Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

đánh giá công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÁI KIỆT

LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN K37
Mã số ngành: 52340302

12-2014
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÁI KIỆT
MSSV: 4115405

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN K37
Mã số ngành: 52340302

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN QUẾ ANH

12-2014
ii


LỜI CẢM TẠ


Trước tiên, tôi xin phép kính gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân
thành nhất đến quý thầy cô của bộ môn Kế toán và Kiểm toán và tất cả thầy cô
của trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và
cần thiết để hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn cô Trần
Quế Anh đã hướng dẫn, sửa chữa những khuyết điểm cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng vô cùng biết ơn các cô, chú, anh, chị đang công tác
ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt
tình giúp đỡ, hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên vô cùng bổ ích và thiết
thực, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập và thực hiện
luận văn này.
Tôi xin phép cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Đồng Tháp đã tiếp nhận tôi vào thực tập tại đơn vị, tạo điều
kiện cho tôi tiếp xúc với tình hình thực tế phù hợp với chuyên ngành của
mình.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ,
Ban giám đốc cùng các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành
công trong công tác cũng như trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày 12, tháng 12, năm 2014

Nguyễn Thái Kiệt

ii


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần thơ, ngày 12, tháng 12, năm 2014

Nguyễn Thái Kiệt

iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Qua hơn 2 tháng thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Đồng Tháp, sinh viên Nguyễn Thái Kiệt đã thể hiện được:
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt chủ trương chính sách của
ngành đề ra.
- Sống hài hòa cùng tập thể.
- Luôn chịu khó học hỏi trong công việc vận dụng kiến thức từ nhà
trường để so sánh áp dụng vào thực tiển về lĩnh vực kiểm toán, kiểm toán nội
bộ Ngân hàng thương mại.
- Trong thời gian thực tập, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Đồng Tháp luôn tạo điều kiện tốt cho sinh viên Nguyễn Thái Kiệt
hoàn thành tốt đề tài thực tập tại đơn vị.
Đồng Tháp, ngày 12, tháng 12, năm 2014

iv


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.3.1 Không gian ................................................................................................ 2
1.3.2 Thời gian ................................................................................................... 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 4
2.1.1 Tổng quan về kiểm toán nội bộ ................................................................ 4
2.1.2 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng........................................ 11
2.1.3 Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng của NHTM .................................. 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 19
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 19
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 20
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP ........... 21
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN........................................... 21
3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH .............................................................. 24
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC .................................................................................. 24
3.4 SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ....... 27
3.4.1 Kết quả kinh doanh qua 3 năm 2011 – 2013 .......................................... 27
3.4.2 Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 và 2014 .............................. 31
3.5 THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ...... 32
3.5.1 Thuận lợi và khó khăn ............................................................................ 32
v


Trang
3.5.2 Phương hướng hoạt động ........................................................................ 33
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP .................................. 34
4.1 KHÁI QUÁT BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ ..................................... 34
4.1.1 Tổ chức bộ phận Kiểm toán nội bộ......................................................... 34
4.1.2 Nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ ............................................................. 35
4.1.3 Tần suất và phương pháp tiến hành ........................................................ 36
4.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG .............................................................................................................. 37
4.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán .......................................................................... 37
4.2.2 Thực hiện kiểm toán ............................................................................... 38
4.2.3 Lập và gửi báo cáo kiểm toán ................................................................. 67
4.2.4 Giám sát việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nội bộ ................ 67
4.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ .................................... 67
4.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 67
4.3.2 Những tồn tại, hạn chế ............................................................................ 69
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ................................................ 71
5.1 HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ............................................... 71
5.2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ............................................ 72
5.3 HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN ...................................... 74
5.4 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN SỰ ............................................ 75
5.5 TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ................... 77
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 78
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 78
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 78
6.2.1 Kiến nghị đối với NHNN........................................................................ 78
6.2.2 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam........................................... 79

vi



DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp ........................ 24
Hình 3.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng 2011-2013 ............................... 29
Hình 3.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng 6 tháng đầu năm 2013-2014 .... 31
Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ ............................ 34
Hình 4.2 Sơ đồ quy trình tín dụng chung của NHNo&PTNT ....................... 42
Hình 4.3 Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Bình .... 44
Hình 4.4 Minh họa sổ kế toán chi tiết ............................................................ 50
Hình 4.5 Minh họa sao kê dư nợ.................................................................... 51

vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm
2011-2013 ...................................................................................................... 28
Bảng 3.2: Số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 6 tháng đầu
năm 2013-2014 .............................................................................................. 31
Bảng 4.1: Cơ cấu tín dụng của chi nhánh trong năm 2013............................ 46
Bảng 4.2: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Bình qua 3
năm 2011-2013 .............................................................................................. 47
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra các số dư tài khoản ........................................... 50
Bảng 4.4: Tổng hợp sai sót trong kiểm tra số liệu kế toán ............................ 54
Bảng 4.5: Số lượng hồ sơ chọn mẫu ............................................................. 55
Bảng 4.6: Tổng hợp các khách hàng kiểm tra trực tiếp ................................. 61
Bảng 4.7: Tổng hợp những sai sót qua kiểm tra hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Thanh Bình ................................................................. 64


viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

:

