Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

so sánh sự khác biệt của luật đất đai 2013 so với luật đất đai 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.26 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
-------------------------

NGUYỄN THỊ BÉ NĂM

SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
SO VỚI LUẬT ĐẤT ĐAI 2003

LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã ngành: 52850103

Cần Thơ – 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
-------------------------

SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
SO VỚI LUẬT ĐẤT ĐAI 2003

LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã ngành: 52850103

Cán bộ hướng dẫn
Ths. Nguyễn Thị Song Bình

Cần Thơ - 2014



Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bé Năm
MSSV: 4115054
Lớp Quản lí đất đai K37


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
---------oOo---------

XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI

Bộ môn Tài nguyên đất đai chứng nhận luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý đất
đai với đề tài: “So sánh sự khác biệt của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai
2003”.
Do sinh viên: Nguyễn Thị Bé Năm

MSSV: 4115054

Lớp Quản Lý Đất Đai khóa 37 thuộc Bộ Môn Tài Nguyên Đất Đai - Khoa Môi Trường
& Tài Nguyên Thiên Nhiên - Trường Đại Học Cần Thơ.
Ý kiến của Bộ Môn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2014
Trưởng Bộ môn

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
-------  -------

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Chứng nhận chấp thuận báo cáo luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý đất đai với
đề tài: “So sánh sự khác biệt của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003”.
Do sinh viên: Nguyễn Thị Bé Năm

MSSV: 4115054

Lớp Quản lý đất đai K37 thuộc Bộ môn Tài nguyên đất đai, Khoa Môi trường và Tài
nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ thực hiện từ ngày 01/08/2014 đến ngày
02/12/2014 tại Bộ môn Tài nguyên đất đai.
Nhận xét:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thông qua!
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

Nguyễn Thị Song Bình

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
------------o0o------------

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp chấp thuận báo cáo luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành Quản lý đất đai với đề tài: “So sánh sự khác biệt của Luật Đất đai 2013 so với
Luật Đất đai 2003”.
Do sinh viên: Nguyễn Thị Bé Năm
MSSV: 4115054
Lớp Quản lý đất đai K37 thuộc Bộ môn Tài nguyên đất đai, Khoa Môi trường và Tài
nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ thực hiện và báo cáo trước Hội đồng.
Ngày …… tháng …… năm 2014
Báo cáo luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ......................................
Ý kiến của Hội đồng:

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2014
Chủ tịch Hội đồng

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài: : “So sánh sự khác biệt của Luật Đất đai 2013 so với
Luật Đất đai 2003”. Do chính tôi thực hiện, các số liệu, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bé Năm

iv


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Thị Bé Năm
Ngày sinh: 11/01/1992

Nơi sinh: xã Tân Bình, Huyện Càng Long, Tỉnh Trà Vinh
Quê quán: xã Tân Bình, Huyện Càng Long, Tỉnh Trà Vinh
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Út, Năm sinh: 1958
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Họ và tên mẹ: Tô Thị Định, Năm sinh: 1958
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2010, tại Trường Trung học phổ thông Dương
Háo Học, Huyện Càng Long, Tỉnh Trà Vinh.
Vào học tại Trường Đại học Cần Thơ năm 2011, ngành học Quản lý đất đai
Tốt nghiệp Kỹ sư chuyên ngành Quản lý đất đai năm 2014.

v


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Cần Thơ, để đạt được
kết quả như ngày hôm nay, ngoài nổ lực phấn đấu không ngừng của bản thân còn có
sự đóng góp rất lớn của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Cô cố vấn đồng thời là giáo viên hướng dẫn
của em, Cô Nguyễn Thị Song Bình, đã giúp đỡ em tận tình và khuyến khích em rất
nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Cô đã dành thời gian quý báu
của mình để đọc các bản thảo, sửa lỗi cho luận văn của em và cũng như Cô cho em
nhiều lời khuyên vô cùng giá trị mà em không bao giờ quên trong cuộc đời mình.
Đồng thời em cũng cảm ơn quý thầy cô đã giảng dạy, dìu dắt chúng em trong suốt thời
gian theo học tại Trường. Thầy cô và cán bộ Bộ môn Tài nguyên đất đai đã tận tâm,
nhiệt tình truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu về cơ sở ngành và chuyên
ngành để chúng em có thể tiếp thu và ứng dụng cho thực tế sau này.
Cảm ơn gia đình đã quan tâm, chăm sóc, nuôi dạy con lớn khôn và đã chịu nhiều khó
khăn, vất vã, tạo điều kiện tốt nhất cho chúng con được học tập nên người. Đối với

