Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty tnhh tiếp vận ánh nắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN
ÁNH NẮNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
Mã số ngành: 52340120

Tháng 08 - Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM DUNG
MSSV: 4114822

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN
ÁNH NẮNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
Mã số ngành: 52340120



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS VÕ VĂN DỨT

Tháng 08 - Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này tại Khoa Kinh TếQTKD trường Đại học Cần Thơ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ quý
Thầy, Cô, các anh chị và các bạn cùng Khoa Kinh Tế-QTKD.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Thầy Võ Văn Dứt, thuộc bộ môn
Kinh Doanh Quốc Tế, người đã hết lòng, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tiếp theo, tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh Tế-QTKD
trường Đại học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình theo
học tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong thời gian làm luận văn. Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến
ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên Công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện luận văn vừa qua.
Mặc dù tác giả đã cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót.
Chính vì thế, kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và bạn bè
để đề tài thêm hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe, nhiều niềm vui trong cuộc
sống, luôn thành công trong công việc và đào tạo thêm nhiều sinh viên có
nhiều đóng góp cho xã hội.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Dung


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Dung

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Qua thời gian thực tập của sinh viên Nguyễn Thị Kim Dung tại Công ty
TNHH tiếp vận Ánh Nắng có một số ý kiến sau:
- Sinh viên đảm bảo thời gian thực tập.
- Sinh viên có tinh thần học hỏi, tích cực trong quá trình học tập.
- Thái độ nghiêm túc, đúng mực trong giao tiếp.
Như vậy sinh viên Nguyễn Thị Kim Dung đã vận dụng tốt lý thuyết đã học ở
Trường và thực tế hoạt động của đơn vị hoàn thành tốt luận văn.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm ……
TL. GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN ÁNH NẮNG

iii



MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC ..........................................................................................................iv
DANH SÁCH BIỂU BẢNG ..............................................................................vii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH .............................................................................. viii
DANH SÁCH VIẾT TẮT ...................................................................................ix
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................ix
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chính............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................... 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 5
2.1 KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS....................................................... 5
2.1.1 Khái niệm logistics ...................................................................................... 5
2.1.2 Nội dung cơ bản của dịch vụ logistics.......................................................... 6
2.1.3 Các hoạt động của dịch vụ logistics ............................................................. 8
2.2 KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS ........................... 13
2.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..................................... 13
2.2.2 Hiệu quả hoạt động kinh dịch vụ logistics ................................................. 15
2.3 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTCIS ............................................................ 16
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 19
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 19

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN ÁNH NẮNG.............................. 22

iv


3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN ÁNH NẮNG...... 22
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 22
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................ 22
3.1.3 Đặc điểm về vốn và nguồn lực của công ty ................................................ 24
3.1.4 Các dịch vụ mà công ty cung cấp............................................................... 28
3.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CÔNG TY ............................................................................ 33
3.2.1 Tình hình ngành ........................................................................................ 33
3.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng ... 37
3.2.3 Doanh thu qua các dịch vụ chủ yếu của công ty ......................................... 41
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN ÁNH NẮNG ....... 45
4.1 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUA CÁC CHỈ TIÊU ........................................................................................ 45
4.1.1 Các chỉ tiêu chung ..................................................................................... 45
4.1.2 Các chỉ tiêu riêng của ngành dịch vụ ......................................................... 48
4.1.3 Đánh giá qua ưu nhược điểm của công ty .................................................. 53
4.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ........................... 57
4.2.1 Điều kiện địa lí .......................................................................................... 57
4.2.2 Cơ sở hạ tầng-kỹ thuật ............................................................................... 57
4.2.3 Môi trường pháp lí..................................................................................... 63
4.2.4 Nguồn nhân lực ......................................................................................... 66
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN ÁNH
NẮNG................................................................................................................ 68
5.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC THEO CAM KẾT GIA NHẬP WTO ........... 68
5.1.1 Tóm tắt các cam kết với WTO về dịch vụ logistics .................................... 68
5.1.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty ......................................................... 70
5.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ..................................................................... 72
5.2.1 Định hướng kinh doanh ............................................................................. 72

v


5.2.2 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics ..... 72
5.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ................................................................................................ 73
5.3.1 Giải pháp từ phía công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng ................................. 73
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ......................................................... 80
6.1 Kết luận........................................................................................................ 80
6.2 Kiến nghị đối với nhà nước .......................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 82
Tài liệu trong nước ............................................................................................. 82
Tài liệu nước ngoài ............................................................................................ 82
Tài liệu online .................................................................................................... 82