Báo cáo tài chính

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

DN

:

Doanh nghiệp

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

KTNB


:

Kiểm toán nội bộ

KTV

:

Kiểm toán viên

NHNo&PTNT :

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:


Tổ chức tín dụng

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, Kiểm toán nội bộ (KTNB) đã có lịch sử tồn tại và phát
triển trên 60 năm và được thừa nhận ở trên 165 quốc gia như một nghề nghiệp
mang tính chuyên nghiệp. Nhưng KTNB chỉ thật sự phát triển từ sau các vụ
gian lận tài chính ở Công ty Worldcom và Enron (Mỹ) những năm 2000 2001 và đặc biệt là khi Luật Sarbanes-Oxley của Mỹ ra đời năm 2002.
Ở Việt Nam, với hệ thống hơn 100 ngân hàng hiện đang có mặt bao gồm
cả Ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng
nước ngoài, đặc biệt sự phát triển nóng của các NHTM cổ phần trong thời gian
vừa qua đang là bài toán thách thức đối với quản trị ngân hàng. Sức ép tăng
vốn điều lệ, tăng trưởng mạnh về tổng tài sản, sự tăng trưởng nhanh về tín
dụng, nợ xấu tăng cao, sự mở rộng các chi nhánh, phòng giao dịch… đang là
những vấn đề cần bàn trong quản trị ngân hàng. Hơn nữa hội nhập quốc tế đòi
hỏi các ngân hàng phải quản trị theo thông lệ quốc tế trong đó hình thành nên
bộ phận KTNB là một vấn đề tất yếu. KTNB là công cụ quản trị hữu hiệu
trong thời kỳ hội nhập. Nhưng thực tế, trong những năm qua, Ban kiểm soát ở
một số ngân hàng đã hoạt động nhưng chưa mang lại hiệu quả do vai trò, chức
năng, trách nhiệm chưa rõ ràng và còn thiếu công cụ để thực hiện công tác
giám sát. Cộng với việc Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng qua khảo sát về
các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế giới đã kết luận
một trong những nguyên nhân chủ yếu đó là sự thất bại của Ban lãnh đạo các
ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh,
thường xuyên hoạt động hữu hiệu (Hồ Tuấn Vũ, 2013).
Thêm vào đó, chúng ta có thể thấy hoạt động tín dụng vừa là hoạt động

truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của Ngân hàng vừa chứa
đựng rất nhiều rủi ro, bởi vì nó có mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức khác
trong toàn bộ nền kinh tế. Các cá nhân hay tổ chức hoạt động kinh doanh luôn
chứa đựng nhiều rủi ro thậm chí là phá sản, cho nên khi đặt mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng - khách hàng thì rủi ro tiềm ẩn mà Ngân hàng phải gánh
chịu là hiển nhiên. Do đó, muốn tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần phải
thiết lập một hệ thống kiểm soát chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng nói riêng cũng như rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung.
Hệ thống KTNB ra đời và phát triển để đáp ứng yêu cầu đó. Phải phát huy hết
sức hiệu quả kiểm tra, giám sát nội bộ và tư vấn hoạt động cho ngân hàng. Từ

1


đó nâng cao hiệu quả tín dụng cũng như hoạt động quản lý điều hành trong tín
dụng.
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, hiện nay ở nước ta KTNB là một vấn đề
khá mới mẻ với nhiều nhà quản lý và nó chưa được quan tâm đúng mức, chưa
phát huy hết các chức năng của KTNB. Cũng như hệ thống các NHTM Việt
Nam, công tác Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Đồng Tháp bên cạnh những ưu điểm đạt được còn
không ít những hạn chế. Vì vậy, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay,
công tác KTNB hoạt động tín dụng hiệu quả sẽ giúp chi nhánh góp phần hạn
chế những rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển
bền vững.
Nhận thức được sự cần thiết và vai trò của KTNB đối với hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, cùng với kiến thức đã được
trang bị trong quá trình 3 năm học tại nhà trường, tôi quyết định lựa chọn thực
hiện đề tài: “Đánh giá công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác KTNB đối với hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
tỉnh Đồng Tháp nhằm để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất
lượng công tác KTNB, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cách tổ chức bộ phận KTNB tại đơn vị, cụ thể đi sâu vào các
nội dung KTNB đối với hoạt động tín dụng.
- Đánh giá quy trình KTNB hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh
Đồng Tháp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác KTNB
đối với hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp và chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thanh Bình.

