Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thiết bị Giáo dục I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.59 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Lời nói đầu

Trong cơ chế thi trờng hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển đợc
đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất có nhiều yếu tố cần thiết về vốn, về công
nghệ sản xuất, về đội ngũ cán bộ lao động lành nghề... trong đó vấn đề quan
trọng và chủ chốt nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải đem lại hiệu quả cao, sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra đem đi tiêu
thụ phải đợc thị trờng chấp nhận và đem lại lợi nhuận cao.
Ngay từ khi mới ra đời, kế toán đã đợc xem là một công cụ quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với chức năng cung cấp thông tin và
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng với các công cụ quản
lý khác ngày càng đợc cải tiến, đổi mới và phát huy tác dụng để đáp ứng
yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trờng. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất, kế toán đợc sử dụng nh một công cụ hiệu lực nhất để phản ánh khách
quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
là một phần hành kế toán quan trọng phản ánh và giám đốc tình hình biến
động thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Công ty Thiết bị Giáo dục I là một đơn vị có chức năng sản xuất,
cung ứng hớng dẫn bảo quản và sử dụng, chuyển giao công nghệ và nghien
cứu ứng dụng thuộc lĩnh vực thiết bị trờng học, nhằm phục vụ yêu cầu
giảng dạy và học tập của các loại trờng học. Trong điều kiện đổi mới cơ chế
kinh tế thị trờng, sản phẩm của công ty vẫn đợc thị trờng chấp nhận và đợc
tiêu thụ rộng rãi ở nhiều nơi. Trong công tác kế toán của công ty, vấn đề
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ " có vai trò đặc
biệt quan trọng. Nó cung cấp những thông tin cần thiết về việc tiêu thụ


thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cho ban giám đốc để Ban giám đốc

1


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

đề ra những quyết định kịp thời trong sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển, thích nghi với cơ chế mới công ty đã và đang khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng.
Qua thời gian thực tập ở công ty Thiết bị Giáo dục I, với sự giúp đỡ
của các cán bộ quản lý công ty, đặc biệt là các cán bộ kế toán, cùng sự
giúp đỡ của các thầy cô hớng dẫn, em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán
của công ty và em xin đi sâu và đề tài Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm " ở công ty Thiết bị Giáo
dục I để làm luận văn tốt nghiệp. Luận văn này gồm có những nội dung
chính sau :
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty Thiết Bị Giáo Dục I.
Phần III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thiết
Bị Giáo Dục I.

2


Luận văn tốt nghiệp


Bùi Thị Minh Thanh KT38A
Phần I:

Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản
xuất.
I.ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ:
1.Khái niệm thành phẩm :
Thành phẩm là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, một khi sản xuất phải gắn liền thị trờng thì
chất lợng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở
nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm đợc sản
xuất ra với chất lợng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trờng đã trở thành yêu
cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và
không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc
khi chất lợng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và đợc thị trờng chấp
nhận. Sản phẩm của xí nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành
phẩm, ngoài ra còn có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những
sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối
cùng ) đợc nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán
ra ngoài.
2. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm.
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh
nghiệp sản xuất đều vơn tới. Do đó, thành phẩm doanh nghiệp sản xuất ra
phải đợc đa đến tay ngời tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ, tiêu thụ là
khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu thụ

thành phẩm có thể thoả mãn đợc nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá
nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Thành phẩm cũng có thể đợc cung cấp
3


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

giữa các đơn vị trong cùng một công ty, 1 tập đoàn, trờng hợp này đợc gọi
là tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào
lĩnh vực lu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác
định khi bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực
hiện giá trị sử dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan
hệ này, doanh nghiệp chuyển nhợng cho ngời mua thành phẩm của mình và
thu lại ở ngời mua số tiền hàng tơng ứng với giá trị của số thành phẩm đó.
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc hạch toán tiêu thụ thành
phẩm :
a. Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
b. Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu.
c. Chiết khấu bán hàng: là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả lại cho
khách hàng. Chiết khấu bán hàng gồm:
+ Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền thởng cho khách hàng do thanh
toán tiền hàng trớc quy định.
+Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng(tiền thởng do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn
hàng hoá tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó hoặc giảm trừ

trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng hàng hoá lớn trong một đợt.
d. Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh: hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách giao hàng, không đúng thời gian
địa điểm trong hợp đồng ...
e. Hàng bán bị trả lại: là số lợng hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế nh đã ký kết.

