Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

định giá chất lượng môi trường bằng phương pháp chi phí du lịch tại vườn quốc gia u minh hạ cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGÔ KIM TRỌNG

ĐỊNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH TẠI
VƢỜN QUỐC GIA U MINH HẠ
CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên
Mã số ngành: 52850102

Tháng 12- 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGÔ KIM TRỌNG

ĐỊNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH TẠI
VƢỜN QUỐC GIA U MINH HẠ
CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên


Mã số ngành: 52850102

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:
PHẠM QUỐC HÙNG

Tháng 12- 2014
2


LỜI CẢM TẠ
Trƣớc hết em xin vô cùng biết ơn gia đình của em, cám ơn cha mẹ đã tạo
điều kiện cho em ăn học và có thể bƣớc chân vào giảng đƣờng đại học, luôn bên
cạnh ủng hộ, lo lắng và động viên em trên con đƣờng học vấn.
Qua 3.5 năm học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ em xin chân thành biết ơn
quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng và của trƣờng Đại
học Cần Thơ nói chung đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý giá cho em
trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt em chân thành cảm ơn thầy
Phạm Quốc Hùng đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn các cán bộ Ban quản lý Vƣờn quốc gia U Minh Hạ đã
nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ tài liệu nghiên cứu cho em. Xin chân thành cảm ơn
các đáp viên đƣợc phỏng vấn đã tạo điều kiện và hỗ trợ nhiệt tình cho em trong
quá trình thu thập số liệu thực tế, giúp em hoàn thành đề tài.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý Thầy/Cô và các
Anh/chị cùng các bạn để luận văn của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc Quý Thầy Cô Khoa Kinh tê – Quản trị kinh doanh,
các thầy cô trƣờng Đại học Cần Thơ, thầy Phạm Quốc Hùng, Ban quản lý Vƣờn
quốc gia U Minh Hạ thật nhiều sức khỏe và thành công.
Cần Thơ, ngày ... tháng ….. năm 2014

Ngƣời thực hiện

Ngô Kim Trọng

3


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực và đề tài không trùng với bất kì đề
tài nghiên cứu khoa học nào
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Ngƣời thực hiện

Ngô Kim Trọng

4


MỤC LỤC
Trang

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2

CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .................................................................................................................. 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 3
2.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 3
2.1.2 Giá trị kinh tế của chất lƣợng môi trƣờng: Tổng giá trị kinh tế. .................. 3
2.1.3 Giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia ................................................................. 8
2.2 VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG .............................................................................. 8
2.2.1Sự cần thiết của định giá giá trị hàng hóa chất lƣợng môi trƣờng. ............... 8
2.2.2 Phƣơng pháp định giá môi trƣờng................................................................ 9
2.3 PHƢƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ................................................................. 12
2.3.1 Khái niệm. .................................................................................................... 12
2.3.2 Các cách tiếp cận phƣơng pháp chi phí du lịch............................................ 13
2.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
2.4.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 16
2.4.2 Các bƣớc thực hiện phƣơng pháp chi phí du lịch ........................................ 19

CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ VƢỜN QUỐC GIA U MINH HẠ .............. 23
3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA VQG U MINH HẠ ................................................................. 23
3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 23
3.1.2 Đăc điểm thổ nhƣỡng ................................................................................... 24
5


3.1.3 Khí hậu thủy văn .......................................................................................... 25
3.1.4 Hệ động thực vật .......................................................................................... 26
3.1.5 Đặc điểm về Kinh tế - Xã hội....................................................................... 26
3.2 THỰC TRẠNG VỀ DU LỊCH CỦA VQG U MINH HẠ ................................... 27

CHƢƠNG IV: ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH
ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ MÔI TRƢỜNG CỦA VQG U MINH
HẠ ..................................................................................................................... 30

4.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨU MẪU .............................. 30
4.1.1 Thông tin về khách du lịch ........................................................................... 30
4.1.2 Về các hoạt động của du khách .................................................................... 32
4.1.3 Mức sẵn lòng chi trả cho việc duy trì, cải tạo và bảo vệ cảnh
quan ............................................................................................................................. 35
4.2 XÁC ĐỊNH GÍA TRỊ CẢNH QUAN VÀ THẶNG DƢ TIÊU DÙNG
CỦA VQG U MINH HẠ ............................................................................................ 36
4.2.1 Phân vùng xuất phát ..................................................................................... 36
4.2.2 Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát (VR) ................................................... 38
4.2.3 Ƣớc lƣợng chi phí du lịch của một chiến đi đến U Minh Hạ ....................... 39
4.2.4 Phân tích hồi quy để tìm mối liên hệ............................................................ 43
4.2.5 Xây dựng hàm cầu........................................................................................ 44
4.2.6 Thặng dƣ tiêu dùng và giá trị cảnh quan của VQG U Minh Hạ .................. 44
4.3 KẾT QUẢ THU ĐƢỢC ....................................................................................... 46
4.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
TÀI NGUYÊN HỢP LÝ............................................................................................. 47

CHƢƠNG 5 .KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 48
5.1 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 48
5.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 50

6


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Lƣợng khách du lịch đến VQG U Minh Hạ qua các năm (2008 –
2014) ....................................................................................................................... 28

