Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.04 KB, 39 trang )

1
Lời nói đầu
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, nền kinh tế
nước ta đã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khốc
liệt. Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì mục tiêu
hàng đầu của họ là hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có lợi
nhuận và có tích luỹ.
Hiện nay, xu hướng chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải
không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng
vẫn đảm bảo, để từ đó gia tăng lợi nhuận. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, đồng thời phản ánh trung thực kịp thời các
thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng và tính đủ của chi phí sản
xuất vào giá thành. Điều này sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra các phương án, biện pháp
sử dụng tiết kiệm hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
năng suất, nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ nhận thức đó em xin lựa chọn đề tài: “Một số chỉ tiêu phân tích
hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Cụ thể em xin phân tích
“chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm và lợi nhuận của Công ty bánh kẹo Hải
Hà”.
Nội dung của bài tiểu luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm và lợi nhuận
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Phân tích chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm và tình hình lợi nhuận
của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần III: Các kiến nghị đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất
– giá thành sản xuất và lợi nhuận của Công ty bánh kẹo Hải Hà.









2

Phần I
Lý luận chung về chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm và lợi nhuận trong các
doanh nghiệp sản xuất.
I- Chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí:
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động hay cũng chính là sự tiêu hao của chính bản thân các yếu
tố trên. Do đó để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao
lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì vậy mà sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí và chi tiêu là 2 phạm vi khác nhau: Chi phí
là những hao phí lao động sống, lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền và phát
sinh trong quá trình kinh doanh. Đây thực chất chỉ là một khoản chi của doanh nghiệp
trong một kỳ kinh doanh cụ thể và nó liên quan chặt chẽ tới việc tính doanh thu, lợi
nhuận của kỳ kinh doanh đó; chi tiêu cũng là một khoản chi của doanh nghiệp trong
một kỳ kinh doanh cụ thể nhưng nó không nhất thiết liên quan đến doanh thu, lợi

nhuận và nó cũng có thể liên quan đến nhiều kỳ.
Mặc dù chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhưng giữa chúng lại có
quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu là do đặc điểm, tính
chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất.
1.3- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
- Chi phí tiền lương: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
theo số lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những chi phí chủ quan mà doanh nghiệp
phải bỏ ra trong quá trình quản lý nhằm thu hồi lại bộ phận giá trị đã hao mòn của tài
sản cố định.
3
- Chi phí trả lãi vay: là những khoản chi phí lãi vay mà doanh nghiệp phải trả
cho các đối tác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí vận chuyển: là những khoản chi phí phải bỏ ra để đưa hàng hoá từ nơi
mua về nơi sản xuất của mình (gồm cước phí, chi phí bốc dỡ, chi phí cho vật liệu
chèn lót, các tạp phí liên quan tới thuê phương tiện để kéo, kê, kích khi có sự cố, chi
phí cầu phà...)
- Chi phí mua trang thiết bị văn phòng: là những khoản phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để mua các thiết bị văn phòng.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất làm tài liệu tham khảo để
lập kế hoạch chi phí sản xuất và cung ứng vật tư.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất biến động của chi phí:
- Chí phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí thay đổi theo mức sản
lượng. Chi phí biến đổi khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi.

- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì định phí thay
đổi.
Việc phân loại này có tác dụng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong
mối quan hệ với sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ các quyết
định khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo các khâu trong quá trình kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu.... tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí trả cho người lao động tham gia trực
tiếp sản xuất sản phẩm gồm: tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương nhân viên bán hàng, chi vật liệu bao gói, chi
dụng cụ bán hàng, chi quảng cáo, chi vận chuyển, bốc dỡ, hoa hồng...
-Chi phí quản lý: là những khoản chi phí liên quan tới việc tổ chức hành
chính và các hoạt động văn phòng của doanh nghiệp như lương cán bộ quản lý, lương
nhân viên văn phòng, chi phí khấu hao văn phòng và thiết bị làm việc văn phòng, chi
phí văn phòng phẩm...Tất cả các loại hình tổ chức dù là tổ chức kinh doanh hoặc
không kinh doanh đều có các khoản chi phí quản lý hành chính này.
4
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được
hoạt động chi phí từng khâu đồng thời xác định được mức độ ảnh hưởng của chi phí
từng khâu tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài các tiêu thức trên có thểphân loại chi phí theo các tiêu thức sau:
- Theo đối tượng chịu chi phí: gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Theo nghiệp vụ kinh doanh: gồm chi phí mua hàng nhập khẩu, chi phí xuất
khẩu, chi phí bán hàng nhập khẩu và chi phí bán hàng nội địa.