4


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

f. Giá vốn hàng bán: là giá gốc ( giá thành sản xuất thực tế ) của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
* Các trờng hợp thành phẩm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ:
- Theo quy định của chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS)18 về doanh thu
thì:
a. Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho ngời mua phần lớn rủi ro cũng nh lợi
ích của việc sở hữu tài sản đó.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản đó và không
còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu lực đối với tài sản đó.
c. Giá trị của khoản doanh thu đợc xác định một cách chắc chắn.
d. Tơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế từ
giao dịch đó.
e. Chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh trong giao dịch đợc xác định một
cách chắc chắn.
- Theo quy định của chế độ tài chính kế toán tại Việt Nam :

Trong quan hệ trao đổi hàng tiền giữa doanh nghiệp với ngời mua thì thời
điểm doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào phơng thức thanh toán mà doanh nghiệp áp dụng. ứng với mỗi phơng thức
thanh toán khác nhau thì thành phẩm khi chuyển đi đợc xác định là tiêu thụ
khác nhau.
+ Trờng hợp 1: Doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua và đã tu đợc tiền ( có
thể bằng tiền mặt, séc ...) thì số thành phẩm đã giao đó đợc gọi là tiêu thụ.
Trờng hợp này gồm 2 khả năng:
. Doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua và thu tiền ngay tại thời
điểm đó.
. Ngời mua ứng trớc tiền hàng cho doanh nghiệp.
+ Trờng hợp 2: Thành phẩm chuyển cho khách hàng và đã đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán nhng hiện tại doanh nghiệp vẵn cha nhận đợc tiền
hoặc giấy báo của ngân hàng thì vẫn coi là tiêu thụ.

5


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

+ Trờng hợp 3: Giữa doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phơng thức
thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng cho ngời mua thì số thành phẩm
đó xác định là tiêu thụ.
Nh vậy, do việc áp dụng các phơng thức thanh toán khác nhau nên
hành vi giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về thời gian
và không gian. Nếu xem xét về mặt số lợng tại một thời điểm nào đó thì
doanh thu tiêu thụ và số tiền bán hàng thu đợc là không trùng nhau, nhng
tới khi kết thúc một vòng luân chuyển của vốn lu động thì doanh thu tiêu
thụ và tiền bán hàng thu đợc là bằng nhau.

3. ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm:
Ngay sau khi xã hội loài ngời trải qua thời kỳ phát triển với những
đặc trng cơ bản của nền kinh tế tự cung tự cấp, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đã
đợc đặt ra và ngày càng đợc giới chủ doanh nghiệp quan tâm. Trong thời kỳ
phát triển của chủ nghĩa T bản, trong những lý luận của mình về kinh tế
chính trị học, C.Mac đã khẳng định về ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm : Phân
phối và lu thông một mặt đóng vai trò nối liền sản xuất và tiêu dùng, thông
qua một cơ chế hữu hiệu để tác dụng qua lại giữa chúng và để giải quyết
những mâu thuẫn nảy sinh trong mối quan hệ đó .
ở Việt Nam trong cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, các
doanh nghiệp không đợc quyền tự quyết định việc sản xuất và cung cấp sản
phẩm của mình mà hoàn toàn phải tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc
giao xuống. Chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đợc quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sản xuất loại thành
phẩm loại gì, mẫu mã chất lợng ra sao phụ thuộc vào việc lập kế hoạch sản
xuất của mỗi doanh nghiệp trên cơ sở nhu cầu của thị trờng.
Trong thực tế nền kinh tế thị trờng hiện nay, đứng trớc sự cạnh tranh
gay gắt của rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nớc, công tác tiêu thụ có
ý nghĩa sống còn đối với sụ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có tiêu
thụ đợc những sản phẩm của mình làm ra, doanh nghiệp mới có thể thu hồi

6


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

đợc lợng vốn đã đầu t vào sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn và tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động.

Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ có một ý nghĩa quan
trọng, bởi tiêu thụ là yếu tố tạo tiền đề cho sản xuất và tiêu dùng, tạo nên sự
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng lu thông cho từng
ngành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế.
4. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
- Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm và tình hình thanh toán
với ngời mua, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với
ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác doanh thu bán hàng và các chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ tại doanh
nghiệp.
Sản xuất xã hội ngày càng đợc mở rộng và phát triển thì vai trò và phạm vi
của công tác kế toán ngày càng đợc nâng cao, do đó đòi hỏi việc tổ chức
công tác kế toán trong doanh nghiệp phải khoa học, hợp lý và không ngừng
đợc hoàn thiện, đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả
xác định tiêu thụ thành phẩm. Với việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thu thành phẩm sẽ
cung cấp kịp thời cho lãnh đạo số liệu kế toán về tình hình biến động của
thành phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, giá bán và tiêu thụ
thành phẩm tại doanh nghiệp. Qua đó phát hiện kịp thời những thiếu sót,
mất cân đối ở từng khâu trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo
sự cân đối giữa sản xuất & tiêu thụ và dự trữ trong toàn doanh nghiệp .
5. Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm :
Trong nền kinh tế thị trờng việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng
nhiều phơng thức khác nhau . Theo đó các sản phẩm vận động từ doanh
nghiệp sản xuất đến tận tay các hộ tiêu dùng. Việc chọn và áp dụng linh
7



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

hoạt các phơng tiện tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp sản
xuất thờng sử dụng một số phơng thức chủ yếu sau :
a. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp :
Theo phơng thức này ngời mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp bán hàng và làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Sản
phẩm khi xuất kho giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ và ngời bán
mất quyền sở hữu .
b. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng :
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng chấp nhận này đợc
coi là tiêu thụ.
c. Phơng thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi ):
Theo phơng thức này ngời bán sẽ giao hàng cho đại lý, nơi ký gửi theo sự
thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên, hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu
của ngời bán, chỉ khi nào nhận đợc thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi hoặc
nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định giữa
hai bên thì sản phẩm xuất kho mới chính thức đợc coi là tiêu thụ. Trong trờng hợp này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý một khoản hoa hồng
bán hàng.
d. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua một phần số tiền phải trả chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu

gốc và một phần lãi suất trả chậm.
e. Các trờng hợp đợc tính tiêu thụ khác :

8


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên đây các doanh nghiệp còn sử
dụng vật t, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lơng tiền thởng cho cán
bộ công nhân viên chức, để trao đổi lấy hàng hoá khác ...
II. Các phơng pháp tính giá thành phẩm xuất kho:
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành
phẩm đúng đắn và hợp lý có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm quy mô hợp lý
của giá vốn hàng bán và hàng tồn kho.
Đối với thành phẩm nhập kho: Giá nhập thành phẩm chính là giá thành
công xởng sản xuất thực tế, bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để sản xuất số thành
phẩm đó.
- Đối với thành phẩm xuất kho : Giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính
theo một trong số các phơng pháp sau :
1. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị những thành phẩm
nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc, xuất hết thành phẩm nhập kho trớc rồi mới
đến những thành phẩm nhập sau. Phơng pháp này thích hợp trong trờng
hợp giá thành sản xuất thực tế của loại thành phẩm này có xu hớng giảm.
2. Phơng pháp nhập sau xuất trớc :
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp trên, kế toán giả định về mặt giá

trị những thành phẩm nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc, xuất hết số thành
phẩm nhập sau mới xuất đến thành phẩm nhập trớc. Vì vậy, phơng pháp
này sử dụng thích hợp trong trờng hợp giá thành sản xuất thực tế của loại
thành phẩm này có xu hớng tăng.
3. Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế thành phẩm

xuất kho

= Số lợngthành phẩm xuất kho ì Giá đơn vị bình quân

9


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

GTTTPXK = Q ì Pi
Trong đó, giá đơn vị bình quân đợc tính bằng một trong các phơng pháp
sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
GTTTP tồn đầu kỳ + GTTTP nhập trong kỳ
Pi

=
Q TP tồn đầu kỳ + QTP nhập trong kỳ

Phơng pháp này có u điểm là rất đơn giản và dễ làm, tuy nhiên nó có nhợc điểm là đến cuối tháng mới biết đợc giá thực tế thành phẩm xuất kho, do
đó làm chậm trễ công tác ghi sổ.