con, gia đình chính là nguồn động lực tinh thần to lớn giúp con vượt qua những khó
khăn và phấn đấu học tập tốt hơn.
Cảm ơn tất cả các bạn sinh viên lớp Quản lý đất đai K37 và tất cả bạn bè đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Bé Năm

vi


TÓM LƯỢC
Hiện nay, đất đai đóng vai trò là một nguồn lực, đồng thời là một yếu tố đầu vào
không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế của đất nước. Tuy vậy quỹ đất đai lại có
hạn, do đó việc sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên này vào việc
phát triển kinh tế của đất nước có ý nghĩa rất quan trọng.
Ở Việt Nam, với chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền, quản lý xã hội bằng
pháp luật đã trở thành nguyên tắc thiết yếu. Do đó, hệ thống pháp luật nói chung và
lĩnh vực pháp luật đất đai nói riêng ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng với yêu cầu
quản lý trong từng giai đoạn. Luật Đất đai được ban hành lần đầu tiên vào năm 1987,
sau đó được bổ sung, sửa đổi rất nhiều lần vào năm 1993, 1998, 2001, 2003 và 2013.
Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua lần này là phù hợp với chế định về đất đai
được quy định trong Hiến pháp. Luật đã xử lý đúng những vấn đề phát sinh về quản lý,
sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới đất nước, nhất là những tồn tại về cơ chế thu hồi và
bồi thường khi thu hồi đất, nhằm đảm bảo không để lãng phí tài nguyên đất đai.
Đề tài này được thực hiện với phương pháp thu thập thông tin, phương pháp so sánh
và phương pháp luận. Đề tài nêu rõ định nghĩa, vai trò, đặc điểm của Luật Đất đai
cũng như sự cần thiết ban hành Luật Đất đai mới và ý nghĩa mang lại Luật Đất đai
mới. Kết quả đạt được đánh giá, phân tích điểm khác biệt giữa Luật Đất đai 2003 và
Luật Đất đai 2013 đặc biệt là 11 điểm đổi mới quan trọng của Luật Đất đai 2013 là:

quyền và trách nhiệm của nhà Nước đối với đất đai; thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, tỉnh, huyện, đất quốc phòng, an ninh; việc giao đất cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tài chính về
đất đai, giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai;
chế độ sử dụng các loại đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; giám sát, thanh
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

vii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI ...........Error! Bookmark not
defined.
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ...............................................................ii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO ................................................................iii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN...................................................................................................v
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................vi
TÓM LƯỢC...............................................................................................................vi
MỤC LỤC................................................................................................................viii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................viii
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI......................................................... i
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN .......................................................................... ii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO...........................................................................iii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN............................................................................................................. v
LỜI CẢM TẠ ....................................................................................................................... vi

MỤC LỤC .......................................................................................................................... viii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ xii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................. 2

1.1. Tổng quan về đất đai.......................................................................................2
1.1.1. Định nghĩa về đất đai.................................................................................2
1.1.2. Đặc điểm của đất đai. .................................................................................2
1.1.3. Vai trò của đất đai. .....................................................................................3
1.1.4. Đặc tính đất đai. ........................................................................................4
1.1.5. Đặc trưng của đất đai. ................................................................................4
1.1.6. Ý nghĩa của đất đai. ....................................................................................4
1.2. Pháp luật và Luật Đất đai. ..............................................................................5
1.2.1.

Khái niệm Pháp luật...............................................................................5

1.2.2. Nguồn gốc của Pháp luật. ...........................................................................5
1.2.3. Bản chất của Pháp luật. ..............................................................................6
1.2.4. Đặc điểm của Pháp luật..............................................................................6
1.2.5. Đặc trưng của Pháp luật. ............................................................................................. 7

1.2.6. Vai trò của pháp luật ..................................................................................8
viii


1.3. Luật Đất đai.....................................................................................................8
1.3.1. Khái niệm Luật Đất đai...............................................................................8
1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Đất đai......................................................9
1.3.3.