vi


DANH SÁCH BIỂU BẢNG

Trang


Bảng 3.1 Nguồn vốn của công ty qua các năm ................................................... 24
Bảng 3.2 Bảng xếp hạng Việt Nam và một số quốc gia qua chỉ số LPI ............... 34
Bảng 3.3 Kết quả kinh doanh qua các năm ......................................................... 37
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012-2013 .... 39
Bảng 3.5 Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2013 của công ty ............ 40
Bảng 3.6 : Doanh thu từ các dịch vụ chính của công ty. ..................................... 41
Bảng 3.7 Giá trị hàng hóa giao nhận vận tải năm 2013 ....................................... 42
Bảng 4.1 Tổng hợp các chỉ tiêu chung ................................................................ 46
Bảng 4.2 Phân tích ma trận SWOT Công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng ............. 56
Bảng 5.1 Lịch trình mở cửa dịch vụ logistics của Việt Nam ............................... 69

vii


DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Trang

Hình 2.1 : Các loại dự trữ chủ yếu phân theo vị trí trong hệ thống logistics ........ 10
Hình 2.2 Các bước xây dựng chỉ tiêu đánh giá ................................................... 17
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng ..................... 23
Hình 3.2 Vai trò trung gian của công ty Ánh Nắng ............................................. 31
Hình 3.3 Tỷ trọng chi phí logistics so với GDP của một số nước ........................ 35
Hình 3.4 Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam qua các năm ................................ 36
Hình 3.5 Kết quả kinh doanh của công ty ........................................................... 38
Hình 4.1 Mô hình ứng dụng thương mại điện tử vào logistics ở các nước phát
triển như Hồng Kông, Singapore. ....................................................................... 61

viii



DANH SÁCH VIẾT TẮT
Tiếng Việt
XNK

Xuất nhập khẩu

GTVT

Giao thông vận tải

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


TNHH

Trách nhiệm hữ hạn

Tiếng Anh
FCL

Full Container Load. Vận chuyển hàng nguyên công.

LCL

Less Container Load. Vận chuyển hàng lẻ.

NVOCC

Non Vessel Owning Common Carrier. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ vận tải nhưng không sở hữu tàu.

CY

Container Yard. Bãi container

B/L

Bill of Lading. Vận tải đơn

D/O

Delivery Order. Phí lệnh giao hàng


SOP

Standard Operation Produre. Quy trình làm hàng riêng biệt

LPI

Logistics Performance Index. Chỉ số năng lực logistics

VIFFAS

Vietnam Freight Forwarders Association. Hiệp hội giao nhận
kho vận Việt Nam

ROA

Return on Assets. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

ROS

Return on Sales. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

TEU
DWT

Twenty-foot Equivalent Units. Đơn vị hàng hóa theo container
Deadweight Tonnage. Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn

PO


Purchase Order. Đơn đặt hàng

ix


CHƯƠNG 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
vào năm 2007 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế
nước ta. Bên cạnh những cơ hội giao thương buôn bán hàng hóa ra thị trường
quốc tế, tiếp cận công nghệ thông tin kỹ thuật hiện đại dễ dàng, cũng như nhận
được những nguồn đầu tư nước ngoài mạnh mẽ hơn. Song song đó là những
thách thức to lớn đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như là
các doanh nghiệp tiếp vận, vận tải nói riêng. Khi mà theo cam kết về dịch vụ
logistics của Việt Nam với WTO về dịch vụ danh mục miễn trừ đối xử Tối huệ
quốc theo điều 2, ngày 27/10/2006 có ghi các doanh nghiệp logistics nước ngoài
sẽ được thành lập công ty 100% vốn tại Việt Nam trong vòng từ 5-7 năm từ thời
điểm gia nhập. Tức là hiện nay các doanh nghiệp logistics với nguồn vốn nước
ngoài mạnh mẽ đang ồ ạt tấn công cũng như chèn ép các doanh nghiệp Việt Nam
ta. Để tồn tại và cạnh tranh nâng cao hiệu quả hoạt động, thì buộc các doanh
nghiệp logisctics Việt Nam phải nâng cao hiệu quả hoạt động để có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như với chính các doanh nghiệp Việt
Nam ta.
Không ngoại lệ Công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng cũng không thể tránh
khỏi những khó khăn và thách thức nêu trên. Được thành lập từ năm 2008 đến
nay công ty đã có được những thành công cũng như những kinh nghiệm nhất định
về lĩnh vực dịch vụ logistics. Tuy nhiên khi mà việc cạnh tranh ngày càng khó
khăn, hiệu quả hoạt động khinh doanh logistics của công ty không được thuận lợi,
số lượng khách cũng không được ổn định, cũng như các chỉ tiêu phản ánh hiệu