+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
u điểm của phơng pháp này là phản ánh một cách kịp thời giá trị thành
phẩm xuất kho trong kỳ, tuy nhiên độ chính xác không cao.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán lại phải tính lại giá đơn vị bình
quân rồi căn cứ vào số lợng thành phẩm xuất kho lần đó để tính giá trị thực
tế thành phẩm xuất kho.
4.Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Khi xuất kho loại thành phẩm nào thì tính theo giá thành sản xuất thực tế
của chính loại thành phẩm đó. Phơng pháp này chỉ thích hợp đối với những
loại thành phẩm có giá trị đơn vị cao gắn với đặc điểm riêng của nó vì tính
theo phơng pháp này rất mất công.
5.Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, thành phẩm xuất kho trong kỳ sẽ đợc tính theo giá
hạch toán, cuối kỳ sẽ chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế.

GTTTPxuất kho = Ghạch toán TP xuất kho ì Hệ số giá thành phẩm.
10


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

GTTTP tồn đầu kỳ + GTTTP nhập kho trong kỳ
Hệ số giá thành phẩm =

GHTTP tồn đầu kỳ + GHTTPnhập kho trong kỳ
Tuỳ theo đặc điểm của thành phẩm, mật độ nhập, xuất kho thành phẩm và
khả năng hạch toán của mình, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phơng pháp tính

giá trị thành phẩm xuất kho thích hợp.
III. Kế toán chi tiết thành phẩm:
Các phơng pháp hạch toán chi tiết và tổ chức hạch toán chi tiết thành
phẩm :
Doanh nghiệp có thể dựa vào những căn cứ sau để lựa chọn phơng
pháp hạch toán chi tiết thành phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm thành phẩm ở mỗi đơn vị về: chủng loại phong phú
hay không ? tính chất cơ, lý, hoá của thành phẩm và mật độ nhập, xuất
kho thành phẩm.
- Căn cứ vào khả năng tính giá nhập của từng loại thành phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm bố trí của hệ thống kho tàng phân tán hay tập
trung.
- Yêu cầu quản lý và khả năng thanh toán của đơn vị.
Dựa trên các căn cứ trên, tuỳ theo đặc điểm của đơn vị mình kế toán có thể
lựa chọn một trong các phơng pháp kế toán chi tiết sau:
1. Phơng pháp hạch toán chi tiết " Thẻ song song " :
- Điều kiện vận dụng của phơng pháp này là: đơn vị có ít chủng loại thành
phẩm, mật độ nhập, xuất kho thành phẩm dầy đặc, hệ thống kho tàng đợc bố trí tập trung và đơn vị có điều kiện về lao động kế toán thành
phẩm.

11


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

- Đặc điểm tổ chức kế toán chi tiết theo phơng pháp này đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp




thẻ song song

Chứng từ
nhập
Thẻ kho

Sổ chi
tiết

Chứng từ
xuất
Ghi chú:

Tổng
hợp chi
tiết

Sổ tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng loại thành phẩm có trong kho
theo danh điểm. Thẻ kho đợc ghi lại thời điểm giao nhận thành phẩm
trên cơ sở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và chỉ theo dõi về mặt số lợng thành phẩm nhập, xuất, tồn kho. Cuối kỳ, sau khi kiểm kê kho, thủ

kho sẽ điều chỉnh chính xác số tồn kho trên thẻ kho để đối chiếu với kế
toán chi tiết thành phẩm.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi
tình hình biến động thành phẩm theo từng loại thành phẩm tơng ứng với
thẻ kho. Sổ chi tiết thành phẩm cũng đợc ghi căn cứ vào phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho và theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị của số
thành phẩm nhập, xuất, tồn kho. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết
thành phẩm, kế toán thành phẩm đối chiếu với thẻ kho và lập bảng tổng
hợp chi tiết nhập, xuất, tồn kho thành phẩm để đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
u điểm của phơng pháp này là rất đơn giản, dễ đối chiếu, quản lý, có thể
theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị tình hình biến động thành phẩm.

