Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

phân tích và đánh giá việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và dịch vụ tin học tp hcm (aisc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 131 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD

TRẦN PHẠM DIỆU THÙY

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
VIỆC VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
DỊCH VỤ TIN HỌC TP.HCM (AISC)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: 52340302

Năm 2014

1


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trƣờng. Trong điều kiện hội nhập đó, thông tin tài chính của doanh nghiệp là
một trong những thông tin cần thiết đƣợc nhiều đối tƣợng quan tâm và khai
thác sử dụng. Căn cứ vào những thông tin đó để đƣa ra các quyết định kinh tế
của mình. Thế nên việc đòi hỏi về mức độ tin cậy, trung thực và hợp lý các
thông tin trên báo cáo tài chình vì vậy mà ngày càng cao hơn.
Hiện nay, có rất nhiều phƣơng pháp để kiểm tra mức độ tin cậy của các
thông tin tài chính trên báo cáo tài chính (BCTC). Trong đó, kiểm toán BCTC


là phƣơng pháp hiệu quả nhất, giúp hạn chế sai sót về kế toán, tài chính của
doanh nghiệp, đồng thời tiết kiệm đƣợc chi phí cho ngƣời sử dụng BCTC. Để
làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính cũng nhƣ để đảm bảo
chất lƣợng của một cuộc kiểm toán, các công ty kiểm toán đã không ngừng
nâng cao chất lƣợng dịch vụ của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của
khách hàng mà còn tìm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro kiểm toán và tiết kiệm
chi phí kiểm toán ở mức thấp nhất có thể. Vì thế, kiểm toán viên phải lựa chọn
những phƣơng pháp, thủ tục kiểm toán sao cho phù hợp.
Với ƣu điểm là thời gian thực hiện ít, chi phí thấp nhƣng vẫn đảm bảo
tính đồng bộ, hợp lý chung cho toàn BCTC, thủ tục phân tích là một trong
những lựa chọn phù hợp cho kiểm toán viên (KTV), giúp KTV thu thập nhanh
chóng các bằng chứng kiểm toán cũng nhƣ giảm thiểu rủi ro và chi phí kiểm
toán. Tuy nhiên, theo tình trạng thực tế hiện nay, KTV sử dụng rất ít hoặc chỉ
áp dụng các thủ tục phân tích một cách rập khuôn, cứng nhắc trong kiểm toán
BCTC. Do đó đã không phát huy hết đƣợc những ƣu điểm của chúng trong
việc tìm kiếm và phát hiện những sai sót và gian lận trọng yếu trong BCTC.
Theo Hylas và Ashton, khi nghiên cứu về giấy tờ làm việc của KTV (1982),
đã chỉ ra rằng nếu có 281 sai phạm đƣợc yêu cầu điều chỉnh trong BCTC thì
có tới 27,1% sai sót đƣợc phát hiện khi sử dụng thủ tục phân tích. Điều đó
chứng tỏ, việc áp dụng các thủ tục phân tích chiếm vai trò quan trọng trong
kiểm toán BCTC. Vì thế chúng cần đƣợc coi trọng và thực hiện đầy đủ hơn
nữa.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của việc áp dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán BCTC, em quyết định chọn đề tài “Phân tích và đánh
giá việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP.HCM (AISC)” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.

1



1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện với mục tiêu chung là phân tích và đánh giá việc
áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH
Kiểm toán và dịch vụ tin học TP.HCM (AISC). Từ đó tìm ra đƣợc ƣu điểm,
nhƣợc điểm và đề ra một số giải pháp để nhằm hoàn thiện việc áp dụng thủ tục
phân tích tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Trình bày các thủ tục phân tích đƣợc áp dụng trong kiểm toán BCTC
tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP.HCM (AISC), cụ thể ở cả
3 giai đoạn: giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán,
giai đoạn hoàn thành kiểm toán để đánh giá đƣợc việc áp dụng các thủ tục
phân tích của công ty trong cuộc kiểm toán BCTC.
- Phân tích các thủ tục phân tích đƣợc áp dụng thực tế ở các cuộc kiểm
toán của công ty, từ đó đánh giá việc áp dụng các thủ tục phân tích.
- So sánh, đối chiếu giữa việc áp dụng các thủ tục phân tích ở thực tế so
với lý thuyết đã học. Tìm ra ƣu, nhƣợc điểm của việc áp dụng các thủ tục phân
tích, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thủ tục phân tích
của AISC.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi thuộc Công ty TNHH Kiểm toán và
dịch vụ tin học TP.HCM (AISC), số 389A, Đƣờng Điện Biên Phủ, Phƣờng 4,
Quận 3, TP.HCM.
1.3.2 Thời gian
Từ ngày 11/08/2014 đến ngày 17/11/2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về các thủ tục phân tích đƣợc áp dụng ở
việc phân tích sơ bộ BCTC trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, ở các phần

hành tiền và các khoảng tƣơng đƣơng tiền, doanh thu, nợ phải thu khách hàng,
hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, tài sản cố định và chi phí khấu hao trong
giai đoạn thực hiện kiểm toán và phân tích tổng thể BCTC lần cuối trong giai
đoạn hoàn thành kiểm toán khi kiểm toán BCTC công ty Cổ phần XYZ của
AISC.
Do đặc thù của ngành kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến công ty
khách hàng đã đƣợc điều chỉnh sao cho phù hợp và trình bày đảm bảo tính bảo
mật thông tin cho AISC và công ty khách hàng.

2


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
2.1.1.1 Khái niệm và phân loại kiểm toán
a) Khái niệm về kiểm toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán nhƣng định nghĩa đƣợc sử
dụng rộng rãi là:
“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông
tin đƣợc kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin
đó với các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập. Quá trình kiểm toán phải đƣợc thực
hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.
2.1

b) Phân loại kiểm toán
Theo mục đích
- Kiểm toán hoạt động (Operational Audit)
+ Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp

kiểm toán kiểm tra, đƣa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị đƣợc kiểm toán (Điều 5 - Luật
kiểm toán độc lập).
+ Ở đây, sự hiện hữu là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, còn
tính hiệu quả đƣợc tính bằng cách so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và các nguồn
lực đã sử dụng. Đối tƣợng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, đó có thể là
tính hiệu quả của hoạt động mua hàng của toàn đơn vị hay việc đạt đƣợc mục
tiêu của bộ phận sản xuất, bộ phận marketing, hoặc đi sâu xem xét từng hoạt
động của một phân xƣởng,…
- Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit)
+ Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp
kiểm toán kiểm tra, đƣa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định
mà đơn vị đƣợc kiểm toán phải thực hiện (Điều 5 - Luật kiểm toán độc lập).
+ Thuộc loại này có thể là cuộc kiểm toán của cơ quan thuế về việc chấp
hành luật thuế của doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan Kiểm toán Nhà
nƣớc đối với các đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc, việc kiểm tra mức độ
tuân thủ các quy chế ở những đơn vị trực thuộc do cơ quan cấp trên tiến
hành,…
+ Chuẩn mực dùng để đánh giá lúc này là những văn bản có liên quan,
thí dụ nhƣ Luật thuế, các văn bản pháp quy, các hợp đồng,…