2


1.3.2 Thời gian
- Đối với số liệu KTNB hoạt động tín dụng: đề tài sử dụng số liệu năm
2013 của NHNo&PTNT huyện Thanh Bình.
- Đối với số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh: đề tài sử dụng số liệu
của các năm 2011, 2012, 2013 và số liệu của 6 tháng đầu năm 2013, 2014 của
NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp.
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 11/08/2014 đến
ngày 17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Công tác KTNB đối với hoạt

động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về kiểm toán nội bộ
2.1.1.1 Sơ lược về sự ra đời và phát triển của kiểm toán nội bộ
Tại Việt Nam, KTNB mới chỉ thực sự có những hoạt động cụ thể từ
khoảng hơn 10 năm nay mà thôi, KTNB Việt Nam được chính thức xuất hiện
từ tháng 11/1997. Hiện nay khung pháp lý cao nhất cho hoạt động KTNB là
Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp sửa đổi bổ sung. Khái niệm đầu tiên
liên quan đến KTNB quy định trong luật là Ban kiểm soát do cổ đông bầu ra.
Tuy nhiên, vai trò, chức năng, trách nhiệm của Ban kiểm soát còn quá mơ hồ,
làm công việc của thanh tra mang tính chất đột xuất, theo yêu cầu hơn là
thường xuyên.
Các Doanh nghiệp (DN) nhà nước có thêm một quy định, hướng dẫn về
vấn đề KTNB (Quyết định 832/TC/QQĐ/CĐKT năm 1997). Theo đó, phòng
KTNB vẫn báo cáo lên tổng giám đốc như một bộ phận thuộc sự điều hành
của tổng giám đốc. Điều này làm giảm tính độc lập của phòng KTNB, vì toàn
bộ hệ thống quản lý trong DN (do ban giám đốc quy định) đều là đối tượng
đánh giá của KTNB. Trong khi đó, theo thông lệ phổ biến trên thế giới, phòng
KTNB chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên cho Ban kiểm soát hoặc Hội
đồng quản trị (HĐQT), tức là cấp cao hơn ban giám đốc. Trong những năm
qua, Ban kiểm soát ở các DN nhà nước và một số ngân hàng đã hoạt động
nhưng chưa mang lại hiệu quả do vai trò, chức năng, trách nhiệm chưa rõ ràng
và còn thiếu công cụ để thực hiện công tác giám sát.
Ở các loại hình công ty khác, hoạt động KTNB ít nhiều đã hình thành khi

các công ty thực hiện hệ thống quản lý chất lượng hay môi trường
(International Organization for Standardization - ISO). Các công ty có được
chứng chỉ ISO bắt buộc phải thực hiện đánh giá nội bộ (thực chất là KTNB) ít
nhất mỗi năm một lần về mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn ISO. Việc đánh giá
này thường do một ban hay một bộ phận – thường gọi là ban ISO hay ban đảm
bảo chất lượng – thực hiện và báo cáo lên tổng giám đốc. Tuy nhiên, do đánh
giá nội bộ chỉ giới hạn ở việc tuân thủ các tiêu chuẩn của ISO (chủ yếu về mặt
thủ tục, văn bản), nên hầu như không giúp cải tiến nhiều về hệ thống kiểm soát
ở công ty. Trong thực tế, nhiều DN thực hiện ISO đã nhận ra điều này và đã
thiết lập bộ phận đánh giá nội bộ ở cấp độ cao hơn, đầy đủ hơn và thực chất
hơn.
4


Tuy nhiên, việc xây dựng KTNB trong DN chắc chắn sẽ phát triển trong
thời gian tới cùng với sức phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sự
đòi hỏi của các nhà đầu tư về một hệ thống quản trị chuyên nghiệp sẽ buộc các
DN phải chú ý xây dựng hệ thống KTNB sao cho thật hiệu quả.
Xu hướng thiết lập hệ thống KTNB cũng sẽ phát triển trong các DN có
vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Các DN này đang ngày
càng có đóng góp cao về doanh thu, lợi nhuận đối với công ty mẹ ở nước
ngoài. Và rất nhiều công ty mẹ đó đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
Mỹ hay ở các thị trường chứng khoán lớn khác trên thế giới. Do đó, dần dần,
các công ty nước ngoài ở Việt Nam cũng buộc phải tuân thủ những quy định
như Luật Sarbanes-Oxley của Mỹ, tức là phải thực hiện KTNB. Các công ty
này sẽ ngày càng nhận được nhiều chương trình KTNB do công ty mẹ thực
hiện hoặc sẽ phải xây dựng bộ phận kiểm toán độc lập của riêng mình.
2.1.1.2 Khái niệm và bản chất của kiểm toán nội bộ
Như trên đã nêu, KTNB mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm
gần đây, với những kinh nghiệm học hỏi từ những nước khác nhau, những tài

liệu khác nhau và với những suy nghĩ chủ quan khác nhau nên dẫn tới có
những quan niệm khác nhau về KTNB.
Quyết định 832/TC/QĐ/TCKT ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính (một trong những văn bản pháp lý đầu tiên và cao nhất điều chỉnh hoạt
động KTNB các DN nhà nước ở Việt Nam) tuy không có định nghĩa về
KTNB nhưng đề cập rất chi tiết đến chức năng và nhiệm vụ của KTNB là
“kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt
động”. Qua đó phần nào có thể giúp hình dung thế nào là KTNB.
Theo IIA (The Institute of Internal Auditors - Học viện Kiểm toán viên
(KTV) nội bộ Hoa Kỳ) thì: “KTNB là hoạt động đánh giá và tư vấn độc lập
trong nội bộ tổ chức, được thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các
hoạt động của tổ chức đó. Giúp tổ chức đạt được các mục tiêu bằng việc đánh
giá và cải tiến một cách hệ thống và chuẩn tắc tính hiệu lực của quy trình quản
trị, kiểm soát và quản lý rủi ro”.
Ngoài ra, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 610 ban hành kèm theo Thông
tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:
“KTNB là hoạt động do đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc do tổ chức bên
ngoài cung cấp, với chức năng chủ yếu là kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy
đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ”.