quả hoạt động kinh doanh cũng chưng lại không phát triển tốt như trước…
Với những khó khăn, thách thức mà công ty đang phải đối mặt cũng chính là
lý do em lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại Công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng” để nghiên cứu trong luận văn
tốt nghiệp của mình.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chính
Đi sâu phân tích về hiệu quả hoạt động dịch vụ logistics của Công ty TNHH
tiếp vận Ánh Nắng. Tìm hiểu rõ các khó khăn và thuận lợi của công ty, từ đó đưa
ra giải pháp phù hợp giúp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ logistics cho công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1:Đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh dịch vụ logistics tại
Công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng.
Mục tiêu 2:Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ logistics của Công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng.
Mục tiêu 3:Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ logistics
cho Công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
của công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng trong lĩnh vực logistics trong giai đoạn từ
2008 đến 2013.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: thực hiện từ tháng 8/2014 đến 12/2014
Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng thành phố Hồ

Chí Minh.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đặng Thanh Sơn (2014) “Phát triển dịch vụ logistics tại Tổng công ty Tân
Cảng Sài Gòn trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Đề tài này nghiên cứu các yếu
tố tác động đến dịch vụ logistics của công ty Tân Cảng Sài Gòn. Các yếu tố mà
tác giả đã phân tích đó gồm: thứ nhất là yếu tố môi trường bên trong doanh
nghiệp và thứ hai là môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Với môi trường bên trong doanh nghiệp tác giả đã phân tích các khía cạnh
như: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, chất
lượng dịch vụ khách hàng và uy tín cũng như thương hiệu của công ty.

2


Với môi trường bên ngoài doanh nghiệp thì gồm có: môi trường pháp luật
và chính trị, môi trường xã hội, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng và sức ép từ
phía khách hàng.
Song song với việc phân tích các yếu tố trên tác giả Đặng Thanh Sơn cũng
phân tích thêm những mặt khó khăn cũng như thách thức đối với công ty Tân
Cảng Sài Gòn trong điếu kiện hội nhập và những cam kết về ngành logistics mà
nước ta đã kí kết với WTO.
Từ những kết quả phân tích trên có được, tác giả đã tóm gọn và đưa ra giải
pháp giúp công ty Tân Cảng Sài Gòn phát triển dịch vụ logistics. Để làm được
điều đó tác giả đưa ra các đề xuất như: tập trung phát triển nâng cao năng lực cốt
lõi, phát triển những thế mạnh của công ty, bên cạnh đó là sự không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ khách hàng bằng cách tăng cường liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nâng cao năng lực quản lí để tối thiểu hóa
thời gian và chi phí nhưng chất lượng vẫn không thay đổi.
Ngô Thị Thu Hiền (2011) “Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch
vụ logistics tại công ty cổ phần TM-DV Trung Thực”. Với bài phân tích này tác

giả chủ yếu tập trung phân tích vào kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại công ty Trung Thực. Qua kết quả đó tác giả rút ra kết luận công ty chỉ
mới tập trung vào việc giao nhận truyền thống, chưa đa dạng hóa dịch vụ và mở
rộng tìm kiếm khách hàng, chưa đầu tư vào công nghệ thông tin cũng như chưa
có chính sách chú trọng đầu tư nguồn nhân lực hợp lí. Chính vì vậy mà tác giả đã
đề ra một số giải pháp như đa dạng hóa dịch vụ logistics, liên kết với các hiệp hội
ngành để tăng cường hợp tác đầu tư mở rộng, tăng cường marketing và đào tạo
chuyên môn cho đội ngũ nhân viên.
Tóm lại, qua các tài liệu lược khảo cho ta thấy được hoạt động dịch vụ
logistics là một phần rất quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Và với mỗi
doanh nghiệp logistics Việt Nam thì đang gặp phải những vấn đề khá giống nhau
như là nguồn nhân lực, trình độ công nghệ thông tin, khó khăn về cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên hầu hết các bài nghiên cứu đều có khía cạnh riêng và chưa nghiên cứu
về chất lượng dịch vụ vụ logistics như các tiêu chuẩn về thời gian, độ an toàn
hàng hóa, tiêu chuẩn về kho bãi, tiêu chuẩn về phục phụ khách hàng, và giá cả
của dịch vụ.
Chính vì vậy nên nghiên cứu này được thực hiện đựa trên các lược khảo trên
các nghiên cứu trước đó và xây dựng điều chỉnh thêm cho phù hợp với điều kiện

