Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán việt úc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 136 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÚY ÁI

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TOÁN VIỆT ÚC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: 52340302

Cần Thơ, 8 - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÚY ÁI
MSSV: 4115373

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TOÁN VIỆT ÚC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52340302

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ĐINH THỊ NGỌC HƯƠNG

Cần Thơ, 8 - 2014


LỜI CẢM TẠ
******************

Kính thưa Quý Thầy Cô!
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, với sự chỉ dẫn tận tình
của các Thầy, Cô tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, em đã tiếp thu được
nhiều kiến thức quý báu và hình thành cho bản thân những kỹ năng giúp em
rất nhiều trong thực tế làm việc sau này. Vì thế, em xin gửi lời cám ơn tới Quý
Thầy, Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh của trường Đại học Cần Thơ.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Đinh Thị Ngọc Hương, người trực
tiếp hướng dẫn, Cô luôn tận tình giúp đỡ, sửa chữa lỗi để em hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn Quý lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm Toán
Việt Úc, các Anh/Chị trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập tại Công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em và nhóm thực
tập có cơ hội tiếp cận thực tế kiểm toán cùng Công ty và tận tình chỉ dẫn em
hoàn chỉnh đề tài luận văn này.
Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian, đề tài không tránh khỏi sai
sót, hạn chế. Vì vậy, em kính mong sự góp ý quý báu từ Quý Thầy, Cô Khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Anh/Chị tại Công ty TNHH Kiểm Toán Việt
Úc để đề tài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ,
Quý Anh/Chị làm việc tại Công ty TNHH Kiểm Toán Việt Úc dồi dào sức
khỏe, thành công trong công tác và cuộc sống.
Xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thúy Ái

i


TRANG CAM KẾT
******************

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thúy Ái

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
******************


iii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.3.1 Không gian ................................................................................................ 2
1.3.2 Thời gian ................................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 3
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................... 3
2.1.1 Giới thiệu về kiểm toán ............................................................................ 3
2.1.2 Giới thiệu về chất lượng hoạt động kiểm toán ......................................... 3
2.1.3 Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát chất lượng kiểm toán........................ 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 17
2.2.2 Phương pháp phân tích ........................................................................... 18
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 19
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................................................... 19
3.1.1 Giới thiệu chung ..................................................................................... 19
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 20
3.1.3 Ngành, nghề kinh doanh ......................................................................... 20
3.2 NGUYÊN TẮC, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG .... 21
3.2.1 Nguyên tắc hoạt động ............................................................................. 21

3.2.2 Mục tiêu hoạt động ................................................................................. 21
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC .................................................................................. 22
3.4 CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP .................................................................... 23
iv


3.4.1 Dịch vụ kiểm toán ................................................................................... 23
3.4.2 Dịch vụ tư vấn thuế ................................................................................. 23
3.4.3 Dịch vụ kế toán ....................................................................................... 24
3.4.4 Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp ............................................. 24
3.4.5 Dịch vụ đào tạo và quản lí nguồn nhân lực ............................................ 24
3.5 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................................................... 25
3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ................................................................. 27
3.6.1 Thuận lợi ................................................................................................. 27
3.6.2 Khó khăn ................................................................................................. 28
3.6.3 Định hướng phát triển ............................................................................. 28
CHƯƠNG 4 ..................................................................................................... 30
4.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY ....................................................... 30
4.1.1 Mô tả quy trình ....................................................................................... 30
4.1.2 Phân tích sơ bộ về quy trình ................................................................... 33
4.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY ..................................................................... 37
4.2.1 Cơ cấu tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán .................... 37
4.2.2 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ..................... 38
4.2.3 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .................... 70
4.2.4 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán ................. 81
4.2.5 Kiểm soát sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán ....................................... 85
4.3 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TỪ PHÍA CƠ
QUAN CHỨC NĂNG..................................................................................................... 88