3


- Kiểm toán Báo cáo tài chính (Financial Audit)
+ Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán kiểm tra, đƣa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị đƣợc kiểm toán theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán (Điều 5 - Luật kiểm toán độc lập).
+ Do báo cáo tài chính bắt buộc phải đƣợc lập theo các chuẩn mực kế

toán và chế độ kế toán hiện hành nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
đƣợc sử dụng làm thƣớc đo trong kiểm toán báo cáo tài chính.
+ Ngoài những loại hình kiểm toán nếu trên, trong thực tế còn có những
hình thức kết hợp, ví dụ kiểm toán tích hợp là sự kết hợp kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động,...
Theo chủ thể kiểm toán
- Kiểm toán nội bộ (Internal Audit)
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động độc lập thực hiện tƣ vấn và đảm bảo
các mục tiêu đƣợc thiết kế để làm tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tổ
chức, nó giúp cho tổ chức hoàn thành các mục tiêu bằng cách tiếp cận một
cách có hệ thống để đánh giá hiệu quả trong hoạt động quản lý rủi ro, quá trình
quản lý và quá trình kiểm soát cũng nhƣ hiệu năng quản lý.
Để có thể hoạt động hữu hiệu, bộ phận kiểm toán nội bộ cần đƣợc tổ
chức độc lập với bộ phận đƣợc kiểm toán. Tuy nhiên, do KTV nội bộ thƣờng
là nhân viên của đơn vị nên kết quả kiểm toán của họ chỉ có giá trị đối với đơn
vị và thƣờng không đạt đƣợc sự tin cậy của những ngƣời bên ngoài.
Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ rất đa dạng và tùy thuộc vào
quy mô, cơ cấu tổ chức của đơn vị. Kiểm toán nội bộ có thể đƣợc áp dụng đối
với các hoạt động, các hệ thống thông tin, quá trình kinh doanh hoặc hệ thống
kế toán,…
- Kiểm toán nhà nước (State Audit)
+ Là hoạt động kiểm toán do các công chức Nhà nƣớc tiến hành và chủ
yếu là thực hiện kiểm toán tuân thủ, chẳng hạn nhƣ xem xét việc chấp hành
luật pháp ở các đơn vị. Riêng tại các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nƣớc có
thể thực hiện kiểm toán hoạt động hoặc kiểm toán báo cáo tài chính.
+ Hoạt động kiểm toán của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi nhiều cơ quan
chức năng nhƣ cơ quan thuế, thanh tra,…
- Kiểm toán độc lập
+ Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp
kiểm toán kiểm tra, đƣa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và

công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán (Điều 5 - Luật kiểm toán
độc lập).

4


+ Doanh nghiệp kiểm toán thƣờng thực hiện kiểm toán BCTC và tùy
theo yêu cầu của khách hàng, họ còn cung cấp các dịch vụ khác nhƣ kiểm toán
hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tƣ vấn về kế toán, thuế, tài chính,… Trong nền
kinh tế thị trƣờng, BCTC đã đƣợc kiểm toán tuy đƣợc nhiều đối tƣợng sử dụng
nhƣng ngƣời sử dụng chủ yếu là các bên thứ ba, bởi lẽ thƣờng họ chỉ tin cậy
kết quả kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập do sự độc lập của KTV. Vì thế
vai trò của KTV độc lập trở nên rất cần thiết và khó thể thay thế.
2.1.1.2 Một số khái niệm có liên quan
a) Mức trọng yếu
Theo đoạn 09, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, thuật ngữ trọng
yếu và mức trọng yếu đƣợc định nghĩa là:
- Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin đƣợc coi là trọng
yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin
đó sẽ ảnh hƣởng đến các quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng BCTC.
- Mức trọng yếu: là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy
thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót đƣợc đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngƣỡng, một điểm chia cắt chứ
không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin
phải đƣợc xem xét cả trên phƣơng diện định lƣợng và định tính.
b) Rủi ro tiềm tàng (IR)
Theo đoạn 13, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200:
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của
một nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa

đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trƣớc khi xem xét đến
bất kỳ kiểm soát nào có liên quan.
c) Rủi ro kiểm soát (CR)
Theo đoạn 13, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200:
Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay
tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản
hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn
hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
d) Rủi ro phát hiện (DR)
Theo đoạn 13, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200:
Rủi ro phát hiện là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà
kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp
có thể chấp nhận đƣợc nhƣng vẫn không phát hiện đƣợc hết các sai sót trọng
yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.

5


e) Rủi ro kiểm toán (AR)
Theo đoạn 13, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200:
Là rủi ro do kiểm toán viên đƣa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi
báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro
kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát) và rủi ro phát hiện.
f) Bằng chứng kiểm toán
Theo đoạn 13, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200:
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên
thu thập đƣợc liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin
này, kiểm toán viên đƣa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng
chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài

liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác. Bằng
chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp
2.1.1.3 Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính
a) Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán
BCTC, có ảnh hƣởng quan trọng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của cuộc
kiểm toán BCTC. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm tiền kế hoạch và lập
kế hoạch kiểm toán.
Tiền kế hoạch
- Tiền kế hoạch: là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về các
nhu cầu của khách hàng, đánh giá về khả năng phục vụ và các vấn đề khác
nhƣ thời gian thực hiện, phí kiểm toán,…
Tiếp nhận khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ (Đoạn 12,VSA 220)
- Khách hàng mới:
+ Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng.
+ Xác định nhu cầu của khách hàng.
+ Xác định khả năng phục vụ của mình.
Để có thông tin về khách hàng mới, KTV có thể thu thập các thông tin
thông qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có
liên quan nhƣ ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính
buôn bán với khách hàng hoặc chủ động liên lạc với các KTV tiền nhiệm.
Những thông tin cần tìm hiểu sơ bộ về khách hàng chủ yếu là các khía cạnh:
+ Vị thế, sức cạnh tranh của công ty khách hàng trên thị trƣờng.
+ Những vấn đề liên quan đến tính pháp lý của công ty.
+ Tính liêm chính của Ban Giám đốc và hệ thống kế toán khách hàng.
+ Lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng,…