Đặc điểm của Luật Đất đai.....................................................................9

1.3.4. Đối tượng điều chỉnh của Luật Đất đai. .....................................................9
1.3.5. Phương pháp điều chỉnh của Luật Đất đai..................................................9
1.3.6. Quan hệ pháp luật về đất đai. ...................................................................10
1.3.7.

Vai trò của Luật Đất đai.......................................................................10

1.3.8.

Chức năng của Luật Đất đai.................................................................11

1.4. Quản lý Nhà nước về đất đai. .......................................................................11
1.4.1.

Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai................................................11

1.4.2.

Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai. .............................................11

1.4.3. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước về đất đai. .........................................12
1.4.4. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. .....................................................12
1.4.5. Mục đích, yêu cầu của quản lý Nhà nước về đất đai..................................13
1.4.6. Vai trò của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. ...................................13
1.5. Khái quát về Luật Đất đai 2013...................................................................14
1.5.1. Về bố cục Luật Đất đai 2013.....................................................................14
1.5.2. Về nội dung Luật Đất đai mới. ..................................................................15

1.5.3. Quan điểm xây dựng Luật Đất đai mới......................................................15
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ............ 16

2.1. Nội dung nghiên cứu. ....................................................................................16
2.2. Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................16
2.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin. ..........................................................16

2.1.2. Phương pháp so sánh................................................................................16
2.1.3. Phương pháp luận.....................................................................................17
2.3. Phương tiện nghiên cứu. ...............................................................................17
2.4. Phạm vi nghiên cứu. ......................................................................................17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN............................................................................ 18

3.1. Ảnh hưởng Luật Đất đai 2013 đối với điều kiện tự kinh tế - xã hội và tình
hình Quản lý đất đai nước ta hiện nay. ...............................................................18
3.1.1. Ảnh hưởng đến kinh tế. .............................................................................18
3.1.2. Ảnh hưởng đến xã hội. ..............................................................................19
3.1.3. Tình hình Quản lí đất đai của nước ta.......................................................20
3.2. Những bất cập của Luật Đất đai 2003 và sự cần thiết thay đổi Luật Đất đai
mới. .......................................................................................................................21
ix


3.2.1.

Bất cập Luật Đất đai năm 2003............................................................21

3.2.2.


Nguyên nhân tồn tại, bất cập Luật Đất đai năm 2003...........................21

3.2.3. Sự cần thiết phải sửa đổi Luật Đất đai. ....................................................22
3.3. Điểm giống và khác nhau cơ bản Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai
2003. ......................................................................................................................23
3.3.1. Những quy định chung. .............................................................................23
3.3.2. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai.................................25
3.3.3. Địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai.....................................27
3.3.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..............................................................30
3.3.5. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất................................35
3.3.6. Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư......................38
3.3.7. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất........................................................................45
3.3.8. Tài chính về đất đai, giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất. ......................47
3.3.9. Hệ thống thông tin đất đai.........................................................................50
3.3.10. Chế độ sử dụng các loại đất. ...................................................................51
3.3.11. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất...............................................57
3.3.12. Thủ tục hành chính về đất đai. ................................................................62
3.3.13. Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai...................................................................................64
3.3.14. Điều khoản thi hành( gồm 3 Điều, từ Điều 210-212)...............................66
3.5. Ý nghĩa các điểm mới của Luật Đất đai 2013..............................................68
3.6. Những thuận lợi, khó khăn của Luật Đất đai 2003 so với Luật Đất đai 2013.
...............................................................................................................................68
3.6.1. Thuận lợi. .................................................................................................68
3.6.2. Bất lợi.......................................................................................................71
3.6.3. Những tồn tại. ...........................................................................................72
3.6.4. Nguyên nhân tồn tại. .................................................................................74
3.7. Đề xuất phương hướng giải pháp. ................................................................75

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 77

4.1. Kết Luận. .......................................................................................................77
4.2. Kiến nghị........................................................................................................78

x


xi


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Bộ TNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân


QH SDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KH SDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