4.3.1 Từ phía Nhà nước ................................................................................... 88
4.3.2 Từ phía Hội nghề nghiệp ........................................................................ 89
CHƯƠNG 5 ..................................................................................................... 91
5.1 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KSCL HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN TRÊN PHẠM VI TỪNG CUỘC KIỂM TOÁN ........................................ 91
5.1.1 Ưu điểm .................................................................................................. 91
5.1.2 Nhược điểm ............................................................................................ 92
5.1.3 Giải pháp hoàn thiện ............................................................................... 93
v


5.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TRÊN PHẠM VI TOÀN CÔNG TY ................. 94
5.2.1 Ưu điểm .................................................................................................. 94
5.2.2 Nhược điểm ............................................................................................ 94
5.2.3 Giải pháp hoàn thiện ............................................................................... 95
CHƯƠNG 6 ..................................................................................................... 96
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 96
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 96
6.2.1 Về phía cơ quan Nhà nước ..................................................................... 96
6.2.2 Về phía Hội nghề nghiệp ........................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99

vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang


Bảng 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của VAAL trong giai đoạn 20112013 ................................................................................................................. 25
Bảng 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của VAAL trong giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2014 so với 6 tháng đầu năm 2013 ................................................... 27
Bảng 4.1 Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán của VAAL .................... 31
Bảng 4.2 Bảng câu hỏi kiểm tra tình hình thay đổi kinh doanh trong năm tài
chính của Công ty Cổ phần ABC .................................................................... 44
Bảng 4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH XYZ giai đoạn 20112013 ................................................................................................................. 50
Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu có biến động cần lưu ý của Công ty TNHH XYZ . 51
Bảng 4.5 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty TNHH
XYZ ................................................................................................................. 52
Bảng 4.6 Xác lập mức trọng yếu khi kiểm toán Công ty TNHH XYZ ........... 58
Bảng 4.7 Bảng phân công công việc kiểm toán Công ty TNHH XYZ ........... 60
Bảng 4.8 Chương trình kiểm toán hàng tồn kho của Công ty TNHH XYZ .... 61
Bảng 4.9 Kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần ABC năm 2012-2013 ........... 65
Bảng 4.10 Xác lập mức trọng yếu khi kiểm toán Công ty Cổ phần ABC ....... 67
Bảng 4.11 Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu của Công ty Cổ phần
ABC ................................................................................................................. 68
Bảng 4.12 Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí của Công ty Cổ phần
ABC ................................................................................................................. 70
Bảng 4.13 Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho của Công ty
TNHH XYZ ..................................................................................................... 73
Bảng 4.14 Đánh giá tính hoạt động hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát nội bộ
của chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền ..................................................... 75
Bảng 4.15 Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh cho báo cáo tài chính năm
2013 của Công ty TNHH XYZ ........................................................................ 79
Bảng 4.16 Vấn đề cần trao đổi và làm rõ với Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
ABC ................................................................................................................. 80
Bảng 4.17 Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh cho báo cáo tài chính năm
2013 của Công ty Cổ phần ABC ..................................................................... 81
vii



Bảng 4.18 Soát xét của nhóm trưởng về hồ sơ kiểm toán Công ty TNHH XYZ
.......................................................................................................................... 84
Bảng 4.19 Soát xét của Chủ nhiệm kiểm toán về hồ sơ kiểm toán Công ty
TNHH XYZ ..................................................................................................... 85
Bảng 4.20 Soát xét của Giám đốc kiểm toán về hồ sơ kiểm toán Công ty
TNHH XYZ ..................................................................................................... 86

viii


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VAAL ...................................................... 22
Hình 4.1 Cơ cấu tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán .............. 37

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
******************

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ


Ban Giám đốc

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK

Hàng tồn kho

KSCL

Kiểm soát chất lượng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VAAL

Viet Australia Auditing Limited (Việt Úc)