- Theo phạm vi kinh doanh: gồm chi phí trong nước và chi phí ngoài nước.
2. Giá thành sản phẩm:
2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành.
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành:
Sự vận động của quá trình sản xuâts bao gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có
quan hệ mật thiết với nhau: một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt
khác là kết quả sản xuất thu được.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá
trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phán ánh được giá trị
thực của các tư liệu tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên
quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường
hiệu quả kinh doanh; đồng thời giữ chức năng thông tin và kiểm tra chi phí giúp cho
người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định.
2.3. Phân loại giá thành
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng).
Giá thành định mức là công cụ để doanh nghiệp có thể quản lý được các định
mức chi phí, đánh giá đúng những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện.

5
- Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Giá thành thực tế phản ánh kết quả phấn đấu, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn
bộ của SP
=
Giá thành sản
xuất của SP
+
Chi phí quản
lý doanh nghiệp
+
Chi phí tiêu
thụ SP

Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lỗ, lãi)
của từng mặt hàng, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí; còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Giữa chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất - đều là những hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và
chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành cao hay thấp. Việc quản lý giá thành phải gắn liền
với việc quản lý chi phí sản xuất. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành lại khác
nhau về mặt lượng, thể hiện:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định; còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản xuất chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
hoặc sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này; đồng thời giá
thành sản phẩm còn chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ, nếu có). Tổng giá thành sản phẩm thường không trùng với
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tổng giá
thành SP
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
4- Phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Việc phân tích, xử lý thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tìm ra các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới biến động chi phí và
6
giá thành để từ đó tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà
chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Nội dung của phần này bao gồm:

4.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chí phí sản xuất và ảnh hưởng của
chi phí tới giá thành:
a. Phân tích chung thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh:
Trên cơ sở xác định chính xác chi phí sản xuất của doanh nghiệp, nhà quản trị thực
hiện so sánh các kỳ theo tiêu thức sau:
+ Mức chênh lệch tuyệt đối của chi phí (CP)
CP = CP
1
– CP
0
Trong đó: CP
1
là chi phí kỳ thực hiện
CP
0
là chi phí kỳ kế hoạch
+ Tỷ suất phí từng thời kỳ (Tsf)
Tsf
=
CP
DT
x 100 Trong đó: CP là chi phí sản xuất của doanh nghiệp
DT là doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
+ Chênh lệch tỷ suất phí (Tsf)
Tsf = Tsf
1
– Tsf
0
Trong đó: Tsf
1

là tỷ suất phí kỳ thực hiện
Tsf
0
là tỷ suất phí kỳ kế hoạch
+ Mức tăng giảm tỷ suất phí (tsf)
Tsf =
Tsf
X 100%
Tsf
0

+ Mức tiết kiệm hoặc bội chi (U):
U=Tsf x DT
1
Trong đó: DT
1
là doanh thu kỳ nghiên cứu
Bảng 1: Bảng phân tích chung chi phí kinh doanh

Chỉ tiêu Kỳ kế hoạch Kỳ thực hiện
Biến đổi kỳ TH/KH
Biến đổi
tương đối (%)
Biến đổi tuyệt
đối (+/_)
....
Việc phân tích chung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
đánh giá khái quát tình hình chung đối với sự biến động chi phí kinh doanh và chất
lượng quản lý chi phí kinh doanh; đồng thời nó cũng làm cơ sở và định hướng để phân
tích cụ thể và chi tiết ở các bước tiếp theo.

b. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và ảnh hưởng của chi
phí tới giá thành:
* Phân tích chung giá thành sản phẩm:
- Mức hạ giá thành tuyệt đối: Z = Z
1
– Z
0

- So sánh tương đối:
7
%Z =
Z
Z
0

X 100%
Trong đó Z1 là giá thành thực tế; Z0 là giá thành kế hoạch.
+ Nếu Z < 0: Doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Nếu chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo thì là rất tốt.
+ Nếu Z > 0: Doanh nghiệp đã không thực hiện được kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm.
Tuy nhiên trong cả 2 trường hợp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh chênh
lệch giá thành nhằm đưa ra biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí.
* Phân tích ảnh hưởng của chi phí tới giá thành
Phải tiến hành tính toán và so sánh tỷ trọng thực tế với tỷ trọng kế hoạch của
từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nhằm xem xét sự thay đổi trong cơ
cấu chi phí theo khoản mục thực tế có hợp lý không, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp.
Tỷ trọng thực tế khoản mục
CP i trong giá thành SP
=