5


Từ đó, ta có thể hiểu đơn giản: KTNB là một bộ phận trong hệ thống
kiểm soát nội bộ của một đơn vị, có chức năng kiểm tra, đánh giá tính phù
hợp, hiệu quả, sự tuân thủ pháp luật và các quy định của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó.
2.1.1.3 Vai trò của kiểm toán nội bộ trong quản trị
Với sự phát triển năng động và ngày một phức tạp của các nền kinh tế,
vai trò và chức năng của KTNB trong việc đưa ra đảm bảo về việc đơn vị có

thể kiểm soát một cách hữu hiệu rủi ro đã dần được công nhận trong tất cả các
khu vực kinh tế công, kinh tế tư nhân và cả các tổ chức phi lợi nhuận.
Từ sự kiện sụp đổ của các tập đoàn lớn (Enron, WorldCom...) đến cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay đều có mối liên hệ đến sự tồn tại và
vận hành thực sự của một cơ chế quản trị DN trong một DN để có thể quản lý
và kiểm soát được rủi ro. Các DN đều chịu một áp lực rất lớn trong việc nhận
biết tất cả rủi ro mà DN đang phải đối mặt và phải lý giải được cách thức làm
thế nào để kiểm soát các rủi ro này ở mức độ chấp nhận được. Cùng với sự
phát triển của khung quản trị rủi ro DN, KTNB đang dần được xem là một
công cụ hữu hiệu để một DN kiểm soát các rủi ro của mình thông qua cả chức
năng đảm bảo và chức năng tư vấn cho ban giám đốc và cho các chủ sở hữu.
Vai trò của KTNB chuyển dịch từ vai trò truyền thống trong hoạt động đánh
giá công tác quản lý sang các hoạt động mang tính chất tư vấn và đưa ra các
đảm bảo mang tính khách quan cho các cấp quản lý. KTNB tham gia trực tiếp
vào chu trình quản trị DN, bao gồm chu trình hoạt động, thủ tục kiểm soát nội
bộ, quản trị rủi ro và cả BCTC.
Trong rất nhiều công ty niêm yết và công ty đại chúng, KTNB hỗ trợ
trực tiếp cho HĐQT và ủy ban kiểm toán trong vai trò giám sát chung các hoạt
động của DN. Sự tham gia trực tiếp, với vai trò ngày càng quan trọng và mang
tính độc lập của KTNB vào cơ chế quản trị DN được xem là một tất yếu cùng
với sự phát triển của quản trị DN trong nền kinh tế hiện nay.
IIA là một trong những tổ chức đi tiên phong và có uy tín nhất trên thế
giới trong việc định hướng và đặt ra khuôn khổ hoạt động cho KTNB. IIA đưa
ra các Chuẩn mực quốc tế về KTNB và liên tục cập nhật các chuẩn mực này
như là một thông lệ tốt nhất về KTNB. Tất cả các KTV nội bộ là thành viên
của IIA bắt buộc phải tuân thủ các chuẩn mực và quy định về KTNB của IIA.
Về vai trò của KTNB trong điều kiện thay đổi phức tạp của các nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là kinh tế Mỹ năm 2002, IIA nhấn mạnh: “KTNB, HĐQT,
Ban Giám đốc và kiểm toán độc lập là nền tảng của một cơ chế quản trị DN
hiệu quả hơn đang bắt buộc phải có ở các DN”. Các Chuẩn mực quốc tế về

6


KTNB của IIA cũng đã và đang được sửa đổi để phản ánh vai trò của KTNB
trong cuộc cải tổ quản trị DN, đặc biệt là thời kỳ sau Luật Sarbanes-Oxley và
cuộc khủng hoảng tài chính đang diễn ra.
Có thể minh họa sự thay đổi trọng tâm trong vai trò của KTNB theo định
nghĩa của IIA qua các năm như sau:
- Định nghĩa năm 1947: “KTNB là hoạt động đánh giá độc lập trong một
tổ chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ chức đó.
Hoạt động KTNB được xem như là các dịch vụ mang tính bảo vệ và xây dựng
hỗ trợ cho Ban Giám đốc”.
- Định nghĩa năm 1981: “KTNB là một chức năng đánh giá độc lập được
thiết lập trong một tổ chức để đánh giá và kiểm tra các hoạt động kinh doanh
của tổ chức đó. Hoạt động KTNB được xem là một dịch vụ hỗ trợ cho chính tổ
chức đó”.
- Định nghĩa năm 1999: “KTNB là hoạt động đưa ra sự đảm bảo và tư
vấn mang tính độc lập và khách quan được thiết kế nhằm mang lại giá trị và
tăng cường hoạt động của một tổ chức. KTNB trợ giúp một tổ chức đạt được
các mục tiêu của mình thông qua phương pháp tiếp cận có hệ thống và có
nguyên tắc để đánh giá và tăng cường tính hiệu quả của công tác quản trị rủi
ro, của hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù KTNB vẫn được đề cập như là một bộ
phận của cơ chế quản lý tài chính cần được thiết lập trong một DN hoặc một
tổng công ty (thường được đề cập trong điều lệ công ty), vẫn chưa có các quy
định hoặc thông lệ về việc xây dựng và triển khai chức năng này. Rất nhiều
DN ở Việt Nam hiện nay vẫn xem KTNB như một hoạt động hỗ trợ cho ban
giám đốc theo như định nghĩa sơ khai của IIA; coi KTNB là một chức năng
kiểm tra, kiểm soát nội bộ về công tác tài chính kế toán hoặc chỉ là một bộ
phận “mở rộng” của phòng/ban tài chính kế toán. Chỉ một số ít đơn vị có sử