6



- Khách hàng cũ:
+ Cập nhật lại thông tin về khách hàng.
+ Xem xét lại nội dung hợp đồng.
+ Xem xét xem năm hiện tại có thêm những rủi ro nào có thể khiến
KTV và công ty kiểm toán phải ngừng cung cấp dịch vụ hay không.
Phân công kiểm toán (Đoạn A10 - A12, VSA 220)
Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho m i cuộc kiểm toán có
vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lƣợng của
cuộc kiểm toán.
- Lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề
kinh doanh của khách hàng.
- Công việc KTV phải đƣợc giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp đƣợc đào tạo và có đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng đƣợc
yêu cầu thực tế.
- Nhóm kiểm toán có những ngƣời có khả năng giám sát các nhân viên
chƣa có kinh nghiệm trong nghề.
- Đối với khách hàng lâu năm, một mặt doanh nghiệp kiểm toán nên hạn
chế việc thƣờng xuyên thay đổi KTV, nhằm giúp cho họ nắm vững đƣợc
những nét đặc thù trong kinh doanh, duy trì đƣợc mối quan hệ mật thiết giữa
hai bên,… Mặt khác, trong nhiều trƣờng hợp cần có chính sách luân chuyển
KTV giữa các khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc theo ảnh
hƣởng tới tính khách quan, độc lập.
Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng (Đoạn 6, VSA 220)
- Về mục đích và phạm vi kiểm toán.
- Các dịch vụ khác mà kiểm toán viên có thể phục vụ khách hàng nhƣ
góp ý để cải tiến kiểm soát nội bộ, tƣ vấn quản lý,…
- Vấn đề khách hàng cung cấp tài liệu kế toán và các phƣơng tiện để
phục vụ cho cuộc kiểm toán.
- Việc sử dụng nhân viên của khách hàng để tiết kiệm thời gian và chi
phí kiểm toán.

- Vấn đề kiểm tra số dƣ đầu kỳ đối với khách hàng kiểm toán mới.
- Phí kiểm toán,…
Ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán
và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 quy định: hợp đồng kiểm
toán phải đƣợc lập và ký chính thức trƣớc khi tiến hành công việc kiểm toán
nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm toán.

7


Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, lập kế hoạch kiểm toán
bao gồm việc xây dựng: chiến lƣợc kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán
cho cuộc kiểm toán.
+ Chiến lược kiểm toán tổng thể: kiểm toán viên phải xây dựng chiến
lƣợc kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình, định hƣớng của cuộc
kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán.
+ Kế hoạch kiểm toán: đƣợc lập chi tiết hơn so với chiến lƣợc kiểm toán
tổng thể, bao gồm nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ
đƣợc các thành viên của nhóm kiểm toán thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm
toán đƣợc thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán.
Chiến lược kiểm toán tổng thể
- Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm
toán.
- Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch
trình kiểm toán và yêu cầu trao đổi thông tin.
- Xem xét các yếu tố mà theo xét đoán chuyên môn của KTV là có vai
trò quan trọng trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán.

- Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng nhƣ
những hiểu biết mà thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm
toán đã thu đƣợc từ việc cung cấp các dịch vụ trƣớc đây cho đơn vị đƣợc kiểm
toán đó có phù hợp với cuộc kiểm toán này không.
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để
thực hiện cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán
- Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi trường của
đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ:
+ Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý, khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính đƣợc áp dụng.
+ Đặc điểm của đơn vị.
+ Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi
(nếu có) và các chu trình kinh doanh chính.
+ Mục tiêu, chiến lƣợc của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên
quan mà có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu.
+ Việc đo lƣờng và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
Hiểu biết về kiểm soát nội bộ của đơn vị giúp KTV xác định các loại sai
sót tiềm tàng và các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu.

8


Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, KTV phải xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo
cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu, thông qua hiểu biết về đơn vị đƣợc
kiểm toán và môi trƣờng của đơn vị.
KTV phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị có liên
quan đến cuộc kiểm toán:

+ KTV đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát, những hoạt động
kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán.
+ Xác định xem các kiểm soát này đã đƣợc thực hiện tại đơn vị hay chƣa,
bằng cách tiến hành thêm một số thủ tục kiểm toán.
+ KTV phải tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC (bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan…).
Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bƣớc sau (Đoạn 6, VSA 315):
+ Phỏng vấn.
+ Thực hiện thủ tục phân tích.
+ Quan sát và điều tra…
- Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm soát
Xác lập mức trọng yếu
Mức trọng yếu thực hiện: là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV
xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm
khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hƣởng của các
sai sót không đƣợc điều chỉnh và không đƣợc phát hiện không vƣợt quá mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Trong một số trƣờng hợp, “mức trọng yếu
thực hiện” có thể hiểu là mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác định
thấp hơn mức hoặc các mức trọng yếu của một nhóm các giao dịch, số dƣ tài
khoản hoặc thông tin thuyết minh trên BCTC (Đoạn 09, VSA 320).
Phương pháp xác lập: mức trọng yếu cần đƣợc xem xét ở mức độ tổng
thể báo cáo tài chính (PM) và mức độ khoản mục (TE) nhƣ sau:
+ Ở mức độ tổng thể của BCTC: KTV phải ƣớc tính toàn bộ sai lệch có
thể chấp nhận đƣợc (PM) để đảm bảo rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu.
Mức trọng yếu tổng thể thƣờng đƣợc bằng một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trƣớc
thuế, tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng vốn chủ sở hữu hoặc giá trị tài sản
ròng theo xét đoán nghề nghiệp của KTV.
+ Ở mức độ khoản mục: mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa đƣợc
phép của khoản mục, số tiền này đƣợc tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng
thể của BCTC. Có thể xác lập mức trọng yếu khoản mục bằng cách phân bổ

mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục, hoặc sử dụng nhiều kỹ thuật
khác nhƣ: nhân mức trọng yếu tổng thể với một hệ số (thƣờng 1,5 - 2) trƣớc