KTXH

Kinh tế xã hội

SDĐ

Sử dụng đất

GCN

Giấy Chứng Nhận

xii


MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa phận phân bố của khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì đất
đai ngày càng có vị trí quan trọng, bất kỳ một ngành sản xuất nào đất đai luôn là tư
liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại
càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số

lượng, có vị trí cố định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một
cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Trong những năm qua, các quy định pháp luật của Luật Đất đai 2003 đã thu được
nhiều thành quả đáng ghi nhận nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại không ít những bất cập,
hạn chế cần được giải quyết kịp thời. Hiện nay, tốc độ phát triển kinh tế của nước ta
ngày càng tăng so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Song song với sự phát
triển của nền kinh tế thì nhu cầu về sử dụng đất, nhà ở….cũng tăng nhanh. Để giải
quyết được những nhu cầu cấp bách trên thì Nhà nước ta đã đưa ra những khung pháp
lý, những quy định pháp luật về đất đai. Chính vì thế, đó là một trong những nguyên
nhân hình thành nên Luật Đất đai 2013 như hiện nay. Vì vậy, việc đánh giá Luật Đất
đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 có sự khác biệt như thế nào và thấy được tính khả
thi cũng như tầm quan trọng của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 ra sao, thì
cần thiết phải có những nhận định, nhận xét mang tính khách quan nhất để hệ thống
Luật Đất đai hiện tại được hoàn thiện hơn. Từ đó làm tiền đề sau này các Luật Đất đai
mới sẽ ngày một chặt chẽ, phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân, đồng thời
giúp cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước được dễ dàng và thuận tiện hơn.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên đề tài: “So sánh sự khác biệt của Luật Đất đai
2013 so với Luật Đất đai 2003” được thực hiện với những mục tiêu sau:
Xác định và đánh giá điểm khác nhau của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai
2013.
Đề xuất một số giải pháp làm cơ sở để Luật Đất đai 2013 trong tương lai sẽ
được chặt chẽ và mang tính khả thi hơn.

1


CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đất đai.
1.1.1. Định nghĩa về đất đai.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về đất đai và tùy vào mục đích nghiên cứu và

vai trò vị trí của đất đai mà có cách nhìn khác nhau. Tuy nhiên, dù có bao nhiêu định
nghĩa khác nhau nhưng có một định nghĩa được nhiều người công nhận:
Theo Lê Quang Trí (2004), về mặt địa lý mà nói đất đai “là một vùng đất chuyên biệt
trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán
được trong khu vực sinh quyển theo chiều tăng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm:
không khí, đất và lớp địa chất, nước và quần thể thực vật và động vật, kết quả của
những hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong
tương lai”.
Một định nghĩa khác, đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện
tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều nằm
ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật
cùng với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn
đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio De Janero, Brazil, thì đất đai về mặt thuật
ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng thì xác định đất đai là “diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái và dưới bề mặt đó,
bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình mặt nước (hồ, sông, suối, đầm
lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con
người trong quá khứ và hiện tại để lại( sang nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát
nước, đường sá, nhà cửa,…)”. Như vậy đất đai bao gồm: Khí hậu, đất nước, địa
hình/địa chất, thực vật, động vật, vị trí, diện tích, kết quả hoạt động của con người. (Lê
Quang Trí, 2004).
1.1.2. Đặc điểm của đất đai.
Đất đai có vị trí cố định không thể đi chuyển được, với số lượng có hạn trên phạm vi
toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di chuyển từ vị trí này sang vị trí
khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và không gian gắn liền
với môi trường mà đất đai chịu chi phối( nguồn gốc hình thành, sinh thái với những tác


2


động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong
quá trình khai thác và sử dụng đất đai.
Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yếu tố quyết định chất lượng đất đai. Độ phì
là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước
cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Khả năng phục hồi và tái tạo
của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác
động của con người.
Như vậy, đất đai có tính hai mặt (không có khả năng sinh sản nhưng có khả năng tái
tạo). Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất đai. Một mặt
phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất đai. Mặt
khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng cũng
như tăng khả năng tái tạo và phục hồi bộ phì của đất đai.
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: sự chiếm hữu, sở hữu
đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở hữu đất do đai ở
nước ta đã được quy định rõ trong Bộ Luật Đất đai. Còn tính đa dạng và phong phú
của đất đai thể hiện ở chổ: trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bổ cố
định từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với điều kiện hình thành của đất đai quyết
định. Mặt khác, tính đa dạng, phong phú còn do yêu cầu đặc điểm và mục đích sử
dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải
biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên một
vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi
tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng khu vực.
1.1.3. Vai trò của đất đai.
Đất đai giữ vị trí đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng và là điều kiện
chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân, các hoạt động
của con người… Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia, là
điều kiện cho sự sống của động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều

kiện vật chất để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài
người.
Đối với đời sống, đất là nơi trên đó con người xây dựng nhà cửa, các công trình văn
hóa, là nơi phân bố các ngành kinh tế quốc dân, các khu dân cư…Đất đai còn là cơ sở
phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố hàng đầu của môi trường sống, là nơi di trì sự sống
của con người và sinh vật.
Dưới góc độ chính trị - pháp lý, đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ
quốc gia gắn liền với chủ quyền quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia, trước hết tôn
3


trọng lãnh thổ quốc gia. Vì vậy đất đai được coi là dấu hiệu cơ bản nhất của một quốc
gia, một dân tộc, một cộng đồng.
Bên cạnh đó đất không phải là đối tượng của từng cá thể mà chúng ta đang sử dụng coi
là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại
và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất
cần có biện pháp sử dụng hợp lý để bảo vệ nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau .
Giữ vai trò quan trọng như vậy nhưng đất đai chỉ có thể phát huy hết vai trò vốn có
của nó dưới sự tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại đất
đai không phát huy khả năng sinh lợi của nó khi con người tác động vào nó một cách
thờ ơ, sử dụng một cách tùy tiện, chỉ khai thác mà không thực hiện việc bảo vệ, cải tạo
đất. Bởi vậy, việc sử dụng đất đai có hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai bền vững là cần thiết và quan trọng. Đó là nhiệm vụ
của toàn xã hội, trước hết đó là nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa, chỉ có nhà
nước mới có đủ điều và khả năng quản lý thống nhất đất đai. ( Lê Quang Trí, 2001).
1.1.4. Đặc tính đất đai.
Đặc tính đất đai là một “đặc trưng của đất đai có thể đo lường hay ước lượng được và
có thể được sử dụng cho việc phân biệt giữa các đơn vị đất đai với nhau đồng thời
được dùng để mô tả chất lượng đất đai” (Lê Quang Trí, 2001). Ví dụ những đặc tính
đất đai như: sa cấu tầng mặt, độ sâu hữu dụng, pH, % đạm trong đất, lượng mưa.

1.1.5. Đặc trưng của đất đai.
Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều gốc độ khác nhau,
có những đặc trưng riêng không giống với vật thể khác. Bởi đất đai có những đặc
trưng:
Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải con người tạo ra
ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về đất đai ngày
càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng đất ngày càng tăng.
Đất đai luôn tồn tại trọng tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác trong xã hội,
người có quyền đối với đất không thể cất giấu cho riêng mình, khi sử dụng phải tuân
thủ theo nguyên tắc chung của xã hội.
Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng. Do
đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng, khai thác của con
người. ( Lê Quang Trí, 2001).
1.1.6. Ý nghĩa của đất đai.
4


Đất đai rất quan trọng trong sự sinh tồn của muôn loài và sự tồn tại và phát triển của
xã hội con người. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt mà còn là đối tượng lao
động của con người. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động sản xuất của con người,
là nền tảng xây dựng lên nền văn hóa xã hội, là thành phần quan trọng của một nền
kinh tế. Với vai trò đặc biệt của mình cùng với các đặc điểm đặc trưng của đất đai,
càng đòi hỏi việc sử dụng đất đai tiết kiệm và hợp lý.
Đất đai có ý nghĩa rất quan trọng đó là: đất đai tham gia vào sự phát triển kinh tế. Đất
đai là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của tất cả các ngành nghề kinh tế. Mối
ngành mối nghề sử dụng đất đai khác nhau, song đất đai là yếu tố quan trọng, biểu
hiện ở chổ các học thuyết của các nhà kinh tế học khi xây dựng học thuyết của mình
đều không loại trừ yếu tố đất đai ra khỏi hàm sản xuất, hàm kinh tế.
Đất đai ngoài yếu tố kinh tế còn là môi trường sống của muôn loài, là địa bàn, cơ sở
của xã hội loài người.

