết sức quan trọng. Từ thực tế khách quan
đó, Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã và đang tích cực ban
hành nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh hành vi cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho các NHTMVN trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Dưới đây là một số
văn bản quan trọng có liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các
NHTMVN:
Nghị định số 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Ngoại hối (www.chinhphu.vn). Là văn bản pháp luật quan trọng hình
thành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh toàn bộ lĩnh vực hoạt
động tiền tệ, ngân hàng, ngoại hối đáp ứng được các yêu cầu mới của công tác
quản lý nhà nước về ngoại hối, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thu hút
nguồn vốn từ bên ngoài góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Cụ thể như sau:
- Về giao dịch vãng lai, Nghị định 160 đã cho phép tự do hoá việc thanh toán
và chuyển tiền đối với hầu hết các giao dịch vãng lai theo các cam kết quốc tế, tạo
điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút kiều hối và đáp ứng nhu cầu
chuyển tiền một chiều cho các mục đích hợp pháp của người cư trú và người không
cư trú.
- Cho phép nới lỏng một phần các giao dịch vốn, vừa đảm bảo thu hút được
các dòng vốn vào Việt Nam nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo
duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, hạn chế tác động tiêu cực gây ra bởi các
dòng vốn.
- Nghị định 160 đã thu hẹp đáng kể phạm vi sử dụng ngoại hối so với những
văn bản về quản lý ngoại hối trước đây, góp phần tăng cường tính tự chủ của đồng
tiền quốc gia, hạn chế những tác động tiêu cực đến cung – cầu ngoại tệ và chính

sách tỷ giá. Đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động điều hành tỷ giá của NHNN theo
nguyên tắc cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, thông
qua việc sử dụng các công cụ tài chính, tiền tệ, góp phần kiềm chế nhập siêu và ổn
định kinh tế vĩ mô.
Nghị định số 70/2014/NĐ-CP, Qui định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh
ngoại hối (www.hanam.gov.vn). Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5
tháng 9 năm 2014, nghị định này thay thế Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28
9


tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối.
Nội dung chính: Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại
hối về các hoạt động ngoại hối của người cư trú, người không cư trú tại Việt
Nam. Các nội dung liên quan đến quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, quản lý hoạt
động kinh doanh vàng; quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo
lãnh; vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ; vay có bảo lãnh của Chính phủ và
hoạt động ngoại hối được thực hiện theo quy định khác.
- Về việc thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ và các nguồn thu vãng lai khác, Nghị định quy định, người cư
trú có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ hoặc từ các nguồn thu
vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín
dụng được phép tại Việt Nam phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng hoặc
các chứng từ thanh toán, trừ một số trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xem xét cho phép giữ lại một phần hoặc toàn bộ nguồn thu ngoại tệ ở nước
ngoài. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ
chức tín dụng được phép (Theo Nghị định 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ, một
số trường hợp giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập

khẩu hàng hoá, dịch vụ được phép thanh toán bằng tiền mặt nếu Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xem xét, chấp thuận).
- Về việc chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam, người cư trú
là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển
vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín
dụng được phép. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ thu được từ các khoản
chuyển tiền một chiều được gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc rút tiền mặt để sử
dụng cho các mục đích.
- Đối với việc chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài, người cư
trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ
mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của NHNN.
Người cư trú là công dân Việt Nam (Theo Nghị định 160/2006/NĐ-CP của Chính
phủ, chỉ cần người cư trú là cá nhân) được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước
ngoài theo quy định của NHNN cho các mục đích: Học tập, chữa bệnh ở nước
ngoài; đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài; trả các loại phí, lệ phí cho
nước ngoài; trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài; chuyển tiền thừa kế cho
10


người hưởng thừa kế ở nước ngoài; chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước
ngoài; chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác. Đồng thời, người
không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc
các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp cũng được chuyển, mang ra nước ngoài; trường
hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để
chuyển, mang ra nước ngoài.
Như vậy, phạm vi hoạt động kinh doanh ngoại hối không đơn thuần chỉ là
việc mua bán ngoại hối, mà nó là hoạt động rộng liên quan tới các nghiệp vụ cơ
bản của NHTMVN. Đặc trưng để nhận biết hoạt động này là sự hiện diện của
ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế trong giao dịch của NHTMVN. Việc đề cập tới
toàn bộ các hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTMVN là một vấn đề rất