Bảng 4.1. Đặc điểm khách du lịch VQG U Minh Hạ 2014 ..................................... 30
Bảng 4.2. Đặc điểm mức thu nhập của khách du lịch VQG U Minh Hạ 2014 ....... 31
Bảng 4.3. Đặc điểm trình độ học vấn của khách du lịch VQG U Minh Hạ 2014 ... 31
Bảng 4.4: Số khách trong mỗi nhóm tại VQG U Minh Hạ 2014 ............................ 33
Bảng 4.5: Các mục đích đến VQG U Minh Hạ của du khách 2014 ........................ 33
Bảng 4.6: Các hoạt động yêu thích của du khách khi đến VQG U Minh Hạ
2014 ......................................................................................................................... 34
Bảng 4.7: Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng VQG U Minh Hạ của du khách 2014 . 34
Bảng 4.8: Lý do không hài lòng của khách du lịch khi đến VQG U Minh Hạ
2014 ......................................................................................................................... 35
Bảng 4.9: Mức sẵn lòng chi trả cho việc duy trì, cải tạo và bảo vệ cảnh quan
của du khách VQG U Minh Hạ .............................................................................. 36
Bảng 4.10: Phân vùng xuất phát của du khách tại VQG U Minh Hạ 2014 ............. 37
Bảng 4.11: Số lƣợt thăm quan của mỗi vùng trong 1 năm VQG U Minh Hạ ........ 38
Bảng 4.12:Tỉ lệ thăm quan/1000 dân/năm (VR) của mỗi vùng VQG U Minh Hạ
2014 ......................................................................................................................... 39
Bảng 4.13: Tổng hợp chi phí ăn uống nghỉ ngơi của du khách VQG U Minh Hạ
theo vùng năm 2014 ................................................................................................. 40
Bảng 4.14: Tổng hợp chi phí đi lại của du khách VQG U Minh Hạ 2014 .............. 41
Bảng 4.15: Tổng hợp chi phí cơ hội của du khách VQG U Minh Hạ 2014 ............ 42
Bảng 4.16: Tổng hợp các chi phí của du khách ở từng vùng năm 2014 ................. 42
Bảng 4.17: Giá trị VRi và TCi ở các vùng của du khách VQG U Minh Hạ 2014 ... 43
Bảng 4.18: Tổng giá trị thặng dƣ của du khách từ các vùng đến VQG U Minh
Hạ 2014 .................................................................................................................... 45

7


Bảng 4.19 Tổng giá trị cảnh quan của VQG U Minh Hạ 2014 ............................... 46


8


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Khái niệm TEV ..................................................................................... 4
Hình 2.2: Sơ đồ lƣợng giá tổng giá trị kinh tế và xu hƣớng hiện nay trong
nghiên cứu lƣợng giá hệ sinh thái trong rừng ....................................................... 7
Hình 2.3: Đồ thị hàm cầu giá trị môi trƣờng ........................................................ 10
Hình 2.4 : Phân vùng các khu vực lân cận vùng du lịch. ..................................... 15
Hình 2.5: Đồ thị hàm cầu về giải trí trong TCM .................................................. 21
Hình 3.1 : Bản đồ thể hiện vị trí địa lý của VQG U Minh Hạ .............................. 24
Hình 3.2: Biểu đồ lƣợng khách du lịch tới vƣờn quốc gia U Minh Hạ qua
các năm 2008-2013 .............................................................................................. 28
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện đặc điểm trình độ học vấn của khách du lịch
VQG U Minh Hạ 2014 ......................................................................................... 32
Hình 4.2: Đồ thị hàm cầu giải trí của vƣờn quốc gia U Minh Hạ ........................ 44

9


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BV

: Bequest Value – giá trị tuỳ thuộc hay giá trị để lại

DUV : Direct Use Value – giá trị sử dụng trực tiếp
EXV : Existence Value – giá trị tồn tại
ITCM : Individual Travel Cost Method – cách tiếp cận phƣơng pháp chi phí du
lịch theo cá nhân.

IUV

: Indirect Use Value – giá trị sử dụng gián tiếp

NUV : Non Use Value – giá trị không sử dụng
OV

: Option Value – giá trị tuỳ chọn

TEV : Total Economic Value - tổng giá trị kinh tế.
TCM : Travel Cost Method – phƣơng pháp chi phí du lịch.
UV

: Use Value – giá trị sử dụng.

VQG : Vƣờn quốc gia.
WTP : Willingness to pay - mức sẵn lòng chi trả.
ZTCM: Zonal Travel Cost Method – cách tiếp cận phƣơng pháp chi phí du lịch
theo vùng.

10


CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay môi trƣờng là vấn đề đang đƣợc quan tâm trên toàn thế giới, việc
nhận thức về khái niệm, ý nghĩa, chức năng của môi trƣờng cần đƣợc phổ biến
sâu và rộng hơn. Lý do nhận thức là nhằm bảo vệ môi trƣờng hay bảo vệ chính
cuộc sống của con ngƣời, từ những thay đổi trong nhiều thế kỉ có thể thấy khí hậu

đang ngày càng khắc nghiệt, sự suy thoái của đất và nƣớc, nguồn tài nguyên rừng
đang cạn kiệt, ô nhiễm không khí đang tác động đến con ngƣời theo xu hƣớng
xấu.
Chức năng cơ bản của môi trƣờng chính là một cách thể hiện nhanh nhất về
môi trƣờng có tác động đến sự sống và sản xuất của con ngƣời: Môi trƣờng là
không gian sống của con ngƣời và thế giới sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn
tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con ngƣời, chứa đựng các chất
phế thải do con ngƣời tạo ra trong quá trình sống, có chức năng lƣu trữ và cung
cấp thông tin cho con ngƣời, bảo vệ con ngƣời và sinh vật khỏi những tác động từ
bên ngoài. Các chức năng đã chỉ ra sự quan trọng của môi trƣờng và cần đƣợc
bảo vệ tốt nhất.
Sự quan trọng môi trƣờng đƣợc thể hiện rất rõ, nhƣng hàng hóa môi trƣờng
lại không đƣợc định giá trên thị trƣờng và theo các nhà nghiên cứu thì nhận thức
con ngƣời đó là một lý do, một bộ phận dân số chƣa đƣợc phổ biến hoặc hiểu sai
về sự tồn tại của môi trƣờng và tài nguyên họ cho rằng môi trƣờng và tài nguyên
thiên nhiên là một dạng vô tận, có thể phân hủy đƣợc tất cả các chất thải của con
ngƣời trong thời gian ngắn dẫn đến việc khai thác quá mức gây cạn kiệt nguồn tài
nguyên, thải ra nhiều chất độc mà môi trƣờng không có khả năng tự phân hủy ảnh
hƣởng đến chính con ngƣời với nhiều nguồn tài nguyên. Vì vậy quản lý nguồn tài
nguyên, môi trƣờng rất khó khăn, việc ra đời của đánh giá tài nguyên và môi
trƣờng nhằm giải quyết những vấn đề cần thiết trong quản lý và hoạt động khai
thác.
Việt Nam một nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nên rừng là một trong
những tài nguyên thiên nhiên quan trọng của nƣớc ta, chúng mang tổng giá trị
kinh tế cao bao gồm giá trị sử dụng và phi sử dụng. Đặc biệt, rừng còn cung cấp
cho con ngƣời những giá trị cảnh quan cực kì phong phú phục vụ cho du lịch sinh
thái đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí. Hiện nay du lịch sinh thái đang ngày càng
phát triển và là biện pháp sử dụng các khu rừng không cần khai thác trên khía cạnh
1