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung,
vấn đề thu hút đầu tư của trong và ngoài nước luôn được chú trọng. Hiện nay
nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế nên có
nhiều cơ hội để thu hút rất nhiều nhà đầu tư. Muốn vậy, hệ thống kế toán và
kiểm toán là một trong những trọng điểm cần được cải tiến không ngừng nhằm
nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư và góp phần hơn nữa vào việc phát
triển thị trường tài chính, cũng như nền kinh tế Việt Nam. Bởi vì cơ sở chủ
yếu giúp nhà đầu tư ra quyết định là dựa vào những thông tin trên báo cáo tài
chính và báo cáo kiểm toán. Chính vì vậy mà sự phát triển của dịch vụ kiểm
toán báo cáo tài chính là đều tất yếu, một dịch vụ nhằm đảm bảo sự minh bạch

và đáng tin cậy cho các báo cáo tài chính được công bố.
Hiện nay, Việt Nam có trên 100 công ty kiểm toán với nhiều quy mô
khác nhau. Mỗi công ty kiểm toán muốn phát triển ổn định đều vạch ra cho
mình những chiến lược đúng đắn và lâu dài, từ công tác tuyển chọn, huấn
luyện nhân sự cho đến việc tìm kiếm và duy trì khách hàng đều được chú
trọng. Tuy nhiên, khi số lượng công ty kiểm toán thành lập càng nhiều thì sự
cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng gay gắt, cả về chất lượng
dịch vụ và chi phí kiểm toán. Mặc dù đã có những hướng dẫn của Bộ Tài
Chính trong việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nhưng thực tế vẫn
còn nhiều vấn đề bất cập tồn tại. Các công ty kiểm toán để cạnh tranh đã giảm
phí và theo đó là chất lượng kiểm toán bị giảm theo, quy trình kiểm toán bị
đơn giản hóa. Để giữ được khách hàng thì các công ty kiểm toán còn có những
thỏa thuận nhất định với đối tượng kiểm toán dẫn đến giảm tính độc lập của
kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
Một yêu cầu được đặt ra là làm thế nào để kiểm soát và nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán trong xu thế hiện nay. Đảm bảo rằng quá trình
kiểm toán được thực hiện một cách khách quan, khoa học, đúng với quy định
và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để báo cáo kiểm toán được
phát hành có độ tin cậy cao, góp phần bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cũng
như uy tín của công ty khách hàng và công ty kiểm toán.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, đề tài “Đánh giá quy
trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công
1


ty TNHH Kiểm toán Việt Úc” được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng
quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công
ty đồng thời tìm ra những phương hướng giải quyết các vấn đề bất ổn, giúp
người viết tìm hiểu thêm về các vấn đề quan tâm và hiểu rõ hơn về ngành nghề
mình đang theo đuổi.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc. Từ đó phát hiện
ra các bất ổn còn tồn tại và đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn quy trình kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công
ty TNHH Kiểm toán Việt Úc nhờ vào thực tế tham gia kiểm toán và tham
khảo hồ sơ kiểm toán của Công ty;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam;
- Nghiên cứu và đánh giá các chính sách, thủ tục Công ty áp dụng để
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán;
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các bất ổn còn tồn tại trong quy
trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc, địa chỉ tại
số 7 Nam Quốc Cang, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 11/8/2014 đến ngày 17/11/2014.
Số liệu và thông tin được thu thập từ Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc,
bao gồm số liệu 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc.
Do yếu tố đặc thù của nghề kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến
khách hàng đã được điều chỉnh để đảm bảo tính bảo mật và an toàn thông tin

cho khách hàng và Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc.
2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1 Giới thiệu về kiểm toán
2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng hiện nay định nghĩa
được chấp nhận rộng rãi nhất là theo Auditing: An integrated approach, A. A.
Arens & J. K. Locbecke, Prentice Hall, 1997 định nghĩa: “Kiểm toán là quá
trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin cần được kiểm tra
nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các
chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các
kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.” [Trang 5, Tài liệu tham khảo số 1]
Theo Luật kiểm toán độc lập định nghĩa “Kiểm toán báo cáo tài chính là
việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.”
Ngoài ra, thuật ngữ kiểm toán độc lập được định nghĩa theo Nghị định
105/2004/NĐ-CP như sau: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận
của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý
của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ
chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này”.
2.1.1.2 Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế
Kiểm toán không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước. Kiểm toán làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài
chính, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm

toán, những người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán có được các
thông tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn
tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình.
2.1.2 Giới thiệu về chất lượng hoạt động kiểm toán
2.1.2.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán
Chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu mà bất kỳ tổ chức nào cũng quan
tâm khi nói đến ngành kinh doanh của mình. Chất lượng hoạt động kiểm toán
lại càng được quan tâm đối với các doanh nghiệp kiểm toán. Theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” định
nghĩa “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng
3


sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được
kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.”
2.1.2.2 Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán
 Mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán
Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thoả mãn
khi họ tin tưởng rằng ý kiến kiểm toán đưa ra dựa trên các cơ sở về tính trung
thực hợp lý của các báo cáo tài chính mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo này
được chấp nhận và có giá trị bởi vì:
- Ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực
và trình độ chuyên môn;
- Tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán.
Để đánh giá được chỉ tiêu trên, người ta xem xét tính tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên và của công ty kiểm toán, điều này
thể hiện khá rõ qua tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên trong quá trình thực

hiện công việc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần bao quát các khía cạnh sau:
- Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực;
- Kiến thức, kỹ năng kinh nhiệm của kiểm toán viên;
- Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán;
- Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán;
- Các thủ tục soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán;
- Các khía cạnh khác.
 Mức độ thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán
Đối với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và ngăn
ngừa các sai sót trong quản lý tài chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn
hảo và kiểm soát được toàn bộ. Do vậy, báo cáo tài chính do đơn vị lập nên
vẫn có thể có những sai sót trọng yếu do những hạn chế trong hệ thống kiểm
soát của đơn vị. Trách nhiệm của các kiểm toán viên là phải đảm bảo rằng báo
cáo tài chính đó không có sai sót trọng yếu, và nếu có kiểm toán cần chỉ ra
những sai sót đó để đơn vị sửa chữa và điều chỉnh hoặc là cơ sở cho việc
không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Đó chính là cơ sở để các nhà quản
lý đơn vị tin tưởng và đặt hy vọng vào những phát hiện và những kiến nghị
đóng góp của kiểm toán viên theo đó có thể sửa đổi và đảm bảo rằng báo cáo
tài chính của họ là trung thực và hợp lý.
Hơn nữa, thông qua những phát hiện và kiến nghị đóng góp của kiểm
toán viên các nhà quản lý đơn vị có thể hoàn thiện hệ thống kiểm soát của
mình và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế toán của đơn vị.
4


Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp
của kiểm toán không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể
không có các phát hiện và kiến nghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của
đơn vị mà chỉ có thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản
lý doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên

trong quá trình kiểm toán.
 Phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng
kiểm toán
Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông
tin không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng
thời có thể gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc
bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp
thông tin riêng biệt, nhưng nó là một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp
thông tin. Các thông tin tài chính do đơn vị lập và được các kiểm toán viên,
công ty kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý của các
thông tin này trước khi chuyển cho những người sử dụng. Do vậy mọi chậm
trễ trong quá trình kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản
lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía công ty
kiểm toán dẫn đến sự chậm trễ không theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp
đồng kiểm toán hay thư hẹn kiểm toán đều làm ảnh hưởng đến uy tín và giá trị
của dịch vụ của công ty kiểm toán.
 Phí kiểm toán ở mức độ phù hợp
Tuy không thể hoàn toàn đánh giá được chất lượng của một cuộc kiểm
toán nhưng phí kiểm toán cũng đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những
người sử dụng kết quả của dịch vụ kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung
thực, hợp lý của các đối tượng kiểm toán mà họ được cung cấp cũng như số
lượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý nội bộ của đơn
vị được kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là hoạt động kiểm
toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị được kiểm toán hết sức
quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ.
Theo Điều 44 - Luật kiểm toán độc lập quy định:
“Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong
hợp đồng kiểm toán theo căn cứ sau đây:
a) Nội dung, khối lượng và tính chất công việc;