CP thực tế khoản mục CP i
Giá thành sản phẩm thực tế
X 100%
Tỷ trọng thực tế khoản mục
CP i trong giá thành SP
=
CP kế hoạch khoản mục CP i
Giá thành sản phẩm kế hoạch
X 100%
Bên cạnh đó còn phải tiến hành so sánh, xác định mức biến động của chi phí
thực tế so với chi phí kế hoạch của từng khoản mục.
Mức biến động tuyệt đối
của khoản mục CP i
=
Tổng CP thực tế
khoản mục CP i
-
Tổng CP kế hoạch
khoản mục CP i
Mức biến động tương đối
của khoản mục CP i
=
Mức biến động tuyệt đối
khoản mục CP i
Tổng CP kế hoạch khoản mục CP
i
X 100%
Nếu mức biến động tuyệt đối <0 thì chi phí thực tế của khoản mục i thấp hơn
so với kế hoạch và ngược lại là vượt kế hoạch.Khi phân tích cần kết hợp phân tích cả
mức biến động tương đối và mức biến động tuyệt đối.

4.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của những
sản phẩm so sánh được.
Sản phẩm so sánh được là những sản phẩm được tiến hành sản xuất qua nhiều
kỳ liên tiếp. Đây là những sản phẩm mang tính chất truyền thống của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: mức hạ và tỷ lệ hạ. Nếu cả 2 chỉ tiêu
này đều hoàn thành thì kết luận đơn vị hoàn thành một cách toàn diện kế hoạch hạ
8
thấp giá thành sản phẩm và ngược lại, nếu hoàn thành một chỉ tiêu thì kết luận không
toàn diện.
Kí hiệu: Q
0
,Q
1
lần lượt là số sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch và thực tế
Znt, Z
0
, Z
1
lần lượt là giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm i thực tế kỳ
trước,kế hoạch kỳ này và thực tế kỳ này.
- Mức hạ :
+ Mức hạ giá thành kế hoạch
(so với năm trước)
=

QoZo

_

QoZnt


= H
0

+ Mức hạ giá thành thực
hiện (so với năm trước)
=

11ZQ
_

ZntQ1
= H
1

+ Mức hạ giá thành của thực tế năm nay
so với kế hoạch năm trước
= H
1
- H
0

Mức hạ giá thành càng nhỏ càng tốt, thể hiện quy mô giá thành sản lượng hàng
hóa nhỏ hơn năm trước và ngược lại.
-Tỷ lệ hạ:
+ Tỷ lệ hạ Z kế hoạch (so với
năm trước)
=
H
0



QoZnt

X 100% = H
0

+ Tỷ lệ hạ Z thực tế (so với
năm trước)
=
H
1


ZntQ1
X 100% = H
1

+ Tỷ lệ hạ = H
1
– H
0

Như vậy là có 3 nhân ảnh hưởng: Sản lượng, cơ cấu sản lượng và giá thành đơn vị.

II. Lợi nhuận
1. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận:
a. Khái niệm:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư
do kết quả lao động của người lao động mang lại.

b. ý nghĩa của lợi nhuận.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao
động, vật tư, tài sản cố định,...
9
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của
ngân sách nhà nước thông qua việc thu thuế lợi tức, trên cơ sở đó giúp cho nhà nước
phát triển nền kinh tế – xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác được để lại doanh nghiệp
thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên.
- Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị gia sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Từ những nội dung trên, việc phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng, chỉ có qua phân tích mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
2. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú và đa
dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc điểm của
từng bộ phận là cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận. Nếu xét theo
nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ phận lợi nhuận này
được xác định bằng công thức sau:

LN thuần từ

hoạt động kinh
doanh
= LN gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+ Doanh thu
hoạt động
tài chính
- Chi phí tài
chính
- Chi phí
quản lý
-

Chi phí
bán hàng
Trong đó:
+ LN gộp về doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
= Doanh thu
thuần
- Giá vốn
hàng bán
+ Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
 Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán
được hưởng.
 Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng
sáng chế, nhãn hiệu thương mại...)
 Chênh lệch giá bán và giá mua từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn, mua bán ngoại tệ.