phá rừng lấy gỗ và khai thác những lâm sản khác, chỉ khai thác về khía cạnh môi
trƣờng cảnh quan nhƣng lại đem lại giá trị kinh tế cao và đầy tiềm năng. Về nguyên
tắc, bất kỳ khu rừng nào có thể tới đƣợc bằng đƣờng bộ hay đƣờng sông đều có giá
trị du lịch, nên nghiên cứu đánh giá cảnh quan du lịch là điều cần thiết tại Việt
Nam nơi có nhiều rừng đặc dụng. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn giá
trị của rừng trong khía cạnh cảnh quan và môi trƣờng để từ đó xây dựng cơ chế du
lịch quản lý rừng tốt hơn.
Vƣờn quốc gia U Minh Hạ là kiểu rừng đặc thù quý hiếm trên thế giới, nơi
đây có những loài động thực vật nằm trong danh sách đỏ cần bảo vệ. Đƣợc tiến
hành khai thác du lịch vào năm 2008 và gần đây vƣờn quốc gia U minh Hạ trở
thành địa điểm du lịch lí tƣởng đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Vì vậy, việc xác định
giá trị thực của vƣờn là điều cần thiết để khai thác hợp lý tiềm năng du lịch kết
hợp với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng đó chính là lý do tôi chọn đề tài này:
“ Định giá chất lượng môi trường bằng phương pháp chi phí du lịch tại
Vườn quốc gia U Minh Hạ-Cà Mau”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm xác định rõ giá trị chất lƣợng môi trƣờng mà vƣờn
quốc gia U Minh Hạ mang lại cho cộng đồng. Các lợi ích từ môi trƣờng tài
nguyên rừng mang lại cho du lịch và để làm căn cứ cho quy hoạch phát triển.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định giá trị môi trƣờng của Vƣờn quốc gia U Minh Hạ.
Xác đinh lợi ích cảnh quan mang giá trị kinh tế cao.
Đánh giá cảm nhận của du khách về cảnh quan, chất lƣợng môi trƣờng
và chất lƣợng dịch vụ tại địa điểm giải trí.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian nghiên cứu: VQG U Minh Hạ
Thời gian nghiên cứu: Điều tra, phỏng vấn vào tháng 9/2014.


2


CHƢƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm
Khái niệm môi trường
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trƣờng của Việt Nam: “Môi trƣờng
bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên.”
Chất lƣợng: Tiêu chuẩn ISO 8402-1986 định nghĩa chất lƣợng là "toàn
bộ các tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hoặc dịch vụ mà mang khả
năng của mình để đáp ứng nhu cầu đã nêu hay ngụ ý."
Khái niệm về chất lượng môi trường:
“Chất lƣợng môi trƣờng là một tập hợp các tính chất và đặc điểm của
môi trƣờng, có tác động tổng quát hoặc cục bộ đến con ngƣời và các sinh
vật khác. Nó là một thƣớc đo về tình trạng của môi trƣờng liên quan đến các
nhu cầu của một hoặc nhiều loài sinh vật và với bất kỳ nhu cầu hay mục
đích của con ngƣời.” (Johnson, D.L,et.at,1997)
“Chất lƣợng môi trƣờng là một thuật ngữ chung mà có thể tham khảo
các đặc tính khác nhau có liên quan đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ môi
trƣờng nhân tạo, chẳng hạn không khí và nƣớc tinh khiết hay ô nhiễm, tiếng
ồn và những hậu quả tiềm ẩn đặc biệt có thể có đối với sức khỏe thể chất và
tinh thần do hoạt động của con ngƣời” (European Environment Agency,
2012 )
2.1.2 Giá trị kinh tế của chất lƣợng môi trƣờng: Tổng giá trị kinh tế.
Trong kinh tế thị trƣờng, có rất nhiều loại hàng hoá đƣợc trao đổi buôn
bán trên thị trƣờng. Chúng có một mức giá nhất định và việc xác định giá trị

của chúng là đơn giản. Tuy nhiên khi xem xét hàng hoá công cộng (những
hàng hoá không xác định đƣợc giá trên thị trƣờng và thuộc sở hữu chung)
thì việc xác định giá trị của chúng dƣới dạng tiền tệ sẽ gặp nhiều khó khăn.
Một trong số đó phải kể đến hàng hoá môi trƣờng. Đây là một dạng hàng
hoá mà ngƣời ta mới đƣa vào nghiên cứu trong kinh tế học môi trƣờng. Và
để xem xét đƣợc giá trị của loại hàng hoá này một cách đầy đủ thì chúng ta
phải nhìn nhận trên góc độ tổng giá trị kinh tế (TEV).
Vậy tổng giá trị kinh tế (TEV): là tổng giá trị quy thành tiền của các
giá trị hợp phần của hệ sinh thái, đƣợc tính toán theo sơ đồ sau:
3


TEV
NUV

UV

DUV

IDUV

OV

BV

EV

Nguồn: bài giảng môn Đánh giá tài nguyên môi trường (CTU).
Hình 2.1: Khái niệm TEV


Trong đó:

UV: Giá trị sử dụng
NUV: Giá trị phi sử dụng
DUV: Giá trị sử dụng trực tiếp
IDUV: Giá trị sử dụng gián tiếp
OV: Giá trị lựa chọn
EV: Giá trị tồn tại
BV: Giá trị để lại