dụng KTNB trong kiểm tra việc tuân thủ các quy định kiểm soát liên quan đến
một số hoạt động (ví dụ như bán hàng, quảng cáo, marketing...). Tuy nhiên,
trong các trường hợp này, KTNB vẫn thường trực thuộc một bộ phận quản lý
nhất định, không có được tính độc lập khách quan và cũng chưa được xem là
một mắt xích của quản trị DN. Để có thể thấy được “lỗ hổng” hoặc “khoảng
cách” giữa những kỳ vọng về KTNB trong quản trị DN với thực trạng của
KTNB trong các DN Việt Nam hiện nay, chúng ta có thể đi sâu về vai trò của
KTNB trong việc (i) đưa ra đảm bảo và (ii) đưa ra các tư vấn cho DN.
(i) KTNB với vai trò đưa ra đảm bảo

7


Các tổ chức và DN thường kỳ vọng KTNB sẽ cung cấp được các dịch vụ
mang tính đảm bảo cho hệ thống nội bộ của mình. Trong nền kinh tế thị
trường có mức độ cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các DN đều hướng tới
nhiều mục tiêu cùng một lúc, bao trùng cả mảng quản trị, kinh tế, đạo đức kinh
doanh, xã hội và môi trường... KTNB cần phải có đủ các kỹ năng và kinh
nghiệm cần thiết để đưa ra được các đảm bảo cho DN về việc DN đã và đang
vận hành một cách hiệu quả nhằm đạt được đồng thời các mục tiêu đã đề ra.
Các đảm bảo do KTNB mang lại chủ yếu tập trung vào quản trị DN thông qua
quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ các vấn đề về đạo đức kinh doanh, trách
nhiệm xã hội (bao gồm cả vấn đề môi trường, vấn đề tuân thủ). Trong khi ban
giám đốc và lãnh đạo DN chịu trách nhiệm thiết lập và duy trì hệ thống kiểm
soát nội bộ thì hoạt động KTNB đưa ra đảm bảo cho ban giám đốc và ủy ban
kiểm toán (hoặc HĐQT) rằng, hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành một
cách hiệu quả như được kỳ vọng. Để tránh xung đột về lợi ích và đảm bảo tính
độc lập, KTNB thường chịu trách nhiệm trực tiếp trước HĐQT hoặc đại diện
của HĐQT, như ủy ban kiểm toán.
Thực trạng ở nhiều DN Việt Nam hiện nay, do quy mô cũng như tính

phụ thuộc của KTNB, DN cùng với các nhà đầu tư chưa thể có được sự đảm
bảo cần thiết về tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát rủi ro và việc
tuân thủ các quy định trong và ngoài đơn vị. Nếu đơn vị có bộ phận KTNB thì
cũng chỉ có thể giúp một bộ phận quản lý cụ thể nào đó có được một sự tin
tưởng nhất định về việc vận hành của một số bước kiểm soát, chủ yếu là phê
duyệt và tuân thủ về tài chính kế toán, ghi chép và hạch toán hoặc về việc sử
dụng và quản lý một số tài sản nhất định. DN vẫn cần phải tiến một bước dài
mới có được sự đảm bảo với quy mô và cấp độ lớn hơn từ KTNB trong các
lĩnh vực có liên quan.
(ii) KTNB với vai trò tư vấn
Vai trò của KTNB trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cùng
với các bước kiểm soát rủi ro, các bước tuân thủ... bao trùm một phạm vi rất
rộng vì tất cả các cấp của DN đều có tham gia vào các quy trình đề ra. Công
việc của KTNB bao gồm việc đánh giá phương châm cũng như văn hóa quản
lý rủi ro của một DN, đến việc xem xét và báo cáo tính hiệu quả của việc thực
hiện các chính sách quản lý. Dựa trên các công việc đó, KTNB được kỳ vọng
sẽ đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện các bộ phận có cơ hội phát triển hoặc
có những khiếm khuyết cần khắc phục. Thêm vào đó, KTNB có thể cung cấp
các dịch vụ tư vấn trợ giúp một cách riêng biệt cho tất cả các cấp trong một
đơn vị, từ HĐQT đến các nhân viên và các cấp quản lý trong việc thực hiện