Như vậy sử dụng hợp lý đất đai ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa bảo vệ, cải tạo
môi trường. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, người ta rất chú ý đến
tác động của quá trình hoạt động sản xuất đến môi trường, trong đó sử dụng khai thác
đất đai là yếu tố vô cùng quan trọng.
1.2. Pháp luật và Luật Đất đai.
1.2.1. Khái niệm Pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra có tính quy phạm phổ biến,
tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai
cấp nắm quyền lực của Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
1.2.2. Nguồn gốc của Pháp luật.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc
ứng xử sự chung thống nhất. Đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo.
Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống chung, lao
động chung. Dần dần các quy tắc này được xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử
sự chung.
Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, do đó được
mọi người tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị xã hội lên án, dư luận xã
hội buộc họ phải tuân theo. Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội
cộng sản nguyên thủy, trật tự xã hội vẫn được duy trì.
5


Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán không
còn phù hợp nữa thì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người, trong điều kiện xã
hội có phân chia giai cấp và mâu thuẩn giai cấp không thể điều hòa được, Nhà nước ra
đời, để duy trì trật tự thì Nhà nước cần có pháp luật để duy trì trật tự xã hội. Pháp luật
ra đời cùng với Nhà nước không tách rời Nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội có
giai cấp và đấu tranh giai cấp.

1.2.3. Bản chất của Pháp luật.
Bản chất của giai cấp của pháp luật: pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực nhà nước thì trước hết ý chí của giai cấp đó
được phản ánh trong pháp luật.
Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là sự phản ánh một
cách tùy tiện. Nội dung của ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế xã hội của Nhà
nước.
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở muc đích của nó. Mục đích của pháp luật là
để điều chỉnh các quan hệ xã hội tuân theo một cách trật tự phù hợp với ý chí và lợi ích
của giai cấp nắm quyền lực của Nhà nước.
1.2.4. Đặc điểm của Pháp luật.
Pháp luật có tính quyền lực Nhà nước.
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
Pháp luật do Nhà nước đặt ra và bảo vệ.
Pháp luật có tính quy phạm vì pháp luật là những khuôn mẫu của hành vi, được quy
định một cách cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
Pháp luật có tính ý chí của giai cấp thống trị vì pháp luật là phương tiện quan trọng thể
chế hoá đường lối chính trị giai cấp cầm quyền nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
vận động theo một xu hướng nhất định.
Pháp luật có tính xã hội vì pháp luật ra đời từ xã hội loài người, chịu chi phối bởi các
quy luật vận động của xã hội. Có thể nói pháp luật là sự phản ánh những nhu cầu
khách quan của đời sống xã hội.

6


1.2.5. Đặc trưng của Pháp luật.
Tính phổ biến.
Được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật hiện hành đối với mọi
cá nhân tổ chức. Bởi vì, pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và có

giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi người cư trú trên lãnh thổ nước đó và đối với
mọi công dân.
Thuộc tính này được phân biệt qua các yếu tố biểu hiện như: Dự liệu tình huống điển
hình, xác định cách hành xử bắt buộc, đưa ra cách xử lý khi không tuân theo.
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
Đặc trưng của pháp luật là phải rõ ràng, chuẩn xác nội dung của pháp luật bằng các
điều khoản, văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
tương ứng.
Yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật cần
đáp ứng yêu cầu sau:
Xác định mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp luật.
Chuyển tải một cách chính xác những chủ trương chính sách của Đảng sang các phạm
trù, cấu trúc pháp lý thích hợp.
Bảo quản nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xây dựng pháp luật.
Mỗi văn bản pháp luật phải xác định rõ phạm vi điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh
của cơ quan có thẩm quyền ra văn bản.
Phân định phạm vi, mức độ của hoặt động lập pháp, lập quy.
Tính bảo đảm thực hiện bằng Nhà nước của pháp luật.
Để thực hiện, nhà nước đưa vào quy phạm pháp luật tính quyền lực áp đặt đối với mọi
chủ thể, bằng cách gắn cho pháp luật bắt buộc chung.
Nhà nước sử dụng các phương tiện khác nhau để thực hiện pháp luật: phương pháp
hành chính, kinh tế tổ chức tư tưởng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và các biện pháp
cưỡng chế. Việc sử dụng các biện pháp này, biện pháp khác hay kết hợp các biện pháp
tùy vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Biện pháp cưỡng chế chỉ áp dụng khi các biện pháp
khác không phát huy tác dụng.
Tính hệ thống, tính thống nhất, tính ổn định và tính năng động.