 Giá trị sử dụng (UV): đƣợc hiểu là những giá trị đƣợc con ngƣời sử
dụng vào mục đích của mình và vì lợi ích của con ngƣời. Trong đó có thể
đƣợc sử dụng dƣới hai hình thức.
 Giá trị sử dụng trực tiếp (DUV): Đây là những giá trị mà trong thực
tế nó liên quan đến số lƣợng đầu ra của sản phẩm hàng hoá môi trƣờng mà
con ngƣời có thể xác lập đƣợc chúng trên thị trƣờng thông qua giá cả.
Thông thƣờng giá đƣợc xác lập là giá thực. Nghĩa là nếu xác định đƣợc khối
lƣợng hàng hoá theo giá thị trƣờng rồi trừ đi những khoản chi phí thì chúng
ta sẽ xác lập đƣợc giá trị của nó theo giá trị thực.

 Mô hình hoá: f(DUV) = f(P,Q,C)
Với: P là giá cả hàng hoá

4


Q là sản lƣợng hàng hoá
C là các khoản chi phí để có đƣợc lƣợng hàng hoá
Đối với một sản phẩm i nào đó có giá trị hàng hóa môi trƣờng thì giá
trị đƣợc xác lập bằng: Pi x Qi - Ci Ví dụ: Khi chúng ta tính tổng giá trị kinh

tế của 1 khu rừng ngập mặn thì tôm, cá, cua, mật ong, gỗ củi…là i (hàng
hóa thông thƣờng đem mua bán trao đổi trên thị trƣờng) trong đó có Pi là giá
của sản phẩm i, Qi là số lƣợng của sản phẩm i đã thu hoạch, Ci là chi phí để
có đƣợc khối lƣợng Qi.
 Giá trị sử dụng gián tiếp (IDUV): Đây là những giá trị có liên quan
đến chức năng của môi trƣờng trong việc hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế,
hoạt động sống của con ngƣời. Nó giúp con ngƣời phòng tránh đƣợc những
thảm hoạ của thiên nhiên (lũ lụt, sóng thần, biến đổi khí hậu…). Ví dụ: Khi
xem xét 1 hệ thống khu rừng ngập mặn ven biển thì giá trị sử dụng gián tiếp
là khả năng ngăn cản bão sóng biển để bảo vệ hoạt động sản xuất và đời
sống của con ngƣời phía trong khu rừng ngập mặn.
Trong mô hình xem xét về giá trị gián tiếp, liên quan đến chức năng
của hệ sinh thái đánh giá về giá trị của nó, ngƣời ta có thể căn cứ vào thay
đổi trong sản xuất mà trong đó đƣợc xác lập thông qua công thức sau:
∆p = (Qit/N – Qit) x pt
∆p: số lƣợng (thay đổi) trong sản xuất sản phẩm
Qit/N: khối lƣợng hàng hóa i đƣợc xem xét trong 1 thời gian t
Qit: khối lƣợng hàng hóa hoặc dịch vụ mà đã có đƣợc dựa trên 1 năm cơ sở
t nào đó
 Giá trị lựa chọn (OV): Là những giá trị phụ thuộc vào tính chất môi
trƣờng hoặc đặc thù của hệ sinh thái mà ngƣời làm đánh giá cần phải xem
xét, nghiên cứu. Nó bao gồm những lợi ích từ các nguồn tài nguyên phục vụ
cho nhu cầu sử dụng hiện tại của con ngƣời và nó thể hiện sự khác biệt giữa
các nguồn tài nguyên đó. Ví dụ: Khi chúng ta xem xét 1 khu rừng ngập mặn
ngoài những giá trị trực tiếp và gián tiếp mà chúng ta đã có thì trong hệ
thống sinh thái rừng ngập mặn đó còn có 1 loài cho giá trị cây thuốc dựa vào
Tananh hay chất tiết ra của nó. Đó chính là giá trị lựa chọn riêng của hệ sinh
thái mang lại mà ở hệ sinh thái khác không có. Xác định giá trị này phụ

5



thuộc vào tính chất đặc thù của hệ sinh thái mà con ngƣời không quyết định
đƣợc và phụ thuộc vào sự ƣa thích của thị trƣờng.
 Giá trị phi sử dụng (NUV): Là những giá trị thƣờng nằm trong tiềm
thức của ngƣời đánh giá về nó nhƣng lại không có chỗ đứng trên thị trƣờng
(không có giá thị trƣờng). Đây chính là vấn đề phức tạp nhất trong kinh tế
học môi trƣờng mà ngƣời ta cho rằng cần phải có những cách đánh giá tích
cực để phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Hiện nay các nhà kinh tế
học môi trƣờng đã đƣa ra quan điểm cho rằng có hai giá trị cơ bản thuộc
nhóm này. Đó là: Giá trị tồn tại (EV), giá trị tuỳ thuộc (BV).
 Giá trị tồn tại (EV): Đây là giá trị nằm trong bản thân của sự vật mà
con ngƣời cho rằng nó không thể mất đi. Nó phải đƣợc duy trì vì ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội của nó. Ví dụ: Khi chúng ta đánh giá dự án đầu tƣ
khai thác 1 khu rừng gỗ ôn đới của Canada. Trên quan điểm phân tích tài
chính thì giá trị khu rừng này cho phép nhà đầu tƣ khai thác gỗ (NPV>0)
nhƣng trên quan điểm phân tích kinh tế các nhà kinh tế học môi trƣờng đã
tính toán là không thể cho nhà đầu tƣ khai thác khu rừng này (NPV<0).
Nguyên nhân ngƣời ta cho rằng nếu khai thác khu rừng đó tính toán cho
thấy rằng sẽ mất đi nơi cƣ trú của loài cú trắng vì nó có nhiệm vụ cân đối
đàn chuột trong rừng. Nhƣ vậy trong trƣờng hợp khu rừng đó có giá trị tồn
tại của con cú đƣợc đánh giá cao vì nó đƣợc tính trên cơ sở nhiệm vụ cân
đối đàn chuột trong rừng.
 Giá trị để lại (BV): Đây là giá trị phụ thuộc vào khả năng đáp ứng
dịch vụ sinh thái hoặc dịch vụ môi trƣờng cho thế hệ tƣơng lai và nằm trong
tầm nhận thức của con ngƣời về vấn đề đó. Ví dụ khi đánh giá hệ thống cây
xanh trên đƣờng phố. Có nhiều quan điểm nhìn nhận đối với cây cổ thụ.
Thứ nhất: Đối với các nhà sản xuất đồ gỗ thì họ sẽ đánh giá là số cây
đó cho bao nhiêu sản lƣợng gỗ.
Thứ hai: Đối với các nhà sinh thái thì họ sẽ cho đây là loài cây quý