12


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Nhợc điểm của nó là khối lợng ghi chép lớn, trùng lặp nhiều.
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm theo ph ơng pháp:" Sổ đối chiếu luân
chuyển ":
Phơng pháp này thích hợp với những đơn vị có số loại thành phẩm phong
phú, mật độ nhập, xuất kho thành phẩm tha thớt, hệ thống kho tàng tổ chức
phân tán và điều kiện về lao động kế toán của đơn vị không cho phép ghi
chép thờng xuyên với khối lợng công tác ghi chép lớn.
Việc tổ chức hoạch toán chi tiết theo phơng pháp này đợc biểu diễn qua
sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp

sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập

Chứng từ
nhập
Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Chứng từ
xuất

Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.

* Tại kho : thủ kho cũng lập thẻ kho giống nh phơng pháp thẻ song song
.
* Tại phòng kế toán :Từ những chứng từ xuất, nhập kho thành phẩm kế
toán lập Bảng kê nhập và bảng kê xuất kho thành phẩm theo cả chỉ tiêu
hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển
theo dòng tổng cộng trên các bảng kê, sau đó kế toán chi tiết thành phẩm
đối chiếu số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán
13



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

tổng hợp. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc lập cho từng kho và cho cả năm,
trên sổ mỗi loại thành phẩm đợc ghi trên một dòng , dòng tổng cộng của sổ
đối chiếu luân chuyển là số tổng nhập tổng xuất của từng kho và của cả
đơn vị.
Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển tuy đã hạn chế đợc việc ghi
chép trùng lắp so với phơng pháp Thẻ song song nhng còn bị ghi trùng
và công việc bị dồn nén đến cuối tháng.
3. Phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm" Sổ số d" :
- Điều kiện vận dụng phơng pháp này cũng tơng tự nh điều kiện vận dụng
của phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển .
Mô hình tổ chức kế toán chi tiết theo phơng pháp này nh sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp
Sổ số d
Phiếu giao
nhận CTN

Chứng từ
nhập
Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng luỹ kế
N-X-T


Chứng từ
xuất

Kế toán tổng
hợp

Phiếu giao
nhận CTX

Ghi chú :
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra

* Tại kho : Thủ kho vẫn dùng thẻ kho nh 2 phơng pháp trên. Ngoài ra định
kỳ theo quy định thủ kho phải tiến hành phân loại các chứng từ nhập riêng,
xuất riêng theo từng loại thành phẩm và lập phiếu giao nhận chứng từ để
bàn giao cho kế toán thành phẩm .

14


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Cuối tháng, sau khi tính ra số d trên thẻ kho, thủ kho phải ghi số lợng
thành phẩm d theo từng loại vào sổ số d. Sổ này do kế toán thành phẩm giữ,
chỉ giao cho thủ kho vào ngày kết thúc của tháng. Sổ này đợc mở cho từng

kho và mở cho cả năm, mỗi loại vật t đợc ghi một dòng trên sổ số d.
* Tại phòng kế toán : Sau khi nhận đợc chứng từ và phiếu giao nhận
chứng từ do thủ kho chuyển đến theo định kỳ, kế toán thành phẩm phải căn
cứ vào số lợng thành phẩm do thủ kho cung cấp và đơn giá đã quy định trớc
( Đơn giá hạch toán hoặc giá đích danh ) để tính ra lợng tiền tơng ứng ghi
vào Bảng luỹ kế nhập, xuất thành phẩm cả số lợng và giá trị. Cuối tháng, kế
toán tính ra số d thành phẩm bằng tiền để ghi vào sổ số d và đối chiếu với
kế toán tổng hợp.
Ưu điểm lớn nhất của phơng pháp Sổ số d là tránh đợc việc ghi chép
trùng lắp một cách tối đa.
IV. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm :
1.Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm :
1.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo ph ơng pháp kê khai thờng xuyên(KKTX):
A. Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
a. Tài khoản sử dụng :
* Tài khoản 157 : Hàng gửi bán.
Tài khoản 157 đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá
tiêu thụ theo phơng pháp chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá nhờ
bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng cha chấp nhận thanh toán. TK 157 đợc mở chi
tiết theo từng mặt hàng từng lần gửi hàng.
Bên nợ : Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi
đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận .
Bên có : Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
15