3


thực tế hiện tại của doanh nghiệp, giúp công ty Ánh Nắng cải thiện tốt hiệu quả
hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
2.1.1 Khái niệm logistics
Logistics là một thuật ngữ xuất hiện từ rất sớm, nó có nguồn gốc từ tiếng
Pháp là “loger” có nghĩa là đóng quân. Logistics ban đầu được sử dụng như một
chuyên môn trong quân đội về sau dần dần được áp dụng qua các ngành kinh tế.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng, vào khoảng nửa đầu thế kỉ 20 thì khái niệm
logistics còn khá xa lạ với nhiều người tuy nhiên chỉ đến cuối thế kỉ 20 thì
logistics đã trở thành một ngảnh nghề quen thuộc như một chức năng chủ yếu
không thể thiếu trong kinh doanh sản xuất và dịch vụ.
Theo Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) logistics
được phát triển qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Phân phối vật chất
Vào thập niên 70 của thế kỷ 20 người ta bắt đầt quan tâm đến vấn đề quản lý
các hoạt động có liên quan với nhau một cách có hệ thống để đảm bảo hiệu quả
cao nhất trong việc phân phối sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng. Những họat
động đó gồm: vận tải, bảo quản hàng hóa, quản lý hàng tồn kho, bao bì đóng gói,
phân loại, dán nhãn.... Những hoạt động nêu trên được coi là cung ứng sản phẩm
vật chất hay còn gọi là logistic đầu ra.
+ Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics
Diễn ra vào thập niên 80, 90 của thế kỷ 20. Điểm chính là có sự kết hợp 2
mặt: đầu vào (cung ứng vật tư) với đầu ra (cung ứng sản phẩm) để tiết kiệm chi
phí, tăng thêm hiệu quả của quá trình logistics.
+ Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng
Diễn ra vào những năm cuối của thế kỷ 20. Khái niệm đã phát triển mang
tính chiến lược về quản trị chuỗi nối tiếp các hoạt động từ người cung cấp đến
người sản xuất. Nó bao gồm cả các họat động đảm bảo cho hàng hóa lưu thông
đến người tiêu dùng: cung cấp hệ thống theo dõi, cung cấp chứng từ, thông quan,
... làm gia tăng giá trị sản phẩm. Khái niệm này coi trọng việc phát triển các quan
hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung cấp, người


5


tiêu dùng và các bên liên quan như doanh nghiệp kinh doanh vận tải, kho bãi,
giao nhận, nhà cung cấp công nghệ thông tin.
Trong mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có một khái niệm về logistics
riêng. Trong sản xuất logistics được định nghĩa là: “Chuỗi hoạt động nhằm đảm
bảo nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ...” cho hoạt động của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả.
Trong góc độ quản trị chuỗi cung ứng thì: Logistics là quá trình tối ưu hóa
về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên cũng như yếu tố đầu vào từ điểm
xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến
tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế
(Logistics and Supply Chain Management – Ma Shuo - 1999).
Theo cuốn “An Intergrated Approach to logistics Management” của viện kỹ
thuật công nghệ Florida- Mỹ nhận định rằng: Logistics là việ quản lí sự vận động
và lưu giữ của nguyên vật liệu vào trong doanh nghiệp, của hàng hóa trong lúc
sản xuất tại doanh nghiệp và hàng thành phẩm đi ra khỏi doanh nghiệp.
Và cuối cùng theo Điều 223 Luật thương mại Việt Nam 2005 không định
nghĩa Logistics mà định nghĩa dịch vụ Logistics như sau: “Dịch vụ Logistics là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận
của khách hàng để hưởng thù lao”.
Mặc dù với rất nhiều khái niệm các từ ngữ khác nhau nhưng nội dung cốt lõi
của logistics chính là nghệ thuật tổ chức, thu thập điều hành một tập hợp các hoạt
động dịch vụ, sản xuất, và thông tin xảy ra đồng thời, liên quan đến quá trình chu
chyển nguyên vật liệu từ khâu mua sắm, qua quá trình lưu kho, sản xuất, và phân
phối. Mục đích cuối cùng làm giảm tối đa chi phí phát sinh, tiết kiệm thời gian

lưu chuyển đáp ứng tiến độ sản xuất cũng như phân phối kịp thời đáp ứng tốt nhất
nhu cầu khách hàng.
2.1.2 Nội dung cơ bản của dịch vụ logistics
Ngay khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu (XNK) với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó, đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật
quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy

6


tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu
công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh XNK phải cố gắng tiết kiệm
chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao
dịch. Do vậy sự lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ logistics là giải pháp tối ưu
cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp chỉ tập trung vào lĩnh vực thế mạnh của
mình, tối đa hoá lợi nhuận. Đến nay đã có rất nhiều hình thức tổ chức hoạt động
của dịch vụ logistics.
+ Logistics bên thứ nhất (1 PL): người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức
và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
+Logistics bên thứ hai (2 PL): người cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ hai là
người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ của Logistics (vận tải, kho bãi,
thanh toán,…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa có tích hợp hoạt động
Logistics
+ Logistics bên thứ ba (3 PL): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và
thực hiện các dịch vụ Logistics, do đó 3 PL tích hợp các dịch vụ khác nhau, kết
hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin,… trong dây
chuyền cung ứng.
+ Logistics bên thứ tư (4 PL): là người tích hợp chịu trách nhiệm quản lý
dòng lưu chuyển Logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định,

tư vấn Logistics, quản trị vận tải,… 4 PL hướng đến quản trị cả quá trình
Logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất, nhập khẩu, đưa hàng
đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
+ Logistics bên thứ năm (5 PL): cùng với sự phát triển của thương mại điện
tử, người ta đã nói đến khái niệm Logistics bên thứ năm (5 PL). 5 PL phát triển
nhằm phục vụ cho thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ 5 PL là các 3 PL
và 4 PL, đứng ra quản lý toàn chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử.
Nếu theo tính chất thì hoạt động logistics gồm có: Logistics đầu vào,
logistics đầu ra và logistics ngược.
+ Logistics đầu vào (inbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung ứng
các yếu tố đầu vào một cách tối ưu về cả giá trị, thời gian và chi phí cho quá trình
sản xuất.
+ Logistics đầu ra (outbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung cấp
thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi
phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

7


+ Logistics ngược (reverse Logistics): là các dịch vụ được cung ứng đảm
bảo quá trình thu hồi phế phẩm, phế liệu,...các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường
phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử
lý. Logistics bao gồm bốn dòng chảy chính, dòng chảy hàng hoá, nguyên liệu,
dòng chảy thông tin, dòng chảy tài chính, và dòng chảy chứng từ, tài liệu.
Logistics hiện nay đã tiến lên một giai đoạn phát triển mới đó là chuỗi cung ứng
(supply chain). Tuy nhiên, tại Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này
chủ yếu mới chỉ dừng lại ở cấp độ 2PL, 3PL tại các doanh nghiệp lớn, và thường
làm nhiệm vụ của người giao nhận (Forwarder, Freight Forward).
2.1.3 Các hoạt động của dịch vụ logistics
2.1.3.1 Mua sắm nguyên vật liệu

Mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình logistics. Mặc dù
hoạt động này không ảnh hưởng trực tiếp tới khách hàng nhưng mua sắm
nguyên vật liệu có vai trò quyết định đối với toàn bộ hoạt động logistics. Bởi
không có nguyên liệu tốt không thể cho ra sản phẩm tốt.
Các hoạt động của khâu mua sắm nguyên vật liệu bao gồm: tìm nguồn cung
cấp, tiến hành mua sắm thu mua vật tư, tổ chức vận chuyển, nhập kho, lưu kho,
bảo quản và cung cấp cho người sử dụng, quản lý hệ thống thông tin có liên quan,
lập kế hoạch và kiểm soát hàng tồn kho, tận dụng phế liệu, phế phẩm. Nội dung
này chủ yếu nằm ở quá trình logistics đầu vào.
2.1.3.2 Dịch vụ khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, thị trường được
mở rộng, khi cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều khả năng
lựa chọn, nếu nhiều tổ chức cùng đưa ra thị trường những sản phẩm có đặc điểm,
chất lượng, giá cả gần tương đương như nhau thì sự khác biệt về dịch vụ khách
hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, chúng không chỉ giúp
tổ chức giữ chân các khách hàng cũ mà còn có thể lôi kéo, thu hút thêm được các
khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp doanh nghiệp đứng vững trên
thương trường và thành công.
Dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm giải
quyết các đơn đặt hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động dịch vụ khách
hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi được thông suốt và đạt được kết quả
của quá trình này là làm tăng giá trị sản phẩm trao đổi. Các công việc liên quan
đến dịch vụ khách hàng là: tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu thị trường; xây

8


dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách hàng; giới thiệu và cung cấp dịch vụ
khách hàng, xử lý tình huống, duy trì uy tín với khách hàng; lắp đặt, bảo hành,
sửa chữa và các dịch vụ khác; theo dõi sản phẩm.