hiếm, cần đƣợc bảo vệ hoặc sử dụng một cách hợp lý.
Thứ ba: Đối với các nhà đô thị thì cho đó là cảnh quan.
Thứ tƣ: Đối với các nhà lịch sử thì các cây này sẽ phản ánh một mốc
lịch sử nào đó.

6


Thông qua hai giá trị vừa nêu thuộc nhóm giá trị phi sử dụng cho phép
chúng ta khẳng định một điều: Trong thực tế những giá trị phi sử dụng của
hàng hoá chất lƣợng môi trƣờng luôn tồn tại nhƣng vấn đề nhận dạng, đánh
giá, quy đổi chúng ra giá trị tiền tệ là thách thức lớn nhất đối với các nhà
kinh tế học môi trƣờng. Do đó lựa chọn đƣợc phƣơng pháp để đánh giá
những giá trị này là không hề đơn giản.
Để cụ thể hơn, đối với tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập
mặn, đề tài xin nêu ra cách xác định các giá trị của tác giả Adger (1996).
Các giá trị do ông xác định đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:

Hình 2.2: Sơ đồ lƣợng giá tổng giá trị kinh tế và xu hƣớng hiện nay trong
nghiên cứu lƣợng giá hệ sinh thái trong rừng
Nguồn: Adger (1996)

7


2.1.3 Giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia
A. Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là những lợi ích thu đƣợc từ việc sử dụng các nguồn tài
nguyên. Có thể hiểu giá trị sử dụng là giá trị các cá nhân gắn với việc tiêu
dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên cung

cấp. Giá trị sử dụng bao gồm: giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián
tiếp và giá trị lựa chọn.
B. Giá trị phi sử dụng
Giá trị phi sử dụng là thành phần giá trị của VQG thu đƣợc không phải
do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các hàng hóa dịch vụ do
VQG cung cấp. Nó phản ánh giá trị từ nhận thức của con ngƣời về sự tồn tại
của các giống loài hoặc của cả hệ sinh thái. Giá trị về dịch vụ đa dạng sinh
học và giá trị về ý nghĩa xã hội, văn hóa là các giá trị phi sử dụng. Giá trị
phi sử dụng bao gồm: giá trị lƣu truyền và giá trị tồn tại.
2.2 VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG
2.2.1Sự cần thiết của định giá giá trị hàng hóa chất lƣợng môi trƣờng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng khi mà tất cả các loại
hàng hóa đƣợc định một mức giá nhất định để thuận tiện cho việc trao đổi
mua bán, thì hàng hóa chất lƣợng môi trƣờng cũng ngày càng khẳng định
vai trò của nó trong hệ thống kinh tế. Và việc định giá nó là rất cần thiết bởi
các lý do sau:
Chất lƣợng môi trƣờng trƣớc hết nó là một loại hàng hóa bởi nó có hai
thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Hàng hóa chất lƣợng môi trƣờng
ngoài thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống của con ngƣời đó
là: ăn, mặc, ở. Mà còn thỏa mãn vô số những yêu cầu khác của con ngƣời
thong qua việc cung cấp các điều kiện sống, cung cấp nguồn tài nguyên
thiên nhiên phục vụ cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt (giá trị). Đồng
thời phục hồi chất lƣợng môi trƣờng do hoạt động sản xuất của con ngƣời
gây ra (gía trị sử dụng). Bởi vì là hàng hóa nên chất lƣợng môi trƣờng cần
đƣợc đánh giá để tránh thất bại thị trƣờng.
Những năm trƣớc đó con ngƣời cho rằng tài nguyên là vô tận vì thế họ
khai thác không tính đến những hậu quả trong tƣơng lai. Việc định giá môi
trƣờng là một cách nhắc nhở con ngƣời bảo vệ môi trƣờng, và cho thấy
đƣợc đọ khan hiếm dần của tài nguyên môi trƣờng.
Khi định giá đƣợc chất lƣợng môi trƣờng cũng nhƣ những hoạt động