 Cổ tức, lợi nhuận được chia từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh.
10
 Thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản.
 Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác.
+ Chi phí tài chính: Gồm tất cả các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
hoạt động đầu tư tài chính:
 Lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu tư ngắn hạn
 Lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ khi đánh giá lại số dư cuối kỳ các khoản phải
thu, phải trả dài hạn có nguồn gốc ngoại tê.
 Chi phí cho vay và đi vay vốn, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, chi phí góp vốn
liên doanh.
 Lãi tiền vay
 Chiết khấu thanh toán cho người mua.
 Giá vốn đầu tư bất động sản, chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh bất
động sản.
b. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – chi phí khác
Trong đó:
+ Thu nhập khác gồm:
 Thu về nhượng bán, bán thanh lý tài sản cố định.
 Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
 Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá xổ.
 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
 Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ xót hay lãng quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.
 Quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật.
 Tiền bảo hiểm được bồi thường.
 Thuế giá trị gia tăng được giảm, hoàn thuế (nếu có)
 Thu nhập khác
+ Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất

kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp:
 Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố
định thanh lý nhượng bán.
 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
 Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
 Các khoản chi phí do ghi nhầm, bỏ xót ở kỳ trước.
 Chi phí khác

11





12
Phần II
Phân tích chi phí sản xuất- tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình lợi
nhuận của Công ty bánh kẹo Hải Hà

I. Giới thiệu chung về công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ công nghiệp,
chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực phẩm do nhà nước
đầu tư và quản lý với tư cách là chủ sở hữu.
Trụ sở công ty đặt tại:25 đường Trương Định- quận Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Tên giao dịch:Haiha confectionary company; viết tắt HAIHACO.
Trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp
đứng đầu với ưu thế về công nghệ và thiết bị hiện đại; đội ngũ cán bộ sáng tạo, nhiệt
tình, tay nghề cao. Công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo các loại, mẫu
mã đa dạng, phong phú và được sự tín nhiệm ở cả thị trường trong nước và ngoài

nước.Sản lượng năm 2002 đạt 14685 tấn, giá trị tổng sản lượng đạt 192 tỷ đồng, doanh
thu đạt 279 tỷ đồng. Để có được thành tích như trên công ty đã trải qua hơn 40 năm
phấn đấu và trưởng thành.
*/ Thời kỳ 1959- 1961: Tháng 1/ 1959, tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc đã cho
xây dựng một cơ sở thí nghiệm để nghiên cứu hạt chân châu.Trên cơ sở đó ngày
25/12/1960, xưởng miến Hoàng Mai ra đời- đây là cơ sở tiền thân của công ty bánh
kẹo Hải Hà sau này.
*/ Thời kỳ 1962- 1970: Bắt đầu từ những năm 1962, xí nghiệp miến Hoàng Mai
trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Năm 1966, Viện thực phẩm lấy xưởng miến
Hoàng Mai làm cơ sở vừa sản xuất, vừa thực nghiệm các đề tài nghiên cứu thực phẩm
để từ đó phổ biến cho các địa phương. Cũng từ đây xưởng đổi tên thành “ nhà máy
thực nghiệm- thực phẩm Hải Hà”.
*/ Thời kỳ 1970-1981: Tháng 6/ 1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực, thực
phẩm, nhà máy đã tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công
suất 900 tấn/ năm và cũng trong năm nay nhà máy lại mang tên mới là “nhà máy thực
phẩm Hải Hà”.
*/ Thời kỳ 1981- 1991: Năm 1981 nhà máy được chuyển giao sang cho Bộ công
nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là “ nhà máy thực phẩm Hải Hà”. Năm 1987 nhà
máy thực phẩm Hải Hà một lần nữa lại đổi tên thành “ nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà”
và trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
*/ Từ 1992 đến nay: Ngày 10/7/1992, nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà cũng chính
thức đổi tên thành “ công ty bánh kẹo Hải Hà’. Năm 1993 công ty đã liên doanh với
13
hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Năm 1994 xí nghiệp thực phẩm Việt Trì là xí nghiệp
thành viên của công ty. Công ty đã liên doanh với MIWON của Hàn Quốc để sản xuất
mì chính. Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định trở thành viên của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hình thành và phát triển đã không ngừng
đổi mới nâng cao máy móc trang thiết bị, đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh kẹo.
Gần đây nhất là vào tháng 12/ 2002 công ty đã đầu tư nhập một dây chuyền sản xuất
kẹo chew của Đức với số vôn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy như :