b) Thời gian và điều kiện làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm
toán viên sử dụng để thực hiện dịch vụ;
5


c) Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên hành nghề,
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Mức độ trách nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi.
Phí dịch vụ kiểm toán được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên;
b) Từng dịch vụ kiểm toán với mức phí trọn gói;
c) Hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.”
2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán
Chất lượng hoạt động kiểm toán bị chi phối bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả
yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.
a) Nhóm yếu tố bên trong
 Yếu tố con người
Nếu đội ngũ nhân viên kiểm toán và các cấp lãnh đạo trong công ty
được đào tạo chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm thì chất lượng dịch vụ
kiểm toán sẽ được nâng cao thêm một bậc rõ rệt. Điều này bị chi phối bởi các
yếu tố nhỏ bên trong như:
- Đạo đức nghề nghiệp và trình độ năng lực của kiểm toán viên;
- Tính độc lập;
- Quan điểm của nhà lãnh đạo về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán.
 Yếu tố kĩ thuật
Để cụ thể hóa các chuẩn mực kiểm toán, hầu hết các công ty kiểm toán
đều xây dựng cho mình các quy trình, kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán,
đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát…Hệ thống kỹ thuật này đảm bảo

cho công việc của nhóm kiểm toán tại đơn vị khách hàng được diễn ra nhanh
chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
 Yếu tố quản lý
Quản lý là yếu tố không thể thiếu và là quan trọng nhất trong mọi hoạt
động kinh tế xã hội. Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu tố quản lý cuộc
kiểm toán cũng như quản lý chất lượng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng đảm
bảo việc tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty,
góp phần đảm bảo và nâng cao uy tín của công ty. Để quản lí tốt doanh nghiệp
kiểm toán cần xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có sự phân công công
việc, phân cấp nhiệm vụ rõ ràng. Có chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nghiệp vụ và đãi ngộ kiểm toán viên. Ban hành các quy chế,
thủ tục về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
6


 Điều kiện làm việc và phương tiện làm việc
Phương tiện làm việc hay còn gọi là môi trường làm việc cũng góp phần
không kém quan trọng trong chất lượng dịch vụ kiểm toán. Các yếu tố về điều
kiện và phương tiện làm việc sẽ giúp các kiểm toán viên thực hiện công việc
của mình một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng kiểm toán.
b) Nhóm yếu tố bên ngoài
Tuy không ảnh hưởng nhiều như nhóm các yếu tố bên trong nhưng
những yếu tố bên ngoài cũng chi phối phần nào đến chất lượng hoạt động
kiểm toán báo cáo tài chính. Người viết đề cập đến một số yếu tố như:
 Mục tiêu kiểm toán của khách hàng
Mỗi khách hàng có mục đích khác nhau khi yêu cầu kiểm toán. Đối với
những khách hàng mà mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính chỉ nhằm đáp ứng
yêu cầu luật định thì họ sẽ không đặt nặng vấn đề về chất lượng. Nhưng ngược
lại, đối với các khách hàng khác, họ còn mong muốn kiểm toán đóng góp ý
kiến để có thể nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Chính yêu cầu này