gây thiệt hại cho chất lƣợng môi trƣờng sẻ góp phần tạo công bằng cho việc
8


ra quyết định. Định giá góp phần hiện thực quan điểm “ngƣời gây ô nhiễm
phải trả tiền” và “trả bao nhiêu tiền” .
Khi môi trƣờng đƣợc định giá tức là các giá trị của nó bao gồm giá trị
sử dụng và giá trị phi sử dụng sẽ đƣợc định giá từ đó tính thuyết phục đƣợc
nâng cao hơn trong việc giáo dục nâng cao nhận thức ngƣời dân cũng nhƣ
chỉ dẫn quá trình thực hiện về mặt kinh tế.
Nếu tiến hành định giá một cách cẩn thận nguồn tài nguyên sẻ tạo ra
một chính sách an toàn và hợp lý, qua đó sẽ hiểu đƣợc và sử dụng môi
trƣờng một cách hợp lý hơn, tránh thất thoát các nguồn tài nguyên.
Nhƣ vậy việc định giá hàng hóa môi trƣờng là một việc cần thiết nhằm
mục đích đƣa ra nhũng giãi pháp tối ƣu hƣớng đến một sự phát triển bền
vững.
2.2.2 Phƣơng pháp định giá môi trƣờng
Trên cơ sở tổng giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia, chúng ta sẽ có đƣợc
các phƣơng pháp đánh giá cụ thể ứng với từng giá trị đó. Cụ thể có thể dựa
trên quan điểm kinh tế và mô hình để chia các phƣơng pháp đó thành 2
nhóm sau:
Phương pháp đánh giá không sử dụng đường cầu
Đây là phƣơng pháp dựa trên cơ sở các cách tiếp cận không đòi hỏi
phải sử dụng hàm cầu. Nghĩa là việc xác định tổng lợi ích không cần phải
xem xét miền giới hạn cho bởi hàm cầu. Về cơ bản có các phƣơng pháp sau:
 Phƣơng pháp liều lƣợng đáp ứng
Đây là phƣơng pháp dựa trên cơ sở phản ứng của con ngƣời và sinh
vật trƣớc tác động của các nhân tố môi trƣờng và là phƣơng pháp dễ đƣợc
xã hội thừa nhận, mức độ tin cậy cao, việc xây dựng mô hình tính toán là
đơn giản. Song phƣơng pháp này đòi hỏi phải có phƣơng tiện kỹ thuật đo

lƣờng, kiến thức tƣơng đối toàn diện và trong nhiều trƣờng hợp việc xác lập
mức thiệt hại do nồng độ ô nhiễm gây ra theo giá thị trƣờng không dễ dàng
nên kết quả không có tính thuyết phục
 Phƣơng pháp chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là chi phí ngƣời ta chấp nhận để bỏ tiền ra nhằm đạt
đƣợc 1 mục đích nào đó. Dạng chi phí này rất phù hợp trong bối cảnh kinh
tế thị trƣờng khi chúng ta đứng trƣớc 1 sự lựa chọn có nhiều lợi ích hoặc
dịch vụ mà chúng ta bỏ tiền ra để cuối cùng chấp nhận 1 phƣơng án nào đó.

9


Số tiền bỏ ra đó chính là chi phí cơ hội.Đây là phƣơng pháp dễ tiến hành, độ
tin cậy cao song vẫn có thể gặp khó khăn trong quá trình điều tra.
 Phƣơng pháp chi phí thay thế
Đây là phƣơng pháp không sử dụng đƣờng cầu nhƣng ngƣời ta dựa
trên 1 vật thay thế khác để khẳng định giá trị và giá trị này phản ánh chất
lƣợng môi trƣờng mang lại. Vì vậy ngƣời ta coi kết quả lƣợng giá đƣợc
tƣơng ứng với giá trị của hàng hoá môi trƣờng.
Phƣơng pháp dựa trên nguyên lý khôi phục lại chất lƣợng môi trƣờng
vốn có vì vậy nó có tính thuyết phục cao và việc xác lập không khó khăn.
Tuy nhiên phƣơng pháp này chỉ áp dụng ở những nơi phải có nhu cầu khắc
phục và làm sạch môi trƣờng và ngƣời thực hiện phƣơng pháp này phải có
chuyên môn sâu và toàn diện.
 Các phƣơng pháp sử dụng đƣờng cầu
Là các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trên cơ sở xây dựng đƣờng cầu để
đánh giá giá trị hàng hoá môi trƣờng. Khi đánh giá chất lƣợng hàng hoá môi
trƣờng ở một khu vực nào đó ngƣời ta phải xác lập cho đƣợc hàm cầu mà
dựa trên nguyên lý kinh tế trong mối quan hệ giữa chất lƣợng môi trƣờng và
giá cả. Đây là những phƣơng pháp dùng để đo lƣờng phúc lợi.


P
MB = WTP
P: giá cả
TEV

q: chất lượng môi trường
q

WTP: sẵn lòng chi trả

Hình 2.3: Đồ thị hàm cầu giá trị môi trƣờng
Nguồn: bài giảng môn Đánh giá tài nguyên môi trường (CTU).

 Các phƣơng pháp sử dụng đƣờng cầu bao gồm:
Phƣơng pháp chi phí du lịch (TCM: travel cost method)

10


Phƣơng pháp đánh giá theo hƣởng thụ (HPM: Hedomic pricing
method) đánh giá các dịch vụ môi trƣờng mà sự hiện diện của nó ảnh hƣởng
trực tiếp đến một số giá thị trƣờng nào đó, thƣờng sử dụng phƣơng pháp này
trong việc đánh giá tác động của môi trƣờng lên thị trƣờng bất động sản.Ví
dụ, ở các nƣớc phát triển trên thế giới, ngƣời ta ƣớc tính đƣợc tỷ lệ tăng giá
nhà ở so với diện tích nƣớc lộ thiên ở gần đó.
Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM: Contigent valuation
method) Chọn ngẫu nhiên một số ngƣời để hỏi về đánh giá của họ đối với
một hàng hóa hay một dịch vụ môi trƣờng nào đó, các nhà phân tích ƣớc
lƣợng WTP của những ngƣời đƣợc hỏi thông qua các câu trả lời, ngoại suy