7



Tất cả các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp dưới phải phù hợp với văn bản
pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và không trái với Hiến pháp.
Pháp luật khi ban hành phải có giá trị trong một thời gian tương đối dài và phải phù
hợp với các quy luật khách quan và chỉ được sửa đổi, bổ sung khi điều kiện kinh tế, xã
hội thay đổi.
1.2.6. Vai trò của pháp luật
Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Duy trì thiết
lập củng cố tăng cường quyền lực Nhà nước.
Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công
dân. Pháp luật góp phần tạo dựng mối quan hệ mới tăng cường mối quan hệ giữa các
quốc gia.
Bảo vệ và quyền lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội.
Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của dân tộc.
Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các quyền của công dân.
Đồng thời đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ quyền và các nghĩa vụ đối với
Nhà nước và các công dân khác.
Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý, khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Bộ máy
Nhà nước.
Pháp luật cũng là phương tiện để nhà nước kiểm tra tính đúng đắn trong đường lối
lãnh đạo chỉ đạo của mình đối với xã hội.
Pháp luật là công cụ giúp Nhà nước tổ chức, quản lý và điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và nghĩa vụ của công dân mà
pháp luật trở thành phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại của người khác, kể cả từ phía Nhà nước và các cá
nhân có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước.
1.3. Luật Đất đai.
1.3.1. Khái niệm Luật Đất đai.
Theo nghĩa hẹp: Luật Đất đai là một đạo luật.
Theo nghĩa rộng: Luật Đất đai là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm tổng hợp toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát

sinh trong quá trình sở hữu, sử dụng và quản lý đất đai nhằm khai thác đất đai một các
có hiệu quả, phù hợp giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người sử dụng đất.
8


Pháp luật là nhân tố quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là phương tiện để
Nhà nước quản lý các mặt quan trọng của đời sống xã hội và thực hiện các chức năng
của mình. Pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đới với Nhà nước bởi nó là cơ sở
pháp lý để bộ máy Nhà nước tổ chức và hoạt động. Để đánh giá một cách chính xác
vai trò của pháp luật thì cần phải xem xét nó ở góc độ cụ thể, nghĩa là phải gắn nó với
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước và nhu cầu điều chỉnh pháp luật của xã
hội.
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành
hoặc thứa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ
thể.
1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Đất đai.
Ngoài những nguyên tắc của hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Đất đai có một
số nguyên tắc đặc trưng sau:
Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu Nhà nước mà Chính phủ là đại diện chủ sở hữu.
Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm; cải tạo và bồi bổ đất đai.
Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
Nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp.
1.3.3. Đặc điểm của Luật Đất đai.
Tập trung những quy định pháp luật về đất đai. Bao gồm các quan hệ hành chính dân
sự và kinh tế Nhà nước thay mặt toàn dân thực hiện chức năng quản lý đất đai trên
phạm vi cả nước.
1.3.4. Đối tượng điều chỉnh của Luật Đất đai.
Nhóm 1: Các quan hệ xã hội giữa các cơ quan Nhà nước với hộ gia đình, các tổ chức
và cá nhân thông qua quy định về đất đai.