9


khi phân bổ, hoặc có thể tính mức trọng yếu khoản mục bằng một tỷ lệ phần
trăm của mức trọng yếu tổng thể (chẳng hạn 50% - 75%),...
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nằm ngay trong môi trƣờng quản lý,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ trong bản chất của các số dƣ
tài khoản và loại nghiệp vụ. Các loại rủi ro này nằm ngoài phạm vi kiểm toán,
chúng tồn tại dù có hay không có công việc kiểm toán. Vì vậy, nếu KTV đánh
giá xác đáng các loại rủi ro này và công việc kiểm toán đƣợc thực hiện có hiệu
quả thì có thể giảm đƣợc rủi ro phát hiện đến mức thấp nhất có thể chấp nhận
đƣợc, từ đó rủi ro kiểm toán cũng giảm đến mức có thể chấp nhận đƣợc.
+ Mối quan hệ giữa các rủi ro được biểu thị bởi công thức sau:
AR = IR x CR x DR hay DR = AR /(IR x CR)
Trong đ : AR
IR
CR
DR

: Rủi ro kiểm toán
: Rủi ro tiềm tàng
: Rủi ro kiểm soát
: Rủi ro phát hiện

+ Ma trận xác định rủi ro phát hiện
Bảng 1. Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Đánh giá của Cao
KTV về rủi Trung bình
ro tiềm tàng Thấp

Cao
Tối thiểu

Trung bình
Thấp

Thấp
Trung bình

Thấp
Trung bình

Trung bình
Cao

Cao
Tối đa

Nguồn: Giáo trình “Kiểm toán” trường ĐH Kinh tế TP.HCM, năm 2011

- Xây dựng chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán: là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán và là phƣơng tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện kiểm toán.
Chƣơng trình kiểm toán đƣợc thiết kế phù hợp có ý nghĩa:

+ Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự
phối hợp giữa các KTV cũng nhƣ hƣớng dẫn chi tiết cho các KTV trong quá
trình kiểm toán.
+ Đây là phƣơng tiện để trƣởng nhóm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc
kiểm toán thông qua việc xác định các bƣớc công việc đƣợc thực hiện.
+ Là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.

10


Khi xây dựng chƣơng trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá
về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng nhƣ mức độ đảm bảo phải đạt đƣợc
thông qua thử nghiệm cơ bản.
Chƣơng trình kiểm toán thƣờng có nội dung nhƣ sau:
+ Tên chƣơng trình kiểm toán.
+ Phần phân công công việc: ghi rõ tên nhân viên kiểm toán nào chịu
trách nhiệm thực hiện trong từng công việc kiểm toán.
+ Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị.
+ Mục tiêu kiểm toán đƣợc chú trọng đối với từng công việc kiểm toán.
+ Trình tự kiểm toán, gồm các bƣớc:
Thử nghiệm kiểm soát.
Thử nghiệm cơ bản: gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
b) Thực hiện kiểm toán
Ở giai đoạn này, KTV thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV.
Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm nhằm thu thập những bằng
chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của việc thiết kế và việc vận hành hệ thống
kiểm soát nội bộ.
- Các thủ tục kiểm toán mà KTV có thể áp dụng là: kiểm tra, quan sát,

phỏng vấn, thực hiện lại,...
- Để thực hiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình
kinh doanh chính, KTV cần thực hiện:
+ Xác định mục tiêu kiểm soát.
+ Xác định rủi ro có thể xảy ra.
+ Xác định thủ tục kiểm soát chính.
+ Đánh giá thủ tục kiểm soát chính về mặt thiết kế.
+ Đánh giá thủ tục kiểm soát chính về mặt triển khai.
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thì tiến hành đánh giá lại hệ
thống kiểm soát nội bộ. Qua đó, kiểm toán viên sẽ điều chỉnh thời gian và
phạm vi của các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến trong chƣơng trình kiểm toán.
Thực hiện thử nghiệm cơ bản
+ Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là phân tích các số liệu, các tỷ suất quan trọng, qua đó
tìm ra những xu hƣớng, biến động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.

11


+ Kiểm tra chi tiết
Có 2 loại kiểm tra
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ: là kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ
nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của các khoản mục nhƣ
kiểm tra chứng từ, tính toán, lập bảng hỉnh hợp...
- Thử nghiệm chi tiết số dư: là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực
của các số dƣ tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh nhƣ quan sát kiểm kê,
gửi thƣ xác nhận,...
c) Hoàn thành kiểm toán

- Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến.
- Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kế thúc kỳ kế toán
- Xem xét về giả định hoạt động liên tục và đánh giá kết quả.
Báo cáo kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 có 2 loại ý kiến kiểm toán,
đó là ý kiến “chấp nhận toàn phần” và ý kiến “không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần”.
- Ý kiến chấp nhận toàn phần: là ý kiến đƣợc đƣa ra khi KTV kết luận
rằng BCTC đã đƣợc lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về
lập và trình bày BCTC đƣợc áp dụng (Đoạn 07- VSA 700).
- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, gồm:
+ Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
KTV phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi dựa trên các bằng
chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập đƣợc, KTV kết luận là các sai
sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hƣởng trọng yếu nhƣng không lan tỏa
đối với BCTC hoặc KTV không thể thu thập đƣợc đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp để làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán, nhƣng KTV kết luận rằng
những ảnh hƣởng có thể có của các sai sót chƣa đƣợc phát hiện (nếu có) có thể
là trọng yếu nhƣng không lan tỏa đối với BCTC (Đoạn 07 – VSA 705).
+ Ý kiến kiểm toán trái ngược
KTV phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái ngƣợc” khi dựa trên các bằng
chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập đƣợc KTV kết luận là các sai
sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hƣởng trọng yếu và lan tỏa đối với
BCTC (Đoạn 08 – VSA 705).
+ Từ chối đưa ra ý kiến
KTV phải từ chối đƣa ra ý kiến khi KTV không thể thu thập đƣợc đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán và KTV
kết luận rằng những ảnh hƣởng có thể có của các sai sót chƣa đƣợc phát hiện
(nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC (Đoạn 09 – VSA 705).


12


2.1.2 Những vấn đề cơ bản về thủ tục phân tích
2.1.2.1 Khái niệm thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, thuật ngữ “Thủ tục phân
tích” đƣợc hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối
quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng
bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ
đƣợc xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính.
Thủ tục phân tích có thể áp dụng ở cả 3 giai đoạn kiểm toán BCTC đó là:
+ Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (cụ thể ở lập kế hoạch kiểm toán).
+ Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
+ Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
Thủ tục phân tích đƣợc sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của cuộc kiểm
toán với mục đích khác nhau. KTV nên sử dụng kỹ thuật phân tích tài chính để
có những nhận định tốt hơn về những sai phạm trong từng khoản mục cụ thể.
2.1.2.2 Mục đích áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC
- Giúp KTV thu thập đƣợc bằng chứng kiểm toán phù hợp, đáng tin cậy.
- Giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán khác.
- Quy trình áp dụng thủ tục phân tích đƣợc thực hiện nhƣ là một thử
nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra
chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của
BCTC.
- Sử dụng thủ tục phân tích để kiểm tra tổng thể BCTC lần cuối trong
giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán, giúp KTV hình thành kết luận tổng thể về
việc liệu BCTC có nhất quán với hiểu biết của KTV về đơn vị đƣợc kiểm toán
không.