Nếu như khâu mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của hoạt động
logistics thì dịch vụ khách hàng là đầu ra của hoạt động này. Dịch vụ khách hàng
chính là các biện pháp trong hệ thống logistics nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho
hàng hóa ở mức độ cao nhất với tổng chi phi thấp nhất. Giá trị gia tăng ở đây
chính là sự hài lòng của khách hàng, nó là hiệu số giữa giá trị đầu ra với giá trị
đầu vào, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế có quan hệ và tác động qua lại
với nhau. Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng lớn đến thị phần, đến tổng chi phí bỏ
ra và cuối cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong chuỗi hoạt động logistics thì dịch vụ khách hàng chính là đầu ra, là
thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải
có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Doanh nghiệp phải có những
phương pháp nghiên cứu, xác định được nhu cầu thực của khách hàng, trên cơ sở
đó xây dựng mục tiêu và cung cấp các dịch vụ có mức độ phù hợp. Chất lượng
dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trước, trong và sau khi giao dịch với khách
hàng. Muốn có các dịch vụ khách hàng tốt cần nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh
hưởng.
Tóm lại, dịch vụ khách hàng là đầu ra của quá trình hoạt động logistic. Hơn
nữa dịch vụ khách hàng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và là yếu tố mang tính
quyết định trước tiên đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hoạt động logistics tích hợp có thành công
hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố dịch vụ khách hàng.
2.1.3.3 Quản lý hoạt động dự trữ
Quản lý kho hàng (quản lý dự trữ hàng) là một bộ phận của hoạt động
logistics nhằm quản lý việc dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hóa
trong sản xuất và lưu thông. Mục đích của hoạt động quản lý vật tư, nguyên vật
liệu là đảm bảo cho sản xuất, lưu thông được diễn ra liên tục và hiệu quả, cân đối
cung cầu và đề phòng rủi ro, bất trắc.
Các công việc liên quan đến quản lý kho hàng trong hoạt động logistics bao
gồm: thiết lập mạng lưới kho và chọn vị trí kho hàng (số lượng, quy mô); thiết kế
và lắp đặt các thiết bị kho hàng; tổ chức việc xuất nhập, lưu kho, bảo quản hàng

hóa; thực hiện các công việc sổ sách, thống kê liên quan đến nghiệp vụ kho

9


hàng... Nhờ có dự trữ mà chuỗi logistics mới có thể hoạt động liện tục nhịp
nhàng và hiệu quả được.
Các loại dự trữ chủ yếu phân theo vị trí trong hệ thống logistics:
Dự trữ nguyên
vật liệu

Dự trữ bán
thành
phẩm

Dự trữ sản phẩm
trong khâu sản
xuất

Dự trữ sản
phẩm trong lưu
thông

Nguồn :Theo phòng kinh doanh công ty TNHH tiếp vận Ánh Nắng

Hình 2.1 : Các loại dự trữ chủ yếu phân theo vị trí trong hệ thống
logistics
Dự trữ là tất yếu khách quan, nó là kết quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhờ có dự trữ mà cuộc sống nói chung, hoạt động logistics nói riêng, mới có thể
diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Tuy nhiên phải biết lên kế hoạch dự trữ thế nào cho

vừa, phù hợp với từng thời điểm nhằm tránh tình trạng tồn đọng vốn. Quản trị dự
trữ trong logistics đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng về chi phí dự trữ logistics,
nhất là kiến thức về tổng chi phí logistics để có thể đưa ra những quyết định về
thiết kế hệ thống logistics, các dịch vụ khách hàng, số lượng và vị trí các kênh
phân phối, mức dự trữ, hình thức dự trữ, cách thức vận tải…
Tóm lại, hoạt động dự trữ có tác động trực tiếp tới nhiều hoạt động của
chuỗi logistics. Nên cần có sự cân đối giữa chi phí dự trữ và các khoản chi phí
logistics khác. Hoạt động dự trữ là khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống
logistics. Cần sử dụng tốt và phối hợp chặt chẽ các kỹ thuật: phân tích dự báo, mô
hình dữ trữ, hệ thống giải quyết đơn hàng.
2.1.3.4 Dịch vụ vận tải
Quản lý vận tải và phân phối hàng là khâu trọng yếu nhất của hoạt động
logistics, bởi vì kết quả của quá trình vận chuyển và phân phối hàng ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý vận tải và phân phối hàng hóa
nhằm quản lý công tác vận chuyển và phân phát hàng hóa đúng thời hạn, an toàn,
đảm bảo đủ khối lượng và chất lượng.
Các công việc liên quan đến quản lý vận tải trong hoạt động kinh doanh
logistics: Chọn người vận chuyển (tự vận chuyển hay thuê); chọn tuyến đường,
phương thức vận tải, phương tiện vận tải; kiểm soát quá trình vận chuyển; công
việc giao nhận và bốc xếp; xử lý trường hợp hư hỏng, mất mát hàng.