phức tạp. Hơn nữa, cho đến nay không phải các NHTMVN đều thực hiện tất cả
những hoạt động ngoại hối do vậy khi nghiên cứu tình hình kinh doanh ngoại hối
của Ngân hàng, tác giả chỉ tập trung vào những hoạt động nổi bật nhất và đóng
vai trò chủ yếu trong hoạt động ngoại hối của Ngân hàng.
2.1.6 Vai trò của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối giúp các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch ngoại tệ
phục vụ cho quá trình thương mại quốc tế. Nhà nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ
nước ngoài sẽ có nhu cầu mua ngoại tệ nếu hóa đơn hàng hóa và dịch vụ được ghi
bằng ngoại tệ. Ngược lại, nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ thành
đồng bản tệ, nếu hóa đơn xuất khẩu hàng hóa ghi bằng ngoại tệ. Giao dịch ngoại
hối sẽ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên.
Thông qua thị trường ngoại hối, giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định
một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường: Trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu đôi khi cần chuyển đổi các loại ngoại tệ này sang các loại
ngoại tệ khác, có người cần bán ngoại tệ, lại có những người cần mua ngoại tệ để
thanh toán hàng nhập khẩu… để đáp ứng những nhu cầu đó, họ sẽ gặp nhau trên
thị trường ngoại hối và giá cả sẽ được xác định trên cơ sở cung cầu. Nếu cung
nhiều hơn cầu thì giá giảm và ngược lại cầu nhiều mà cung ít thì giá tăng. Chính
vì vậy giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định thông qua quy luật cung cầu
ngoại tệ đó trên thị trường. (Ts.Lê Văn Tề, 2002, trang 39).

11


2.1.7 Tỷ giá hối đoái
2.1.7.1 Khái niệm
Có thể có nhiều cách hiểu về tỷ giá:
- Tỷ giá hối đoái: giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số
lượng đơn vị tiền tệ nước kia tại một thời điểm nào đó.
- Tỷ giá hối đoái: là sự so sánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền của hai

quốc gia tại một thời điểm nào đó.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới, có các chế độ tỷ giá hối
đoái khác nhau đã ra đời và tồn tại. Thời gian gần đây hai chế độ tỷ giá cố định và
chế độ tỷ giá linh hoạt được sử dụng phổ biến:
- Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: Theo chế độ này, cơ sở của việc so sánh hai
đồng tiền là dựa vào một thước đo chung. Việc lựa chọn một thước đo chung
được xác định thống nhất giữa các quốc gia thông qua các công ước. Trong lịch
sử phát triển có hai thước đo chung để đo lường tỷ giá ngoại hối giữa các đồng
tiền, đó là chế độ bản vị vàng và chế độ hối đoái cố định theo đồng Đôla (theo
hiệp định Bretton Woods).
- Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt (thả nổi): Trong chế độ này, tỷ giá được
quyết định bởi các lực lượng của thị trường. Tuy nhiên, không một quốc gia nào
muốn áp dụng chế độ tỷ giá này vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của
nền kinh tế. Chính phủ các nước thường tham gia vào việc xác định tỷ giá, từ đó
chế độ tỷ giá linh hoạt có hai loại: Chế độ tỷ giá linh hoạt thuần túy và chế độ tỷ
giá thả nổi có kiểm soát. (Lê Văn Tề, 2009, trang 9).
2.1.7.2 Các nhân tố tác động đến tỷ giá
Trên thực tế sự hình thành quan hệ tỷ giá là quá trình tác động của nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan… trực tiếp cấu thành nội dung và tác động lên quá
trình hình thành tỷ giá hối đoái là:
- Quan hệ cung - cầu về ngoại tệ trên thị trường.
- Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước.
- Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế trực tiếp ảnh hưởng đến cung- cầu
ngoại tệ, thông qua đó tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao động của tỷ giá
lệch khỏi sức mua của các đồng tiền.
12


×