2.1.2.3 Các yếu tố của một thủ tục phân tích
a) Công việc của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, công việc của thủ tục phân
tích bao gồm:
- Việc so sánh các thông tin tài chính của đơn vị với:
+ Thông tin có thể so sánh của các kỳ trƣớc.
+ Các kết quả dự tính của đơn vị, nhƣ kế hoạch hoặc dự toán, hoặc các
ƣớc tính của kiểm toán viên, nhƣ ƣớc tính chi phí khấu hao.
+ Các thông tin tƣơng tự của ngành, nhƣ so sánh tỷ suất doanh thu bán
hàng trên các khoản phải thu của đơn vị đƣợc kiểm toán với số liệu trung bình

13


của ngành, hoặc với các đơn vị khác trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt
động.
- Việc xem xét các mối quan hệ nhƣ:
+ Mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính đƣợc kỳ vọng theo
một chiều hƣớng có thể dự đoán đƣợc dựa trên kinh nghiệm của đơn vị đƣợc
kiểm toán, nhƣ tỷ lệ lãi gộp.
+ Mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có liên
quan nhƣ chi phí nhân công với số lƣợng nhân viên.
b) Các yếu tố trong thủ tục phân tích
Một thủ tục phân tích gồm 3 yếu tố:
- Dự đoán: việc ƣớc đoán về số dƣ tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu
hƣớng.
- So sánh: việc đối chiếu với các ƣớc tính kế toán trên với số liệu trên sổ.
- Đánh giá: việc sử dụng phƣơng pháp chuyên môn và các kỹ thuật
phỏng vấn, quan sát,… để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
2.1.2.4 Một số phương pháp phân tích chủ yếu

Phân tích ngang
Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở sở sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu trên BCTC.
Một số thủ tục KTV có thể lựa chọn là:
- So sánh thông tin kỳ này với thông tin tƣơng ứng trong kỳ trƣớc:
+ So sánh số liệu kỳ này với kỳ trƣớc.
+ So sánh số liệu giữa các kỳ hay giữa các tháng trong kỳ với nhau.
+ So sánh số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ.
Việc so sánh này nhằm phát hiện những tài khoản có biến động bất
thƣờng hay có khả năng bị sai lệch để tập trung kiểm tra, xem xét.
- So sánh số liệu thực tế với kế hoạch hoặc với số liệu ƣớc tính của KTV.
Việc áp dụng thủ tục này một cách hiệu quả sẽ giúp KTV tiết kiệm đƣợc
nhiều thời gian và công việc kiểm toán do việc so sánh này có thể cho thấy
những sai lệch có thể xảy ra trong báo cáo tài chính hoặc các biến động lớn
trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- So sánh các chỉ tiêu của đơn vị đƣợc kiểm toán với chỉ tiêu bình quân
của ngành.
Việc áp dụng thủ tục này có thể sẽ giúp KTV phát hiện ra các sai lệch,
hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình hoạt động của đơn vị dựa vào mối quan hệ
tƣơng đồng trong một phạm vi nhất định giữa một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ
tiêu bình quân ngành. KTV cần chú ý sự khác biệt về quy mô hay việc áp
dụng chính sách kế toán giữa các đơn vị khi sử dụng thủ tục này.

14


- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ.
Để đánh giá mức độ hợp lý giữa các số liệu trên BCTC, KTV có thể dựa
trên mối quan hệ bản chất giữa các khoản mục trên BCTC hoặc dựa vào mối
quan hệ của một tài khoản với các tài khoản khác, KTV có thể ƣớc tính số dƣ,

số phát sinh của tài khoản này trong kỳ để xác định những tài khoản, khoản
mục có khả năng bị sai lệch.
Phân tích dọc (phân tích tỷ số)
Phân tích dọc (phân tích tỷ số) là việc phân tích dựa trên sơ sở so sánh
các tỷ lệ tƣơng quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC.
Có 2 cách trong phân tích tỷ số:
- Phân tích theo chu i thời gian: so sánh các tỷ số của đơn vị ở kỳ này
với kỳ trƣớc.
- Phân tích theo ngành: so sánh tỷ suất của đơn vị với đơn vị khác trong
cùng ngành tại một thời điểm xác định.
Kiểm toán viên thƣờng phân tích các nhóm tỷ số quan trọng sau:
a) Tỷ số khả năng thanh toán
+ Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
(lần)
Tổng nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Một đồng nợ ngắn hạn của đơn vị đƣợc đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng TS ngắn hạn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là đơn vị không
đủ TS có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
+ Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Đo lƣờng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá
trị TS ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Do HTK có tính thanh khoản thấp so
với các loại TS ngắn hạn khác nên giá trị của nó không đƣợc tính vào giá trị
TS ngắn hạn khi tính tỷ số thanh toán nhanh. Hệ số này càng cao thể hiện khả
năng thanh toán càng lớn.
+ Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền

Tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền =

(lần)
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền cho biết một công ty có thể
trả đƣợc các khoản nợ ngắn hạn của mình nhanh đến đâu, vì tiền là tài sản có
tính thanh khoản cao.
15


b) Tỷ số về hiệu quả hoạt động
+ Tỷ số vòng quay nợ phải thu
Doanh thu thuần
Số vòng quay nợ phải thu =

(lần)
Số dƣ khoản phải thu bình quân

Số dƣ khoản phải
Số dƣ khoản phải
thu đầu năm
+
thu cuối năm
Số dƣ khoản phải thu bình quân =
(VNĐ)
2
Ý nghĩa: Số vòng quay nợ phải thu thể hiện số vòng thu hồi nợ trong một
niên độ, tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao.

Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả
chậm của đơn vị hay tình hình thu hồi nợ của đơn vị. Số vòng thu hồi nợ càng
nhiều, thời gian thu hồi nợ càng ngắn.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Số ngày trong kỳ (365)
Kỳ thu tiền bình quân =

(ngày)
Số vòng quay nợ phải thu

Ý nghĩa: Đo lƣờng hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các khoản bán
chịu) của một đơn vị. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày
để thu hồi một khoản phải thu. Nếu kỳ thu tiền bình quân ở mức thấp, chứng
tỏ đơn vị cần thời gian ngắn thì có thể thu hồi nợ, nếu cao có nghĩa là công ty
chủ yếu bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài. Dựa vào kỳ thu tiền bình
quân có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của đơn vị, chất lƣợng công tác
theo dõi thu hồi nợ của đơn vị.
+ Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho =

(lần )

Hàng tồn kho bình quân
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
Hàng tồn kho bình quân =
(VNĐ)
2
Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh hiệu quả quản lý HTK của một đơn vị. Tỷ
số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý HTK càng cao vì HTK quay

vòng nhanh sẽ giúp đơn vị giảm chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở
HTK.

16


+ Số ngày lưu kho
Số ngày trong kỳ (365)
Số ngày lƣu kho =

(ngày)
Số vòng quay HTK

Ý nghĩa: Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu
tƣ quá nhiều cho HTK. Để phân tích cần so sánh với năm trƣớc hoặc các
doanh nghiệp cùng ngành mới có thể đƣa ra đƣợc đánh giá thỏa đáng.
+ Tỷ số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Tỷ số vòng quay vốn lƣu động =

(lần)
Vốn lƣu động bình quân

Ý nghĩa: Đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trên mối quan hệ so
sánh giữa kết quả sản xuất (doanh thu thuần) và số vốn lƣu động bình quân.
Tỷ số vòng quay vốn lƣu động càng cao thì càng tốt. Nếu số vòng quay vốn
lƣu động thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng, khả năng luân chuyển
hàng hóa thấp, luân chuyển vốn chậm, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
+ Tỷ số vòng quay tổng tài sản

Doanh thu thuần
Tỷ số vòng quay tổng tài sản =

(lần)
Tổng tài sản

Ý nghĩa: Đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ số này càng lớn thì hiệu
quả sử dụng càng cao. Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản bỏ ra sẽ thu đƣợc
bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa
với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
càng hiệu quả. Muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của một công ty nên so sánh hệ số tài sản của công ty đó với hệ số
vòng quay tài sản bình quân của ngành.
c) Tỷ số khả năng sinh lời
+ Tỷ lệ lãi gộp
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu thuần

x 100 (%)

Ý nghĩa: Phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu đƣợc tạo ra
trong một kỳ, một đồng doanh thu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp. Sự biến
động trong tỷ lệ lãi gộp có thể xuất phát từ hoạt động kinh doanh của đơn vị,

17


xuất phát từ các sai sót trong số liệu kế toán,…
+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)

Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản bình quân

x 100 (%)

Ý nghĩa: Đo lƣờng khả năng sinh lời của tài sản, cho biết trong kỳ một
đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng
ROE =
x 100 (%)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Đo lƣờng mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, đây là tỷ số rất
quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tƣ của công ty.
+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ròng
ROS =

x 100 (%)
Doanh thu thuần

Ý nghĩa: Phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu đƣợc tạo ra
trong kỳ, cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
d) Tỷ số quản trị nợ
+ Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =

(lần)

Chi phí lãi vay

Ý nghĩa: Đo lƣờng khả năng trả lãi bằng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
của một công ty. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty phụ thuộc vào hiệu
quả sản xuất kinh doanh và mức độ sử dụng nợ của công ty.
+ Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =

(lần)

Tổng giá trị tài sản
Ý nghĩa: Đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của một công ty trong việc tài trợ
cho các loại tài sản hiện hữu.

18


+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

(lần)
Vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa: đo lƣờng tƣơng quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của một công
ty.
Phân tích tính hợp lý
Phân tích tính hợp lý là phƣơng pháp dựa trên những dữ liệu sẵn có để
ƣớc tính ra số liệu cần phân tích rồi đối chiếu, so sánh với số liệu trên sổ để

nhận dạng và giải thích cho những khác biệt bất thƣờng.
Phân tích tính hợp lý gồm các bƣớc:
- Đƣa ra một công thức ƣớc tính số liệu cần kiểm tra.
- Ƣớc tính và so sánh với số liệu cần kiểm tra.
- Giải thích những biến động, những chênh lệch bất thƣờng.
Đƣa ra một công thức ƣớc tính là bƣớc quyết định nhất và cũng đòi hỏi
khả năng của ngƣời phân tích nhất.
Một công thức ƣớc tính phù hợp sẽ cho một kết quả dự báo chính xác,
ngƣợc lại sẽ cho một kết quả dự báo thiếu chính xác và dẫn đến những đánh
giá sai lầm về số liệu kiểm tra.
2.1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán số 520, một số nhân tố ảnh hƣởng đến kết
quả của thủ tục phân tích là:
- Sự phù hợp của các thủ tục phân tích cụ thể đối với các cơ sở dẫn liệu
nhất định
+ Sự phù hợp của một thủ tục phân tích cụ thể sẽ phụ thuộc vào đánh giá
của KTV về hiệu quả của việc phát hiện một sai sót, mà khi xét riêng lẻ hay
kết hợp với các sai sót khác có thể làm cho chính chứa đựng sai sót trọng yếu.
+ Các loại thủ tục phân tích khác nhau có các mức độ đảm bảo khác
nhau.
+ Các thủ tục kiểm toán có cùng mục tiêu kiểm toán.
+ Đặc điểm của các cơ sở dẫn liệu và đánh giá của KTV về rủi ro có sai
sót trọng yếu có ảnh hƣởng đến việc xác định tính phù hợp của các thủ tục
phân tích cơ bản cụ thể.
+ Các thủ tục phân tích cơ bản cụ thể cũng có thể đƣợc coi là phù hợp
khi KTV thực hiện kiểm tra chi tiết cho cùng một cơ sở dẫn liệu.
- Độ tin cậy của dữ liệu
Độ tin cậy của dữ liệu chịu ảnh hƣởng của nguồn gốc, nội dung của dữ
liệu và phụ thuộc vào hoàn cảnh mà dữ liệu đƣợc thu thập. Để xác định độ tin