10


Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thông thường là người kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa không có tàu (Non–Vessel-Owning Common
Carriers - NVOCC), hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức. Họ tiến
hành các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng cho đến nơi sản
xuất, vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất cho đến nơi tiêu dùng có thể
bằng phương tiện của chính mình hoặc do họ thuê mướn, hay trên cơ sở một

hợp đồng phụ (sub - contract) mà họ thay mặt cho chủ hàng ký kết với người vận
chuyển. Khi thực hiện công việc vận chuyển, người kinh doanh dịch vụ logistics
đóng vai trò là người được ủy thác của chủ hàng. Điều này có nghĩa là người kinh
doanh dịch vụ logistics sẽ thay mặt khách hàng đứng ra ký các hợp đồng về vận
chuyển hàng hóa trên danh nghĩa của chính mình và chịu trách nhiệm toàn bộ
trước khách hàng về mọi vấn đề phát sinh trong quá trình chuyên chở hàng hóa.
Dù có là người vận chuyển trực tiếp (tự mình tổ chức vận chuyển bằng chính
phương tiện của mình hoặc phương tiện do mình thuê mướn) hay là người
vận chuyển gián tiếp (thực hiện nghĩa vụ vận chuyển đã cam kết với khách hàng
bằng cách ký hợp đồng phụ với người kinh doanh vận tải khác) thì người kinh
doanh dịch vụ logistics vẫn phải chịu trách nhiệm trước khách hàng đối với toàn
bộ mất mát, hư hỏng xảy ra đối với hàng hóa, xảy ra trong toàn bộ quá trình vận
chuyển.
Người kinh doanh dịch vụ logistics phải giải quyết các vấn đề này bằng
những phương pháp và kinh nghiệm cần thiết. Khi lựa chọn phương thức vận tải
thường sử dụng kết hợp một số tiêu chí quan trọng: chi phí vận tải, tốc độ vận
chuyển, tính linh hoạt, khối lượng hay trọng lượng giới hạn, khả năng tiếp cận…
Tất cả dịch vụ logistics đều nhằm mục đích thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu
của khách hàng (người sản xuất và người tiêu dùng). Trong dây chuyền cung ứng
gồm rất nhiều khâu, giữa mắt xích của các khâu có các dịch vụ: giao nhận, xếp
dỡ, lưu kho... Nếu để hàng hóa phải tồn kho nhiều hoặc lưu kho quá lâu sẽ gây
thiệt hại cho hãng sản xuất, do đó cần phải giải quyết khâu này bằng những biện
pháp khác nhau:
- Xác lập kênh phân phối, chọn thị trường tiêu thụ
- Chọn vị trí kho hàng
- Thiết lập các trung tâm phân phối, trung tâm logistics
- Quản lý quá trình vận chuyển...

11



Có một số hãng đã đạt được quy trình sản xuất “không lưu kho” đối với một
số mặt hàng nhất định, và có được lợi nhuận cao.
Cùng với những hoạt động logistics khác, vận tải cũng đóng góp một phần
giá trị gia tăng cho sản phẩm và dịch vụ. Trước hết giải quyết được vấn đề là đưa
sản phẩm tới đúng nơi người tiêu dùng yêu cầu tức là giá trị hàng hóa đã được
tăng thêm. Kế nữa đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian. Việc chọn đúng phương tiện
và phối hợp các hình thức vận tải khác nhau chỉ với mục đích cuối cùng sao cho
vận chuyển càng nhanh hàng hóa tới tay người tiêu dùng càng tốt. Như vậy giá trị
gia tăng trong khâu vận tải chính là việc khách hàng được hưởng dịch vụ hoặc
sản phẩm đúng nơi, đúng lúc.
Để chuyên chở hàng hóa, người cung cấp dịch vụ logistics có thể chọn một
hoặc nhiều phương thức vận tải sau: đường biển, đường sông, đường bộ, đường
sắt, đường hàng không.
2.1.3.5 Hoạt động kho bãi
Hoạt động kho bãi là một bộ phận của hệ thống logistics, là nơi cất giữ
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ
điểm đầu cho tới điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các
thông tin về tình trạng điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho.
Hoạt động kho bãi là hoạt động chiến lược nó ảnh hưởng tới quá trình vận
chuyển, chất lượng dịch vụ khách hàng, tốc độ lưu chuyển hàng hóa và như vậy
nó ảnh hưởng tới toàn bộ dây chuyền cung ứng. Cho nên trong hoạt động này cần
phải xác định tốt vị trí kho hàng. Vị trí kho hàng được quyết định dựa trên các
điều kiện cơ bản sau: gần các trung tâm bán hàng lớn, có cơ sở hạ tầng tốt, thủ tục
làm đơn giản (đặc biệt là thủ tục thông quan nếu là logistics toàn cầu), có đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp và nhất là có tình hình chính trị-xã hội ổn định. Đây
chính là nguyên nhân lý giải 60% các trung tâm phân phối, các kho hàng lớn của
Châu Âu đều tập trung ở Hà Lan.
Người kinh doanh dịch vụ logistics không nhất thiết là người phải có kho,
bãi. Họ có thể tư vấn cho khách hàng những địa điểm lưu kho thuận lợi cho quá