8


trách nhiệm của mình một cách hiệu quả. Một số ví dụ cụ thể về vai trò tư vấn
của KTNB như sau:
- Chức năng tư vấn cho HĐQT và ủy ban kiểm toán cũng như tư vấn cho
ban giám đốc: KTNB cần có kỹ năng và kiến thức cũng như kinh nghiệm cần
thiết để có thể tư vấn cho các cấp này của DN trong việc giám sát chung về
BCTC, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đạo đức DN... KTNB cũng có thể tư

vấn sâu hơn về việc quản lý tài sản, các yêu cầu tuân thủ... Để tránh xung đột
về lợi ích và đảm bảo tính độc lập thì KTNB sẽ không được trao chức năng tư
vấn. KTNB cũng sẽ không thay mặt ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh
doanh.
- Chức năng đào tạo: KTNB với kiến thức chuyên môn và kỹ năng của
mình có thể tham gia công tác đào tạo cho các bộ phận và phòng, ban trong
DN về các mảng liên quan đến công nghệ thông tin trong quản lý, thủ tục
kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro, BCTC, các quy định tuân thủ... Thông quan
các hỗ trợ đào tạo này, KTNB sẽ góp phần tăng cường năng lực của nhân sự
trong một DN và giúp các vị trí thực hiện chức năng của mình một cách hiệu
quả hơn.
Việc tư vấn của KTNB trong nhiều DN Việt Nam hiện nay (nếu có)
thường chỉ dừng lại ở các khuyến nghị xuất phát từ kết quả của công tác kiểm
tra, kiểm soát cụ thể. Rất hãn hữu chức năng tư vấn riêng biệt của KTNB (gồm
cả đào tạo) được sử dụng một cách chính thức, KTNB chưa thể “bán” được
các dịch vụ tư vấn của mình trong nội bộ một DN. Tính độc lập giữa vai trò tư
vấn và kiểm toán cũng chưa được đặt thành vấn đề với chức năng KTNB.
2.1.1.4 Các phương pháp kiểm toán
Phương pháp kiểm toán được hiểu là các biện pháp, cách thức và thủ
pháp được vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm
toán đã đặt ra.
Phương pháp kiểm toán là sản phẩm của sự nhận thức khoa học quá
trình kiểm toán và thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
Có nhiều phương pháp được sử dụng trong kiểm toán, có thể chia hệ
thống phương pháp KTNB thành 2 loại là: Phương pháp kiểm toán cơ bản và
Phương pháp kiểm toán tuân thủ.
(i) Phương pháp kiểm toán cơ bản
Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục kiểm toán được thiết kế
nhằm thu thập bằng chứng có liên quan do hệ thống kế toán xử lí và cung cấp.


9


Đặc trưng của phương pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm, các
đánh giá đều dựa trên số liệu, các thông tin trên BCTC và hệ thống kế toán của
đơn vị (gọi là phương pháp thử nghiệm trên số liệu). Trong kiểm toán cơ bản
người ta thường sử dụng phương pháp phân tích và kiểm tra chi tiết.
Các bước thử nghiệm số liệu bao gồm:
- Phân tích số liệu:
Trên cơ sở sử dụng các tỷ lệ, các mối quan hệ tài chính để xác định
những tính chất hay những sai lệch không bình thường trong bảng cân đối kế
toán và các BCTC khác của DN. Phân tích số liệu cho phép KTV có cái nhìn
khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của đơn vị được kiểm
toán, phát hiện những điều kiện không hợp lí, những điều bất thường những
biến động lớn và những trọng tâm trọng yếu trong kiểm toán.
Kỹ thuật chủ yếu dùng để phân tích, đánh giá các thông tin tài chính của
DN là:
+ Phân tích so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu hay còn gọi là phân
tích ngang. Ví dụ về phân tích ngang như: so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước
hoặc giữa các kỳ với nhau, so sánh số liệu với các đơn vị cùng ngành, cùng
quy mô.
+ Phân tích tỷ suất hay còn gọi là phân tích dọc, bằng cách so sánh, xác
định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác nhau. Các tỷ suất
được lựa chọn sử dụng tuỳ theo kinh nghiệm, trình độ của KTV như: các tỷ
suất về khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời, cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp.
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài khoản:
Đây là phương pháp kiểm toán nhằm kiểm tra và ghi chép từng loại hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Phương pháp này thích hợp để kiểm tra các đơn
vị có quy mô nhỏ, các loại nghiệp vụ có tính chất không phức tạp, hoặc những

bộ phận, nhưng khoản mục “nhạy cảm” trong kinh doanh (như tiền mặt, chứng
khoán, các loại vật tư, hàng hóa quý hiếm,…).
Phương pháp này không thích hợp với quy mô hoạt động và khối lượng
giao dịch nhiều. Đối với các trường hợp này, KTV nội bộ không kiểm tra chi
tiết toàn bộ các nghiệp vụ và các số dư tài khoản mà thực hiện kiểm tra chi tiết
chủ yếu dựa trên cơ sở chọn mẫu một số nghiệp vụ cùng loại, trong đó kỹ
thuật lấy mẫu kiểm toán không những được sử dụng để thử nghiệm chi tiết các
nghiệp vụ và số dư tài khoản mà còn được dùng để thử nghiệm chi tiết các loại
kiểm soát của đơn vị.
10