19


cậy của dữ liệu, kiểm toán viên cần xem xét những yếu tố sau đây:
+ Nguồn gốc của thông tin thu thập đƣợc.
+ Khả năng so sánh của thông tin thu thập đƣợc.
+ Nội dung và sự phù hợp của thông tin thu thập đƣợc.
+ Các kiểm soát đối với việc tạo lập thông tin đƣợc thiết kế để đảm bảo
tính đầy đủ, tính chính xác và tính hợp lệ của thông tin.
- Mức độ hữu hiệu của hoạt động kiểm soát
+ Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu, kiểm toán viên
thƣờng tin tƣởng hơn vào độ tin cậy của thông tin và do đó cũng tin tƣởng hơn
vào kết quả của các thủ tục phân tích. Việc kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát đối với thông tin phi tài chính thƣờng đƣợc thực hiện kết hợp
với các thử nghiệm kiểm soát khác.
+ Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, nếu KTV đánh giá 2
loại rủi ro này cao thì nên áp dụng thủ tục chi tiết hơn là thủ tục phân tích.
- Mức trọng yếu
Xác định mức độ trọng yếu của các khoản mục so với mức trọng yếu
tổng thể của báo cáo tài chính. Đối với những khoản mục trọng yếu, KTV
không chỉ sử dụng thủ tục phân tích mà còn phải kết hợp với kiểm tra chi tiết
rồi mới đƣa ra kết luận. Còn đối với những khoản mục không trọng yếu, KTV
có thể dựa vào kết quả của thủ tục phân tích để đƣa ra kết luận.
- Trình độ của kiểm toán viên
Việc thủ tục phân tích có đƣợc vận dụng hiệu quả hay không phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ, khả năng và kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV. Nhờ
vào đó để KTV có thể nhận ra đƣợc những vấn đề tiềm ẩn thông qua những
biến động bất thƣờng khi sử dụng thủ tục phân tích cũng nhƣ lựa chọn các thủ
tục phân tích phù hợp với từng khách hàng.
2.1.3 Thủ tục phân tích kiểm toán báo cáo tài chính

2.1.3.1 Vai trò của thủ tục phân tích
Phân tích là một trong những thủ tục quan trọng trong kiểm toán, đó là
sự so sánh những thông tin khác nhau, nhằm đánh giá về các mối quan hệ và
xu hƣớng phát triển.
Các thủ tục phân tích sử dụng làm thủ tục đánh giá rủi ro có thể giúp
kiểm toán viên xác định các đặc điểm của đơn vị mà kiểm toán viên chƣa biết
và giúp đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu để làm cơ sở cho việc thiết kế và
thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với rủi ro đã đánh giá.
Thủ tục phân tích có thể giúp KTV xác định sự tồn tại của các giao dịch,
sự kiện bất thƣờng, các số liệu, tỷ trọng và xu hƣớng có thể là dấu hiệu của
các vấn đề có ảnh hƣởng đến cuộc kiểm toán. Phát hiện đƣợc những mối quan
hệ bất thƣờng và không mong đợi có thể giúp KTV xác định đƣợc rủi ro có sai

20


sót trọng yếu, đặc biệt là những rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.
Tuy nhiên, khi thủ tục phân tích sử dụng những dữ liệu tổng hợp (nhƣ
trƣờng hợp thực hiện thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro), kết quả phân tích
chỉ cung cấp những thông tin chung ban đầu về khả năng có thể xảy ra sai sót
trọng yếu. Do đó, việc xem xét những thông tin khác đã thu thập đƣợc khi xác
định rủi ro có sai sót trọng yếu cùng với kết quả của thủ tục phân tích có thể
giúp kiểm toán viên hiểu và đánh giá kết quả của thủ tục phân tích.
Vì vậy, thủ tục phân tích đƣợc dùng để thu thập bằng chứng phù hợp và
đáng tin cậy về những sai lệch trọng yếu trong BCTC, giảm thiểu chi phí kiểm
toán và rủi ro kiểm toán.Vì thế, thủ tục này nên đƣợc KTV vận dụng một cách
hiệu quả trong suốt quá trình kiểm toán BCTC.
2.1.3.2 Một số thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán báo
cáo tài chính
a) Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích có vai trò chủ yếu là định hƣớng
cho cuộc kiểm toán, giúp KTV hiểu rõ hơn về tình hình HĐKD của khách
hàng còn giúp phát hiện những biến động bất thƣờng, từ đó giúp dự đoán về
những khu vực có rủi ro cao. Thông qua đó, KTV xem xét thêm về tính hoạt
động liên tục để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình của khách hàng. Giúp
KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.
Theo A510 VACPA, phân tích sơ bộ BCTC:
- Phân tích biến động của bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả HĐKD
trên BCTC: KTV thực hiện so sánh năm nay với các năm trƣớc kể cả số tuyệt
đối và tƣơng đối cho các khoản mục chủ yếu là các khoản mục có số dƣ lớn,
biến động lớn hoặc chỉ tiêu nhạy cảm (các khoản vay, nợ phải thu, lãi, l …).
- Phân tích bảng bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: KTV lập bảng so
sánh các chỉ tiêu trên bảng năm nay với các năm trƣớc, phân tích các hệ số
liên quan đến dòng tiền, so sánh tỷ trọng các dòng tiền. Dựa vào bảng phân
tích đó và kết hợp với kết quả phân tích bảng CĐKT và bảng báo cáo kết quả
HĐKD, KTV nhận định những chênh lệch bất thƣờng, tìm hiểu nguyên nhân.
- Phân tích các tỷ số, KTV thƣờng tập trung vào 4 nhóm tỷ số phổ biến:
tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số về hiệu quả hoạt động, tỷ số khả năng sinh lời,
tỷ số quản trị nợ. Phân tích các tỷ số tài chính các năm, so sánh với tỷ lệ bình
quân ngành.
Phân tích các số dƣ lớn, nhỏ và bất thƣờng: đối với từng loại hình doanh
nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu riêng biệt, nếu có số dƣ có giá trị
lớn, nhỏ bất thƣờng so với năm trƣớc,… thì giải thích nguyên nhân biến động.
Kết quả của việc phân tích đƣợc lƣu lại tại hồ sơ kiểm toán theo chƣơng