Luận văn tốt nghiệp


Bùi Thị Minh Thanh KT38A

D nợ : Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
* Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng.
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Tổng số doanh
thu ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán ( với các doanh nghiệp
tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng chịu
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ) hoặc giá không có thuế VAT (với
các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ )
Bên nợ :
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ) tính trên doanh
số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ
vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh .
Bên có : Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản :
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm .
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá.
* Tài khoản 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, tổng công
ty, tập đoàn ... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo
dõi các khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng, thởng ... cho công nhân viên chức ...
TK 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá.

+ TK 5122 : Doanh thu bán sản phẩm .
16


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự nh TK 511.
b. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Khi xuất sản phẩm hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với
khách hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu thu trực tiếp bằng tiền:
Nợ TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Có TK 511 :Doanh thu bán hàng (Cha có thuế VAT)
Có TK 3331(33311) : Thuế VAT phải nộp
- Nếu chấp nhận cho khách hàng thanh toán sau( mua chịu) :
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng ( Cha có thuế VAT)
Có TK 3331(33311) :Thuế VAT phải nộp
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng :
+ Nếu thu bằng tiền:
Nợ TK 111, 112, 113 : Số tiền đã thu ngời mua
Có TK 131: Số đã thu ở ngời mua
+ Nếu thu bằng vật t, hàng hoá:
Nợ TK 151, 152 : Trị giá hàng nhập kho theo giá cha có thuế VAT
Nợ Tk 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 131 :Tổng giá thanh toán
c.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức chuyển hàng theo hợp

đồng :
Khi khách hàng chấp nhận ( Một phần hay toàn bộ ).
Nợ TK 111, 112, 131.... tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu tiêu thụ của số hàng đợc chấp nhận
Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT phải nộp của hàng tiêu thụ
d. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý ( ký gửi):
Hạch toán tại đơn vị giao đại lý ( chủ hàng)
Tổng số tiền bán hàng đại lý, ký gửi, kế toán phản ánh nh sau:
17


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Nợ TK 111, 112, 131....Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý (không có thuế GTGT )
Có TK 511 :Tổng doanh thu hàng đã bán ( không có thuế GTGT )
Có TK 3331 (33311) : Số thuế GTGT phải nộp
* Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi :
Phản ánh số tiền bán hàng, hoa hồng đợc hởng và số tiền phải trả cho
ngời giao đại lý, thuế GTGT phải nộp tính trên hoa hồng đợc hởng:
Nợ TK 111, 112, 131 : Toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi
Có TK 511 : Hoa hồng bán hàng đợc hởng
Có TK 331 : Số tiền phải trả cho chủ hàng
e.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức bán hàng trả góp:
Khi xuất hàng giao cho ngời mua, kế toán ghi doanh thu :
Nợ TK 111, 112 :Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu tại thời
điểm mua.
Nợ TK131 : Tổng số tiền còn phải thu ở ngời mua

Có TK 511 : Doanh thu tính theo giá bán trả 1 lần tại thời
điểm giao hàng.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả 1 lần
( giá thanh toán ngay ).
Có TK 711 : Tổng số lợi tức trả chậm
f. Các trờng hợp đợc tính tiêu thụ khác:
- Trờng hợp thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên bằng sản
phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu nh sau :
Nợ TK 334 : Giá thanh toán với công nhân viên.
Có TK 512 : Giá thanh toán ( không có thuế GTGT ).
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để quảng cáo chào hàng
(cho không ) hoặc làm quà biếu:
+ Phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh: tính vào chi phí bán hàng
hay chi phí quản lý doanh nghiệp:
18