Nhóm 2: Mối quan hệ xã hội giữa cơ quan Nhà nước cấp trên với cơ quan Nhà nước
cấp dưới thông qua quy định về pháp luật trong việc phân chia các loại đất trong vùng
lãnh thổ.
Nhóm 3: Mối quan hệ xã hội giữa các tổ chức, các hộ gia đình và cá nhân trong việc
chiếm định đoạt quản lý và sử dụng đất đai.
1.3.5. Phương pháp điều chỉnh của Luật Đất đai.
Có 2 phương pháp chủ yếu:
9


Phương pháp bình đẳng: dùng để điều chỉnh các quan hệ bình đẳng giữa hai bên tham
gia vào một quan hệ đất đai nhất định như chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho
thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Phương pháp hành chính: dùng để điểu chỉnh các quan hệ đất đai giữa cơ quan Nhà
nước với các cá nhân, tổ chức phải tuân thu hồi đất đăng ký đất, thanh tra, giải quyết
tranh chấp, xử lý vi phạm luật đất đai, cấp các loại giấy về quyền sử dụng đất.
Sử dụng đất gắn với việc bảo vệ đất, bồi bổ đất đặc biệt là bảo vệ nghiêm ngặt đất
nông nghiệp và nghiêm cấm mọi hành vi hủy hoại đất.
1.3.6. Quan hệ pháp luật về đất đai.
Các bộ phận cấu thành của pháp luật về đất đai.
Chủ thể là người được giao quyền sử dụng đất hay được pháp luật giao quyền.
Cá nhân (công nhân Việt Nam, hoặc người nước ngoài định cư tại Việt Nam).
Các tổ chức trong nước (cơ quan, trường học, bệnh viện, đoàn thể các tổ chức nước
ngoài thuê đất tại Việt Nam).
Khách thể của các quan hệ đất đai là toàn bộ quỹ đất đai của Nhà nước được quản lý
bằng chế độ pháp lý nhất định.
Nội dung của các quan hệ đất đai: đó là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
một quan hệ đất đai nhất định. Quyền và nghĩa vụ của Nhà nước, với tư cách thay mặt
nhân dân là chủ sở hữu đất đai trong cả nước, có quyền quản lý toàn bộ đất đai. Nhà
nước có nghĩa vụ nắm chắc, quy hoạch phân phối đất, kiểm tra giám sát và giao việc

sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình. Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, đó là được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển nhượng,
được chuyển đổi, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng đất được giao được Nhà
nước bảo vệ lợi ích thích hợp. Nghĩa vụ của người sử dụng đất là sử dụng đúng muc
đích, bảo vệ đất, nộp thuế về đất, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, thi hành
các quyết định của cơ quan Nhà nước.
1.3.7. Vai trò của Luật Đất đai.
Luật Đất đai năm 2013 góp phần tăng cường tính công khai, dân chủ trong quản lý, sử
dụng đất.
Pháp luật đất đai là căn cứ pháp lý quan trọng để chủ thể có thẩm quyền tiến hành bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
Pháp luật đất đai thể chế hóa những yêu cầu thực tế của quá trình bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
10


Pháp luật đất đai giúp đảm bảo bền vững xã hội trong quá trình bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
Đối với Nhà nước: pháp luật là phương tiện, là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động
của cơ quan Nhà nước.
Đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp… pháp luật là phương tiện bảo đảm cho các tổ chức này tham gia vào hoạt
động quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Pháp luật đất đai cũng là công cụ tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động kiểm tra, giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội đối với việc
chấp hành pháp luật khi có quyết định thu hồi đất của các tổ chức.
Ngoài ra, pháp luật đất đai còn là cơ sở pháp lý để thực hiện các mối quan hệ giữa các
tổ chức chính trị - xã hội với các cơ quan Nhà nước.
1.3.8. Chức năng của Luật Đất đai.
Là công cụ để Nhà nước quản lý hiệu quả.
Là phương tiện để thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước.

Là công cụ để cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ chức, các cơ
quan, các nhân viên Nhà nước và mọi công dân.
Là công cụ để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, tài sản, danh dự, nhân phẩm
của cá nhân, của tổ chức.
Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý, khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Bộ máy
Nhà nước.
Là phương tiện để nhà Nước kiểm tra tính đúng đắn trong đường lối lãnh đạo của
mình đối với xã hội. ( Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
1.4. Quản lý Nhà nước về đất đai.
1.4.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai.
Quản lý Nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức và điều khiển quyền lực của
Nhà nước bằng pháp luật đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người trong lĩnh vực đất đai, nhằm duy trì phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật đất đai và thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất
đai trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.4.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai.
Phải quản lý và sử dụng hợp lý toàn bộ vốn đất đai hiện của Nhà nước.
Phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
11


×