trình giao nhận, chuyên chở, phân phối và thậm chí thay mặt cả khách hàng để ký
các hợp đồng lưu kho hàng hóa. Bên cạnh việc thực hiện các công tác lưu kho,
lưu bãi, người kinh doanh dịch vụ còn cung cấp cho khách hàng các hoạt động về
quản lý kho, quản trị dự trữ và đây là một bước tiến cao hơn so với công tác lưu
kho, lưu bãi đơn thuần trong hoạt động giao nhận truyền thống trước đây.

12


Người kinh doanh dịch vụ logistics phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa
trong thời gian hàng hóa được lưu kho nằm trong sự quản lý của mình theo các
quy định của pháp luật.
Các hoạt động làm tăng giá trị của hàng hóa là các hoạt động về dán mác,
dán nhãn, kẻ ký hiệu mã hiệu, tái đóng gói, kiểm soát chất lượng, quản lý đơn đặt
hàng, thực hiện việc quản lý trả lại hàng cho nhà phân phối, ...
Hoạt động lưu kho có quan hệ mật thiết với hoạt động vận tải trong
chuỗi hệ thống logistics. Cả hai cùng đóng góp giá trị gia tăng về thời gian và địa
điểm của sản phẩm. Thiết kế hệ thống cơ sơ sản xuất và kho hàng khoa học, hợp
lý sẽ tiết kiệm được chi phí vận tải ở cả đầu vào lẫn đầu ra của hệ thống logistics.
Một công việc có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kho hàng là
quản lý hệ thống thông tin. Phải thường xuyên cập nhập thông tin về mức độ dự
trữ , lượng hàng nhập kho, xuất kho, thực có trong kho, vị trí, tình trạng hàng hóa,
các yêu cầu của khách hàng…. Thông tin ở đây cần phải kịp thời và chính xác.
Muốn làm được như vậy thì phải biết ứng dụng Hệ thống chia sẻ và trao đổi
thông tin điện tử (Electronic Data Interchange- EDI), hệ thống mã vạch, và phải
vi tính hóa mọi hoạt động.
2.2 KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHVÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
2.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, kinh doanh trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý

của Nhà nước, mọi doanh nghiệp đều hướng tới một mục tiêu chung là hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố
cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Như vậy hiệu
quả kinh doanh thực chất là gì, và hiểu như nào là hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp?
Trong quá khứ cũng như hiện tại, còn nhiều quan niệm khác nhau về thuật
ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên người ta có thể chia hiệu quả kinh doanh
thành các nhóm cơ bản như sau:
+ Quan điểm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được
trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Theo quan điểm này
thì hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này không đề cập đến chi phí kinh

13


doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng
một mức hiệu quả kinh doanh, mặc dù hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi
phí khác nhau.
+ Nhóm quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này
đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giũa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra để đạt kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến phần kết quả và chi phí bổ sung.
+ Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã
phản ánh được mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được kết
quả với các chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động, quan điểm này chưa
thể hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
+ Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan

hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết qua đó,
đồng thời phản ảnh được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận
động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất. Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của
hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc
độ vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của
doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí
thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt với hiệu quả kinh
tế của toàn xã hội, vì thế nó cần xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định
lượng, không gian và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp là những lỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lý
của doanh nghiệp đồng thời gắn những lỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và
yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Về
mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh thể hiện mối tương quan so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả
kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả
về lượng phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội, môi trường

14


×