sẽ tạo áp lực buộc các công ty kiểm toán phải cải thiện hoạt động để nâng cao
chất lượng kiểm toán.
 Yêu cầu của người sử dụng
Yêu cầu của người sử dụng trong xã hội sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng kiểm toán. Nếu người sử dụng có yêu cầu cao về chất lượng kiểm toán
thì họ sẽ gây áp lực để công ty kiểm toán nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngược
lại, nếu người sử dụng không thực sự quan tâm đến báo cáo kiểm toán khi ra
các quyết định, thì họ sẽ không tạo áp lực buộc các công ty kiểm toán phải
nâng cao chất lượng.
 Chuẩn mực, quy định pháp lý và quy định của Hội nghề nghiệp
Việc công bố đầy đủ và thích hợp các quy định pháp lý, các chuẩn mực
kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các quy định khác có ảnh hưởng đáng kể đến
chất lượng kiểm toán, vì nó chính là cơ sở để buộc các kiểm toán viên và công
ty kiểm toán hoàn thiện chất lượng kiểm toán, đáp ứng yêu cầu pháp lý.
 Sự cạnh tranh trên thị trường
Nếu mức độ cạnh tranh giữa các công ty quá lớn sẽ làm giảm chất lượng
kiểm toán. Khi có sự cạnh tranh quá cao, các công ty kiểm toán buộc phải
giảm giá phí, hay buộc phải thõa hiệp với khách hàng để giữ khách hàng, việc
này đồng nghĩa với chất lượng kiểm toán giảm.
2.1.3 Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát chất lượng kiểm toán
2.1.3.1 Vài nét về kiểm soát chất lượng kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính” nêu rõ “Hệ thống kiểm soát chất lượng
7


có hiệu quả bao gồm một quy trình giám sát được thiết kế nhằm cung cấp cho
doanh nghiệp kiểm toán mức độ bảo đảm hợp lý rằng các chính sách và thủ
tục của doanh nghiệp kiểm toán về hệ thống kiểm soát chất lượng là phù hợp,
đầy đủ và có hiệu quả. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc

kiểm toán phải xem xét kết quả quy trình giám sát của doanh nghiệp kiểm toán
theo quy định hiện hành của doanh nghiệp kiểm toán hoặc công ty mạng lưới,
và đánh giá xem các khiếm khuyết trong các quy định đó có thể ảnh hưởng
đến cuộc kiểm toán hay không”.
2.1.3.2 Mục tiêu của kiểm soát chất lượng kiểm toán
- Xem xét việc xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng
(KSCL), bao gồm việc xây dựng và thực hiện các chính sách, thủ tục KSCL
dịch vụ của các doanh nghiệp kiểm toán để bảo đảm các dịch vụ kiểm toán,
dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác
đều được tiến hành phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và quy
định có liên quan.
- Đánh giá tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các
quy định có liên quan trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán.
- Phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những tồn tại, sai phạm, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục, góp phần hoàn
thiện hệ thống KSCL, quy trình nghiệp vụ và phương pháp làm việc của doanh
nghiệp kiểm toán được KSCL nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán,
làm tăng độ tin cậy của xã hội đối với thông tin tài chính và nghề nghiệp kiểm
toán. [Trang 7, Tài liệu tham khảo số 8]
2.1.3.3 Lợi ích của kiểm soát chất lượng kiểm toán
- Đối với doanh nghiệp kiểm toán: Việc KSCL được tiến hành trong từng
cuộc kiểm toán ở những doanh nghiệp kiểm toán giúp cho việc đưa ra ý kiến
đáng tin cậy, giảm thiểu rủi ro và nhờ đó doanh nghiệp kiểm toán hoàn thiện
dịch vụ kiểm toán. Chất lượng cuộc kiểm toán được đảm bảo sẽ dẫn đến hệ
quả là thời gian kiểm toán và giá phí sẽ hợp lý hơn.
- Đối với người sử dụng báo cáo tài chính, việc KSCL giúp cho bên thứ
ba (nhà đầu tư, ngân hàng,…) có được chất lượng tốt nhất của dịch vụ kiểm
toán và giúp họ có những đánh giá thích hợp về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả kinh
tế cao.