số lƣợng WTP đối với toàn bộ dân cƣ. Ví dụ: Những ngƣời phỏng vấn đƣợc
yêu cầu chọn trên một chuỗi liên tục giữa mức thấp của chất lƣợng nƣớc
tƣơng ứng với mức thuế thấp, cho đến mức chất lƣợng nƣớc cao tƣơng ứng
với mức thuế cao. Các sự kết hợp đƣợc xếp thứ tự từ ƣa thích nhất đến ghét
nhất. Các xếp loại sau đó đƣợc tổng hợp thống kê và sử dụng để ƣớc lƣợng
WTP.
Trong Kinh tế môi trường: Hướng dẫn thực hành lại chia ra thành 5
cách tiếp cận cơ bản với hàng hoá chất lƣợng môi trƣờng, đó là:
Đánh giá theo giá thị trƣờng (market price – based) Đƣợc ứng dụng
khi dịch vụ hàng hoá môi trƣờng cần thẩm định có thể chuyển đƣợc sang thị
trƣờng của hàng hoá thông thƣờng, chẳng hạn các nguồn tài nguyên có thể
khai thác đƣợc nhƣ gỗ, khoáng sản và những động vật quí hiếm. Bao gồm:
phƣơng pháp tiếp cận phần còn lại – đánh giá giá trị tô kinh tế và định giá
mờ.
Định giá bằng thị trƣờng ẩn hoặc thị trƣờng thay thế (surrogate market
– based): Đƣợc sử dụng khi hàng hóa và dịch vụ môi trƣờng không có trên
thị trƣờng thông thƣờng. Ở đây giá trị của nó có thể suy ra từ việc quan sát
tác động của nó trong thị trƣờng liên quan. Những kỹ thuật hay dùng là
phƣơng pháp đánh giá theo hƣởng thụ (HPM), phƣơng pháp chi phí du lịch
(TCM) và tiếp cân thay đổi năng suất (CoP).
Xây dựng thị trƣờng giả định (hypothetical market – based): Một số
hàng hoá và dịch vụ môi trƣờng không hề tồn tại giá trị trên thị trƣờng, và
cũng không có thị trƣờng thay thế. Vì thế trong trƣờng hợp này, ta cần xây

11


dựng một thị trƣờng giả định. Kĩ thuật thông dụng nhất là phƣơng pháp
đánh giá ngẫu nhiên (CVM).
Đánh giá dựa vào chi phí (cost – based): Dựa trên nguồn thông tin liên

quan đến chi phí ẩn hoặc hiện của các dịch vụ môi trƣờng có đƣợc nhờ quan
sát trực tiếp hành vi của cá nhân trên thị trƣờng. Hàng hoá chất lƣợng môi
trƣờng sẽ đƣợc phản ánh dựa trên sự biểu hiện của “Giá”. Kỹ thuật đánh giá
này khá hữu hiệu, nó đã khắc phục đƣợc các khó khăn trong việc đo lƣờng
giá trị môi trƣờng. Có hai hình thức tiếp cận chi phí chính, đó là dựa vào chi
phí phòng ngừa và chi phí thay thế.
Chuyển giao lợi ích (benefit transfer): Cho phép chuyển những ƣớc
tính hiện hành của giá trị môi trƣờng từ nơi này sang nơi khác (cụ thể ở đây
là từ nơi nghiên cứu sang nơi hoạch định chính sách). Phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng khi không đủ thời gian, nguồn vốn hoặc thiếu thông tin,
không thể thực hiện các cách đánh giá lợi ích khác bằng dữ liệu sơ cấp.
2.3 PHƢƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH
Phƣơng pháp chi phí du lịch đƣợc phát triển từ một đề nghị thực hiện
bởi Harold Hotelling vào năm 1947, trong một báo cáo về kinh tế giải trí
trong công viên quốc gia thuộc Cục Công viên quốc gia Hoa Kỳ. Cục công
viên quốc gia muốn biết làm thế nào các nguyên tắc kinh tế có thể đƣợc sử
dụng để chứng minh giá trị kinh tế của công viên quốc gia, các khu du lịch
với hy vọng rằng công viên có thể tạo ra lợi ích vƣợt quá chi phí của ngƣời
nộp thuế. Cục công viên liên lạc với một số nhà kinh tế nổi bật trong ngành
để tìm hiểu những gì có thể đƣợc thực hiện để đánh giá giá trị của các công
viên. Trong số rất nhiều câu trả lời họ nhận đƣợc, chỉ có một câu trả lời
Hotelling nhận đƣợc dựa trên các nguyên tắc kinh tế vững chắc. Đây là một
cột mốc đánh dấu sự phát triển sau này của phƣơng pháp chi phí du lịch.
2.3.1 Khái niệm.
TCM đƣợc sử dụng để tính toán giá trị kinh tế của hàng hóa môi
trƣờng. Không giống nhƣ các phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên, TCM chỉ
có thể ƣớc tính giá trị sử dụng của một hay dịch vụ môi trƣờng. Nó chủ yếu
đƣợc áp dụng để xác định giá trị kinh tế của các công viên quốc gia. Có thể
giả định rằng: TCM có thể ƣớc tính một phần của lợi ích kinh tế của các rạn
san hô, bãi biển hoặc vùng đất ngập nƣớc bắt nguồn từ việc sử dụng chúng

cho các hoạt động vui chơi giải trí, du lịch (lặn biển ngắm san hô / bơi lội và
12


tắm nắng / quan sát thiên nhiên dã ngoại). Nó cũng có thể phục vụ cho việc
đánh giá nhƣ thế nào một chi phí tăng lên một công viên thiên nhiên sẽ ảnh
hƣởng đến số lƣợng khách tham quan và tổng doanh thu của công viên bởi
chi phí đó. Tuy nhiên, nó không thể ƣớc tính lợi ích của việc cung cấp môi
trƣờng sống cho các loài đặc hữu.
Đây là phƣơng pháp ngƣời ta dựa trên cơ sở thực tiễn là những nơi, địa
điểm có chất lƣợng môi trƣờng tốt, thƣờng là những nơi thu hút đƣợc nhiều
khách du lịch. Vì vậy thông qua lƣợng khách du lịch này để xem xét, đánh
giá, nghiên cứu trong mối quan hệ giữa chi phí cho 1 chuyến đi với số lần
tham quan vị trí đó, làm cơ sở cho việc xây dựng hàm cầu về du lịch. Nhƣ
vậy chất lƣợng môi trƣờng đƣợc đánh giá thông qua nhu cầu về giải trí bằng
với nhu cầu đáp ứng của khu vực tự nhiên cần đánh giá.
Nếu xét về cầu thì:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên
Bản chất của phƣơng pháp chi phí du lịch là sử dụng các chi phí của
khách du lịch làm đại diện cho giá. Mặc dù chúng ta không quan sát đƣợc
con ngƣời mua chất lƣợng hàng hoá môi trƣờng nhƣng chúng ta lại quan sát
đƣợc cách họ đi du lịch để hƣởng thụ tài nguyên môi trƣờng. Đi du lịch là
tốn tiền và cũng tốn thời gian. Các chi phí du lịch này có thể làm đại diện
cho cái giá mà con ngƣời phải trả để hƣởng thụ đƣợc cảnh quan môi trƣờng.
Có thể sử dụng phƣơng pháp chi phí du lịch để xây dựng đƣờng cầu cho các
cảnh quan môi trƣờng này. Bằng cách thu thập số lƣợng lớn số liệu chi phí
du lịch và một số yếu tố khác có liên quan (thu nhập, số lần đến thăm…),
chúng ta có thể ƣớc lƣợng giá sẵn lòng trả tổng cộng cho những cảnh quan
môi trƣờng cụ thể
2.3.2 Các cách tiếp cận phƣơng pháp chi phí du lịch.