máy gói cho kẹo cứng.....
Đến nay công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên: 5 xí nghiệp đóng tại cơ sở chính( 25
Trương Định- Hà Nội) là xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp bánh, xí
nghiệp kẹo chew, xí nghiệp Phụ trợ; 2 xí nghiệp còn lại là xí nghiệp thực phẩm Việt
Trì và nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1/ Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty:
Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển, cùng với sự chuyển biến chung của đất
nước thì công ty bánh kẹo Hải Hà đã trở thành công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất
trong nước với nhiều loại bánh kẹo, mẫu mã đa dạng và phong phú, chất lượng không
ngừng được nâng cao.
Về sản phẩm của công ty được chia làm 4 nhóm chính: kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo
chew và bánh.
Bánh kẹo được chế biến từ nguyên liệu dễ bị huỷ bỏ như: bơ, sữa, đường,
trứng,...nên thời gian bảo quản ngắn. Khác với những sản phẩm thông thường, quá
trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ, vì vậy không có sản
phẩm dở dang.
Sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ.Hàng tiêu thụ chủ yếu vào những tháng
cuối năm và đầu năm do có những ngày lễ, tết. Vào những tháng mùa hè sản phẩm tiêu
thụ rất chậm.
Sản phẩm bánh kẹo của công ty được tiêu thụ chủ yếu ở trong nước, đặc biệt là ở
khu vực miền Bắc. Sản phẩm xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, xuất khẩu tiểu
ngạch sang một số nước như Trung Quốc, Mông Cổ, Campuchia, Lào và một phần
sang Nga...Hiện nay, công ty đang cố gắng tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu để mở
rộng thêm một số thị trường tiêu thụ.
2.2/ Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Do số lượng lao động tương đối nhiều bao gồm cả lao đông dài hạn, lao động hợp
đồng và lao động thời vụ, trong đó lao động nữ chiếm tới 80% nên công ty rất chú
trọng đến chế độ đãi ngộ và tạo điều kiện thuận lợi như giải quyết hợp lý vấn đề nghỉ
thai sản, con ốm, bệnh tật...để cho họ yên tâm làm việc. Vì vậy, mặc dù công ty còn

14
nhiều gian nan trong cơ chế thị trường, phải cạnh tranh chất lượng uy tín với các công
ty bạn, song công ty bánh kẹo Hải Hà với ưu thế về công nghệ và thiết bị, với đội ngũ
cán bộ năng đông sáng tạo nhiệt tình,với đội ngũ công nhân lành nghề, đã liên tục
trưởng thành và phát triển, đã phát huy mọi năng lực sản xuất kinh doanh của mình để
đứng vững trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu ở bảng dưới đây:
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Sản lượng Tấn 11133 12726 14685
Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279
Nộp ngân sách Tỷ đồng 29,751 33,627 36,43
Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3,21 3,85
Thu nhập bình quân 1000đ/ người 975 1050 1100
(Nguồn:phòng tài vụ)
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
tương đối ổn định.Tốc độ tăng sản lượng hàng năm tăng từ 10% đến 15%. Tổng các
khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của người lao động
đến năm 2002 đạt 1150000 là tương đối cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng được cải thiện.
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài sản
công ty mua sắm,đầu tư đều bằng số vốn của mình.
II. Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo
Hải Hà.
1. Phân tích chung chi phí kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong cả nước,
công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo các loại. Do lượng chi phí sản
xuất phát sinh rất lớn nên công ty luôn phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi phí để
tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để đánh giá khái quát

tình hình chung đối với chi phí kinh doanh và chất lượng quản lý chi phí kinh doanh,
chúng ta đi vào phân tích chung chi phí kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Bảng 3: Có số liệu sau
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2001 2002
1.Tổng doanh thu 245,49 279
2.Doanh thu thuần 244,9538 278,3573
3.Chi phí kinh doanh 37,654 41,638
15

Từ số liệu trên ta có bảng phân tích chung chi phí kinh doanh như sau:

Bảng 4:Phân tích chung chi phí kinh doanh
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2001 2002 Biến động 2002/ 2001
Tương đối Tuyệt đối
1.Doanh thu thuần
(DT)
244,9538 278,3573 113,64% 33,4035
2.Chi phí kinh
doanh (CP)
37,654 41,638 110,58% 3,984
3.Tỷ suất phí (Tsf) 15,37% 14,96% 97,33% - 0,41%
4.Chênh lệch tỷ
suất phí (Tsf)
- 0,41%
5.Mức tăng giảm
tỷ suất phí (tsf)
-2,67%
6.Mức tiết kiệm/

bội chi (U)
-1,1413
Trong đó:

Tsf =
CP
x 100%
DT
Tsf= Tsf1- Tsf0

U=Tsf x DT1
Qua kết quả tính toán cho thấy:
+ Chi phí kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 đã tăng lên 3,984 tỷ đồng,
tương ứng với số tương đối là 10,58%
+ Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 cũng tăng lên 34,4035 tỷ đồng, tương
ứng với số tương đối là 13.64%
Như vậy chi phí kinh doanh tăng nhưng do tốc độ tăng của chi phí kinh doanh
thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu nên có thể thấy việc tăng chi phí của doanh
nghiệp mang lại hiệu quả rõ rệt.
Tsf =
Tsf
x 100%
Tsf0

×