21


trình kiểm toán mẫu.
b) Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Thủ tục phân tích đƣợc áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán giúp
KTV thu thập những thông tin cần kiểm tra, bằng chứng về tính trung thực và
hợp lý của số liệu, hay phát hiện ra những sai sót trọng yếu tồn tại. Vì vậy, ở
giai đoạn này thủ tục phân tích đƣợc xem là một trong những thủ tục cơ bản
giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán hay giảm thiểu các rủi ro phát
hiện, từ đó chứng minh về sự trung thực và hợp lý các chỉ tiêu trên BCTC.
Các thủ tục phân tích thƣờng đƣợc sử dụng trong các khoản mục:
- Đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
So sánh số dƣ cuối kỳ tài khoản tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền giữa
năm nay với năm trƣớc.
+ So sánh tỷ trọng số dƣ tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền trên tổng tài
sản ngắn hạn so sánh với năm trƣớc.
+ So sánh khả năng thanh toán bằng tiền năm nay và so sánh với năm
trƣớc.
Giải thích những biến động bất thƣờng (nếu có).
- Khoản mục nợ phải thu
Khoản mục nợ phải thu khách hàng
+ So sánh số dƣ số dƣ phải thu khách hàng, phân tích biến động của
doanh thu thuần, dự phòng nợ phải thu khó đòi năm nay với năm trƣớc.
+ So sánh hệ số quay vòng các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình
quân năm nay với năm trƣớc.
+ So sánh tỷ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi trên nợ phải thu khách
hàng, trên doanh thu năm nay với năm trƣớc.
+ So sánh tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu năm nay với năm trƣớc, với tỷ lệ
ngành.
+ So sánh số dƣ quá hạn năm nay với năm trƣớc.
+ Phân tích số dƣ theo tuổi nợ của cuối kỳ với đầu kỳ.
Giải thích các biến động bất thƣờng (nếu có).
Phải thu nội bộ và phải thu khác ngắn, dài hạn
+ Phân tích bản chất của số dƣ của các khoản phải thu nội bộ, các khoản

phải thu khác và so sánh với năm trƣớc.
+ Phân tích tỷ trọng trên tổng tài sản ngắn hạn, dài hạn, đánh giá và giải
thích những biến động lớn.
- Khoản mục hàng tồn kho
+ So sánh số dƣ HTK (kể cả số dƣ dự phòng) và cơ cấu HTK năm nay
so với năm trƣớc.

22


+ So sánh tỷ trọng HTK với tổng tài sản ngắn hạn.
+ So sánh số vòng quay HTK, số vòng quay HTK của từng mặt hàng
chủ yếu năm nay với năm trƣớc.
+ Phân tích sự biến động của các tài khoản HTK qua các tháng.
+ So sánh cơ cấu chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) năm nay so năm trƣớc.
+ Phân tích biến động giá trị hàng mua trong năm.
+ So sánh các nghiệp vụ mua hàng năm nay với năm trƣớc.
+ Giá thành, giá thành đơn vị kế hoạch với giá thành đơn vị thực tế…
Giá vốn hàng bán
+ So sánh số dƣ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và tỷ lệ lãi gộp
năm 2013 so với năm 2012.
+ So sánh giá vốn hàng bán hàng tháng trong năm của từng loại sản
phẩm, dịch vụ trên cơ sở kết hợp với doanh thu, tỷ lệ lãi gộp.
+ So sánh số liệu ƣớc tính GVHB của KTV với số đơn vị cung cấp…
- Khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
+ So sánh, phân tích tình hình tăng, giảm của số dƣ TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình, XDCB dở dang, bất động sản đầu tƣ năm nay so với năm
trƣớc.
+ Kiểm tra tính hợp lý của việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của

TSCĐ…
+ Tỷ số giữa tổng giá trị TSCĐ với vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ số hoàn vốn TSCĐ.
+ So sánh giữa giá trị TSCĐ tăng, giảm trong năm nay với năm trƣớc.
+ So sánh chi phí khấu hao năm nay so với năm trƣớc.
+ Ƣớc tính chi phí khấu hao và so sánh với liệu của đơn vị.
+ Ƣớc tính tỷ lệ chi phí khấu hao với tổng nguyên giá TSCĐ…
Giải thích những biến động bất thƣờng (nếu có).
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
+ So sánh số dƣ các khoản đầu tƣ (kể cả số dƣ dự phòng) năm nay với
năm trƣớc, giải thích những biến động bất thƣờng.
+ Phân tích tỷ trọng các khoản đầu tƣ trên tổng tài sản ngắn hạn và dài
hạn, và so sánh với năm trƣớc, giải thích những biến động bất thƣờng.
- Khoản mục doanh thu
So sánh năm nay với năm trƣớc đối với:
+ Doanh thu bán hàng, CCDV và doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Tỷ lệ các khoản mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu.
+ Phân tích sự biến động doanh thu theo từng loại hoạt động.

23


+ So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trƣớc theo từng tháng để tìm biến
động bất thƣờng.
+ Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu.
+ So sánh cơ cấu các khoản doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
+ So sánh các khoản thu nhập, chi phí khác.
+ Đối với chi phí hoạt động tài chính, KTV ƣớc tính chi phí lãi vay và
so sánh với số đơn vị cung cấp…
Giải thích những biến động bất thƣờng (nếu có).

- Khoản mục nợ phải trả
Vay và nợ ngắn, dài hạn
+ So sánh số dƣ vay và nợ, chi phí lãi vay năm nay với năm trƣớc.
+ Phân tích tỷ trọng số dƣ của các khoản vay và nợ so với tổng nợ phải
trả và so sánh với năm trƣớc, đánh giá tính hợp lý của các biến động.
+ Đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị đối với các khoản vay, nợ
đến hạn hoặc kế hoạch tái cơ cấu vay, nợ (nếu có).
+ So sánh giữa chi phí lãi vay với số ƣớc tính.
Phải trả người bán
+ So sánh số dƣ phải trả nhà cung cấp năm nay so với năm trƣớc, tính tỷ
lệ phải trả nhà cung cấp trên tổng giá trị hàng mua trong kỳ.
+ Tỷ trọng số dƣ phải trả nhà cung cấp trong tổng nợ ngắn hạn, dài hạn.
Giải thích các biến động bất thƣờng.
Chi phí phải trả ngắn hạn, dài hạn
+ So sánh năm nay với năm trƣớc:
+ So sánh tổng chi phí phải trả, số dƣ theo từng khoản mục phải trả.
+ Tỷ trọng chi phí phải trả trên tổng nợ ngắn hạn, dài hạn năm nay với
năm trƣớc.
Đánh giá những thay đổi bất thƣờng (nếu có).
Phải trả nội bộ và phải trả khác ngắn, dài hạn
+ Phân tích bản chất của số dƣ của các khoản phải trả nội bộ, các khoản
phải trả khác và so sánh với năm trƣớc.
+ Phân tích tỷ trọng trên tổng nợ ngắn hạn, dài hạn.
Giải thích những biến động bất thƣờng (nếu có).
Phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
+ So sánh số dƣ lƣơng phải trả, các khoản trích theo lƣơng phải trả năm
nay so với năm trƣớc.
+ Qui mô của các khoản phải trả này trong tổng nợ phải trả năm nay với
năm trƣớc. Tìm hiểu nguyên nhân những biến động bất thƣờng.
+ So sánh phân tích biến động chi phí lƣơng năm nay với năm trƣớc,

biến động theo tháng và theo bộ phận (quản lý văn phòng, quản lý phân

24


×