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Nợ TK 641, 642
Có TK 512
Số thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 133
Có TK 3331
+ Không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 4312, 4311
Có TK 512

Có TK 3331
B. Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu :
a.Nguyên tắc chung :
Doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511 và TK 512 là doanh thu
(giá bán) bao gồm cả thuế GTGT ( hoặc thuế tiêu thu đặc biệt hay thuế
xuất khẩu ) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở TK 521, 531, 532 cũng bao
gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp đợc ghi
nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc trừ
vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
b.Phơng pháp hạch toán.
Khi xuất sản phẩm để tiêu thụ hay lao vụ, dịch vụ phục vụ khách hàng, kế
toán ghi doanh thu :
Nợ TK 111,112, 131 ... : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511

: Doanh thu bán hàng.

Có TK 512

Doanh thu bán hàng nội bộ.

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp :
Nợ TK 511,512
Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 333 (3333) : Thuế xuất khẩu.

19



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Số thuế xuất khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt đợc hoàn lại bằng tiền hay trừ vào
số thuế phải nộp kỳ sau của hàng trả lại :
Nợ TK 111, 112, 3332,3333
Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp đợc xác định vào cuối kỳ:
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp.
1.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo ph ơng pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK):
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK hạch toán doanh thu
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ chỉ khác với các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX trong việc xác định giá vốn thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản
ánh doanh thu và các khoản có liên quan đến doanh thu (giảm giá hàng
bán, doanh thu bán hàng bị trả lại...) hoàn toàn giống nhau.
2.Kế toán giá vốn hàng bán :
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên :
a. Tài khoản sử dụng:
- TK 155: Thành phẩm.
Bên nợ : - Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho.
-Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có : - Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
- Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số d bên nợ : Giá thành thực tế của thành phẩm tồn kho.
- TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Bên nợ : - Ghi nhận giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

Bên có : - Giá thành thực tế sản phẩm tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm lao vụ, dịch vụ tiêu thụ.
TK này không có số d.

20


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

b. Hạch toán ghi nhận giá vốn hàng bán :
- Trờng hợp sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng tại xởng thì căn cứ
vào giá thành sản xuất thực tế của lô hàng đó, kế toán ghi giá vốn hàng
bán :
Nợ TK 632
Có TK 154
- Trờng hợp doanh nghiệp xuất kho sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng
thì căn cứ vào giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 155
- Trờng hợp doanh nghiệp xuất kho sản phẩm để chuyển đến cho khách
hàng theo hợp đồng đã ký, hoặc giao cho các cơ sở làm đại lý bán hộ kế
toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155
Khi số hàng trên đợc khách hàng chấp nhận thanh toán, hoặc nhận đợc báo
cáo bán hàng của các cơ sở đại lý, căn cứ vào giá thành thực tế của số sản
phẩm này tính ở thời điểm xuất kho trớc đây, kế toán ghi :
Nợ TK 632

Có TK 154,155
- Trờng hợp doanh nghiệp bán hàng trả góp, xuất hàng hoá sản phẩm vật t
đi trao đổi, kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
- Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ,
thì số thuế đó phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, nếu số thuế này quá
lớn thì kế toán chỉ tính vào giá vốn trong kỳ tơng ứng với phần doanh thu,
số còn lại tính vào trị giá vốn của kỳ sau :
21