(ii) Phương pháp kiểm toán tuân thủ
Là các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập các bằng
chứng về tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
đơn vị.
Đặc trưng của phương pháp là các thử nghiệm và điều tra đều dựa vào
các quy chế kiểm soát trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị. Nếu
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị được đánh giá là mạnh, hiệu quả và
kiểm soát viên có thể tin tưởng thì công việc kiểm toán cần dựa vào các quy
chế kiểm soát. Công việc kiểm toán được dựa vào hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ nên phương pháp kiểm toán tuân thủ còn được gọi là thử nghiệm
kiểm soát.
Các phương pháp được áp dụng phổ biến:
- Các thử nghiệm chi tiết đối với kiểm soát:
Là các thử nghiệm được tiến hành để thu thập bằng chứng về sự hiện hữu
của các quy chế kiểm soát và các bước kiểm soát, làm căn cứ cho việc thiết kế
phương pháp kiểm toán cơ bản.
- Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập bằng chứng thông qua quá trình KTV nội bộ

trực tiếp xem xét, theo dõi để đánh giá một hiện tượng, một chu trình hoặc một
thủ tục do người khác thực hiện như quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc quan
sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị mình tiến hành.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận:
Là phương pháp thu thập các bản xác nhận của những người có trách
nhiệm hoặc liên quan đến công việc và nội dung kiểm toán như xác nhận
người bán và người phải trả, xác nhận của khách hàng về số dư tiền gửi tại
NHNo, xác nhận của người tạm ứng về số dư trên các khoản tạm ứng,…
- Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập thông tin của KTV nội bộ thông qua việc trao
đổi, phỏng vấn những người trong và ngoài đơn vị kiểm toán có liên quan đến
nội dung kiểm toán. Việc phỏng vấn cso thể được thực hiện dưới dạng vấn đáp
hoặc văn bản kỹ thuật.
2.1.2 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng
- Khái quát chung về Ngân hàng thương mại

11


NHTM là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng
hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, NHTM hình thành trên cơ sở của sự
phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu
trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên,
để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các
thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển quay trở lại
kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được
phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động
tín dụng.
Từ lịch sử hình thành hệ thống NHTM cho thấy, các NHTM chỉ xuất

hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ nhất định, dẫn
đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ thống ngân hàng gắn bó
chặt chẽ với sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 05/05/1951 theo sắc lệnh
15/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trong giai đoạn 1951 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống ngân hàng một cấp, chỉ phù hợp với cơ
chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Khi nước ta chuyển nền kinh tế sang cơ
chế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp tất yếu phải được cải tổ sang hệ
thống ngân hàng hai cấp: cấp quản lý và kinh doanh. Sau khi Nghị định số
53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 bộ máy Ngân hàng nhà nước
(NHNN) được tổ chức thành hệ thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp
là NHNN và các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc. Hệ thống NHNN Việt
Nam hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 - LTC/HĐNN8 ngày 24/05/1990 quy định:
NHTM là: “tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là
một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển
cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua
nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng
được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản
sau:

12


“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia

được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải
cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận”.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn
lãi. Rủi ro tín dụng là rủi ro của ngân hàng phát sinh trong quá trình cho vay,
được biểu hiện dưới hình thức người đi vay không trả được nợ vay hoặc không
trả nợ cho ngân hàng đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng của NHTM thường được biểu hiện thông qua nợ quá
hạn. Ngày 03/02/2005, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 127/2005/QĐNHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD
đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc NHNN, trong đó Điểm 2 Điều 13 được sửa đổi bổ
sung như sau: “Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được TCTD
đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá
hạn và TCTD thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ; việc phạt chậm trả đối
với nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay do hai bên thoả thuận trên cơ sở quy định của
pháp luật. TCTD phân loại toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vay có nợ
quá hạn vào tài khoản cho vay thích hợp theo quy định của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam.” Đây cũng được xem là định nghĩa nợ quá hạn của nước ta.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ*100%
Tỷ lệ này cho thấy mức độ rủi ro tín dụng của một ngân hàng tại một thời

kỳ, nó cho biết trong một trăm đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn.
Theo NHNN, tỷ lệ này dưới 3% được đánh giá là tốt.