Hai phƣơng pháp tiếp cận của TCM đƣợc phân biệt - cá nhân và
vùng. . Trong TCM theo vùng, khu vực xung quanh các vƣờng quốc gia
chia thành các khu, có thể là một vùng địa lý tỉnh, huyện hành chính. Trong
trƣờng hợp này, số lần truy cập từ mỗi khu vực đƣợc tính. Thông tin này đôi
khi có sẵn (ví dụ nhƣ từ việc quản lý khu du lịch), mà làm cho thu thập dữ
liệu từ các du khách đơn giản và ít tốn kém.

13


 Cách tiếp cận phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân (Individual
Travel Cost Method – ITCM)
TCM cá nhân tính toán chi phí đi lại riêng cho từng cá nhân và yêu cầu
một cuộc điều tra chi tiết hơn về du khách.
Cách tiếp cận này xác định mối quan hệ giữa số lần đến điểm du lịch
hàng năm của một cá nhân với chi phí du lịch mà cá nhân đó phải bỏ ra.
Vi = f(TCi, Si)
Trong đó :

Vi là số lần đến điểm du lịch của cá nhân i trong 1 năm
TCi là chi phí du lịch của cá nhân i

Si là các nhân tố khác có ảnh hƣởng đến cầu du lịch của cá
nhân, ví dụ nhƣ: thu nhập, chi phí thay thế, tuổi, giới tính, tình trạng
hôn nhân, và trình độ học vấn.
Đơn vị quan sát của ITCM là các cá nhân đến thăm điểm du lịch, giá
trị giải trí của mỗi cá nhân là diện tích phía dƣới đƣờng cầu của họ. Vì vậy,
tổng giá trị giải trí của khu du lịch sẽ đƣợc tính bằng cách tổng hợp các
đƣờng cầu cá nhân.
Theo Georgiou et al, 1997, "ITCM yêu cầu phải có sự dao động trong

số lần đến địa điểm du lịch của một cá nhân hàng năm để ƣớc lƣợng ra hàm
cầu". Vì vậy, cách tiếp cận ITCM sẽ gặp phải khó khăn khi sự dao động là
quá nhỏ hoặc khi các cá nhân không đến điểm du lịch một vài lần trong năm.
Do đó, nếu mọi khách du lịch chỉ đến địa điểm du lịch 1 lần trong năm thì
khó có thể chạy hàm hồi quy.
Cách tiếp cận phƣơng pháp chi phí du lịch theo cá nhân chỉ phù hợp
cho các khu du lịch mà du khách đến nhiều lần trong năm nhƣ công viên
hay vƣờn bách thảo...

 Cách tiếp cận phương pháp chi phí du lịch theo vùng (Zonal Travel
Cost Method – ZTCM)
TCM theo vùng, khu vực xung quanh các vƣờng quốc gia chia thành
các khu, có thể là một vùng địa lý tỉnh, huyện hành chính. Trong trƣờng hợp
này, số lần truy cập từ mỗi khu vực đƣợc tính. Thông tin này đôi khi có sẵn
(ví dụ nhƣ từ việc quản lý khu du lịch), mà làm cho thu thập dữ liệu từ các
du khách đơn giản và ít tốn kém.
14


Phân vùng khách du lịch tại các điểm nghiên cứu là bƣớc đầu tiên và
cũng là bƣớc quan trọng nhất trong một nghiên cứu về giá trị cảnh quan
bằng phƣơng pháp tiếp cận chi phí du lịch theo vùng. Phƣơng pháp tiếp cận
này đòi hỏi ngƣời nghiên cứu phải xác định đƣợc sự biến động của số lƣợng
khách du lịch theo các mức chi phí khác nhau.
Hầu hết các chi phí có liên quan tới chuyến du lịch của du khách thì
phụ thuộc vào khoảng cách từ nơi họ xuất phát tới điểm du lịch. Mặc dù
khách du lịch có thể đến từ các địa phƣơng khác nhau, nhƣng nếu khoảng
cách từ nơi họ xuất phát tới điểm du lịch giống nhau thì cách họ lựa chọn
phƣơng tiện đi lại, lựa chọn thời gian lƣu trú... là tƣơng đối giống nhau nhất
là tại những điểm du lịch có ít lựa chọn về loại hình du lịch và các dịch vụ

du lịch.
2
1
0

Hình 2.4 : Phân vùng các khu vực lân cận vùng du lịch.
Trong đó:

0 - là nơi có điểm du lịch sinh thái.
1 - cách địa điểm du lịch … Km.
2 - cách địa điểm du lịch … Km.

Các khoảng cách do từng đề tài mà xác định dựa vào kết quả thu thập
từ các mẩu mà chia vùng theo khảng cách.
Cách tiếp cận này xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vùng
xuất phát tới vị trí nghiên cứu với tổng chi phí du lịch của vùng xuất phát.
Vzi = V(TCzi, Szi)
Trong đó :

Vzi là số lần viếng thăm từ vùng i tới điểm du lịch.
TCzi Chi phí du lịch của du khách vùng Z tới địa điểm i.

Szi là các biến kinh tế xã hội ví dụ nhƣ thu nhập trung
bình của mỗi vùng.

15


×