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Nợ TK 632 : Phần tính vào giá vốn kỳ này.
Nợ TK 142 : Phần tính vào giá vốn kỳ sau.
Có TK 133 : Số thuế không đợc khấu trừ.
- Trờng hợp sản phẩm đã bán nhng phải chấp nhận cho khách hàng trả lại
( hàng bán bị trả lại ), căn cứ vào giá thành thực tế của sản phẩm khi xuất
kho giao cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 155
Có TK 632
2.2/ Giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ :
a. Tài khoản sử dụng :
Đối với những doanh nghiệp không có điều kiện để cân đo đong đếm
một cách chính xác khối lợng sản phẩm nhập xuất trong kỳ, thì phơng pháp
thích hợp để hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển thành phẩm là phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này các TK 155,157 chỉ phản ánh giá thành thực tế

của sản phẩm tồn đọng hoặc cuối kỳ ( ghi theo kết quả kiểm kê cuối kỳ )
không phản ánh các nghiệp vụ luân chuyển thành phẩm trong kỳ.
Để tính giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong kỳ theo phơng pháp này kế
toán sử dụng TK 632, nội dung của nó nh sau :
Bên nợ : - Giá thành thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ.
- Giá thành thực tế của thành phẩm sản xuất trong kỳ.
Bên có : - Giá thành thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ.
- Giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
b. Phơng pháp hạch toán :
Khi áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán luân chuyển
thành phẩm thì giá vốn hàng bán đợc xác định vào cuối kỳ hạch toán theo
trình tự sau :
22


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

- Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 155 : Thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157 : Thành phẩm gửi bán đầu kỳ.
- Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631
- Kết chuyển giá thành sản phẩm tồn cuối kỳ ( căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế ) :
Nợ TK 155 : Thành phẩm tồn kho.

Nợ TK 157 : Thành phẩm gửi bán.
Có TK 632
- Nếu có thuế GTGT không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán
cũng xử lý nh các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán:
Giá vốn
hàng bán
trong kỳ

=

Giá thành sản phẩm
sản xuất trong kỳ

Chênh lệch giá thành thực


tế sản phẩm tồn đầu kỳ và
cuối kỳ

Thuế GTGT
+

không đợc
khấu trừ

Nợ TK 911
Có TK 632
Chú ý : Đối với những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định

kỳ thì khi có hàng bán bị trả lại doanh nghiệp chỉ làm thủ tục nhập kho,
kế toán không ghi bút toán giá vốn hàng bán nh phơng pháp kê khai thờng xuyên vì giá vốn của lô hàng này sẽ đợc tính vào giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ và nó làm giảm giá vốn hàng bán trong kỳ khi ghi bút toán
kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.

23


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

3. Kế toán các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại:
3.1.Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
a. Kế toán chiết khấu bán hàng:
Theo thông t số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999:
Chi phí chiết khấu thanh toán cho ngời mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh
toán tiền trớc hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111,112,131 ...
Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 811
Theo chế độ kế toán cũ :
+ Tài khoản sử dụng : TK521 - Chiết khấu bán hàng.
Dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ của
đơn vị.
Bên nợ : Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp nhận với

khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán.
TK 521 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 3 tiểu khoản :
- TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
- TK 5212: Chiết khấu thàhh phẩm.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
+ Nội dung hạch toán:
Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi :

24


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Minh Thanh KT38A

Nợ TK 521: Số chiết khấu khách hàng đợc hởng (không có thuế GTGT).
Có TK 111, 112: Tiền trả cho ngời mua ( cả thuế GTGT ).
Có TK 3388 : Số chiết khấu chấp nhận nhng cha thanh toán cho
ngời mua ( cả thuế GTGT ).
Cuối kỳ hạch toán, từ TK 521 kế toán xác định số tiền đã chấp nhận chiết
khấu trong kỳ và ghi bút toán kết chuyển :
Nợ TK 511,512
Có TK 521
b.Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại:
Tài khoản sử dụng:
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa thành phẩm,lao vụ
dịch vụ nhng bị khách hàng trả lại.
Bên nợ : Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thu bị trả lại.

Bên có : Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại sản phẩm của doanh nghiệp mà
họ mua trớc đây, căn cứ vào giá trị ghi trên hoá đơn bán của số sản
phẩm này, kế toán ghi :
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 111,112: Trả lại tiền cho khách hàng ( kể cả thuế GTGT ).
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng ( kể cả thuế GTGT).
Cuối kỳ, từ TK 531 kế toán xác định đợc toàn bộ doanh thu bán hàng bị trả
lại trong kỳ và ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531
c. Kế toán giảm giá hàng bán:
TK sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán.
25


×