13


2.1.3 Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng của NHTM
- Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
Trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, thuật ngữ kiểm toán mới xuất hiện
từ những năm cuối của thập kỷ 80 của thế kỷ XX và phát triển dần theo sự
phát triển và đổi mới nền kinh tế. Trước khi có luật bổ sung sửa đổi: Luật các
TCTD Việt Nam, trong hệ thống ngân hàng nước ta chưa định hình hệ thống
KTNB mà chỉ có hệ thống kiểm soát nội bộ trong các TCTD và đến năm
1999, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN ngày
03/01/1998: “Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm tra, KTNB trong các
TCTD hoạt động tại Việt Nam”.
Theo quy định tại Quyết định số 03 nêu trên của NHNN, TCTD phải lập
hệ thống kiểm tra, KTNB thuộc ban điều hành, giúp Tổng giám đốc (Giám
đốc) điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật hoạt động nghiệp vụ của
TCTD.
Các TCTD phải kiểm tra thường xuyên việc chấp hành pháp luật và các
quy định nội bộ; kiểm tra trực tiếp các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh
vực tại Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và các công ty trực thuộc.
TCTD phải kiểm toán hoạt động nghiệp vụ từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm
đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của
TCTD.
Kết quả kiểm tra, KTNB phải báo cáo kịp thời với Tổng giám đốc (Giám
đốc), HĐQT và Ban kiểm soát. Cũng theo quy định trên, tổ chức bộ máy
KTNB trực thuộc Tổng giám đốc (Giám đốc) của TCTD.
Tóm lại, khi mới ra đời KTNB chỉ đóng vai trò chống gian lận, sai sót

nhưng hiện nay đã mở rộng phạm vi chức năng hoạt động bao gồm cả việc
kiểm tra những rủi ro mà ngân hàng phải tránh đỡ. Một thực tế đã được thừa
nhận trong thời gian qua là công tác KTNB đã góp phần nâng cao hiệu quả
quản trị điều hành hoạt động của ngân hàng. Để đạt được kết quả trên, các
NHTM cần có đội ngũ KTV không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn
cần có đạo đức nghề nghiệp tốt. Bởi vậy, Ngân hàng phải có chính sách tuyển
dụng, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học, hợp lý để có
được đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực chuyên môn tốt, có ý thức kỷ luật,
có tính chuyên nghiệp cao. Với đặc thù riêng của hoạt động ngân hàng thì mỗi
nhân viên ngân hàng đều có trách nhiệm kiểm tra, tự kiểm tra theo quy trình
nghiệp vụ, theo quy định ngân hàng đã thiết lập, đề cao ý thức chấp hành trong
mọi thao tác nghiệp vụ. Trong hoạt động kiểm toán thì KTV nội bộ còn phải

14


thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đó là tính trung thực, tính khách quan,
có năng lực chuyên môn, tính bảo mật trong thực hiện nhiệm vụ.
- KTNB hoạt động tín dụng của NHTM
+ Sự cần thiết của KTNB đối với hoạt động tín dụng của NHTM
Một hợp đồng tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, rủi ro tín dụng này chỉ hết khi
hợp đồng tín dụng được thanh lý. Hoạt động tín dụng lại là hoạt động chủ đạo
của mỗi NHTM. Rủi ro tín dụng luôn ẩn chứa trong mỗi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Như vậy một khi xảy ra rủi ro sẽ tác động rất lớn tới rủi ro mất
mát tài sản của ngân hàng mà tình huống xấu hơn nữa là rủi ro phá sản của
ngân hàng. Đây không phải chỉ là đề cập đến vấn đề có thể xảy ra mà nó đã
xảy ra trong quá khứ.
Trong năm các năm 2007 - 2010 vừa qua đánh dấu hậu quả rủi ro hoạt
động tín dụng mà các NHTM Mỹ phải gánh chịu khi mà các ngân hàng này
phải gánh chịu những khoản nợ xấu kếch xù. Năm 2008 cũng là năm đánh dấu

cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ. NHTM lớn nhất nước Mỹ là
Washington Mutual Inc đã sụp đổ do sức nặng của những khoản nợ xấu kếch
xù liên quan đến thị trường cho vay thế chấp. Hay một số ngân hàng khác phải
đóng cửa như Ocala National Bank có tổng tài sản 223,5 triệu USD, ngân
hàng Suburban Federal có tổng tài sản 306 triệu USD… Điều đó thể hiện rằng
rủi ro mà ngân hàng gặp phải là rất lớn và gây hậu quả hết sức nặng nề.
Chính vì thế, bằng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động cụ thể của mình,
KTNB góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bởi vì
KTNB thực hiện kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng của ngân hàng, kịp thời
phát hiện hay có những đánh giá về tính tuân thủ hoạt động tín dụng của ngân
hàng mình.Trên cơ sở đó phát hiện kịp thời những sai sót, những hạn chế trong
hoạt động tín dụng để có giải pháp xử lý hay đề xuất kiến nghị cải tiến đổi mới
hoạt động tín dụng làm cho hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả cao hơn. Đảm
bảo cho hoạt động tín dụng tuân thủ đúng các chuẩn mực, chính sách, quy định
của pháp luật.
+ Mục tiêu KTNB đối với hoạt động tín dụng của NHTM
KTNB đối với hoạt động tín dụng của NHTM nhằm đánh giá tính
nghiêm túc, đúng đắn trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện nghiệp vụ tín
dụng, như: Chiến lược, chính sách kinh doanh, các quy trình cho vay và quy
trình phê duyệt tín dụng, việc tổ chức, chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng.
KTNB nhằm giúp phát hiện những sơ hở trong hoạt động tín dụng,
những rủi ro và tiềm ẩn rủi ro hoạt động tín dụng của NHTM từ đó đề xuất với
15


×