- Đối với Nhà nước, tổ chức nghề nghiệp: nhờ việc KSCL có thể phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra
phương hướng, biện pháp khắc phục. Từ đó, góp phần sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật kiểm toán do Nhà nước hoặc Hội nghề
8


nghiệp ban hành nhằm nâng cao uy tín nghề nghiệp. [Trang 1- 2, Tài liệu tham
khảo số 8]
2.1.3.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ của bản thân doanh nghiệp
kiểm toán
Đứng ở gốc độ doanh nghiệp kiểm toán, KSCL hoạt động kiểm toán là
quá trình kiểm toán viên độc lập và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện các
chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán và đối với từng cuộc kiểm toán. KSCL hoạt động kiểm toán
không chỉ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn là một biện pháp hữu
hiệu để xử lý các rủi ro phát sinh từ việc tranh chấp trách nhiệm nghề nghiệp.
Việc KSCL của doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến hai vấn đề chính:
- Các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến
hoạt động kiểm toán;
- Những thủ tục liên quan đến công việc được giao cho kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán trong một cuộc kiểm toán cụ thể.
Thông thường việc kiểm soát chất lượng được tiến hành đối với toàn
doanh nghiệp kiểm toán và đối với từng hợp đồng kiểm toán.
- Đối với toàn doanh nghiệp:
Để đạt được mục tiêu KSCL hoạt động kiểm toán, doanh nghiệp kiểm
toán thường vận dụng kết hợp các chính sách sau:
a) Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực

chuyên môn, thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và chuẩn mực chuyên
môn.
b) Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán phải có kỹ năng
và năng lực chuyên môn, phải duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức.
c) Giao việc
Công việc kiểm toán phải được giao cho nhân viên được đào tạo và có
đầy đủ kỹ năng, năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế.
d) Hướng dẫn và giám sát
Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát đầy đủ ở tất cả các
cấp nhân viên nhằm đảm bảo công việc đã được thực hiện phù hợp với chuẩn
mực kiểm toán và các quy định có liên quan.
e) Tham khảo ý kiến
Khi cần thiết kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tham khảo
ý kiến tư vấn của chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp kiểm toán.
f) Duy trì và chấp nhận khách hàng
9


Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm
năng, doanh nghiệp kiểm toán phải cân nhắc tính độc lập, năng lực phục vụ
khách hàng và tính chính trực của ban lãnh đạo của khách hàng.
g) Kiểm tra
Doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy
đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL
hoạt động kiểm toán.
- Đối với từng hợp đồng kiểm toán
Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải áp dụng những chính sách và thủ
tục KSCL của doanh nghiệp kiểm toán cho từng hợp đồng kiểm toán một cách
thích hợp.

Khi giao việc cho trợ lý kiểm toán, kiểm toán viên phải đảm bảo là công
việc được giao cho người có đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết.
Kiểm toán viên có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát và kiểm tra công
việc sao cho phù hợp với từng trợ lý kiểm toán.
a) Hướng dẫn
Kiểm toán viên phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần
thiết liên quan đến cuộc kiểm toán như: trách nhiệm của họ đối với công việc
được giao, mục tiêu của những thủ tục mà họ thực hiện, đặc điểm, tính chất
hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng và những vấn đề kế toán hoặc
kiểm toán có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán mà họ đang thực hiện.
b) Giám sát
Người của doanh nghiệp kiểm toán được giao giám sát chất lượng cuộc
kiểm toán phải thực hiện các chức năng sau:
- Giám sát quá trình thực hiện kiểm toán;
- Nắm bắt và xác định các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng phát
sinh trong quá trình kiểm toán để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán cho phù hợp.
- Xử lý các ý kiến khác nhau về chuyên môn giữa các kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán cùng tham gia vào cuộc kiểm toán và cân nhắc xem có phải
tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn không.
Đồng thời người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực
hiện các trách nhiệm sau:
- Nếu phát hiện kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán vi phạm đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo
cáo tài chính thì người giám sát phải báo cho người có thẩm quyền để xử lý;
- Nếu xét thấy kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán không đáp ứng được
kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, thì
10



phải đề nghị người có thẩm quyền thay kiểm toán viên hoặc trợ lý kiểm toán
để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể
và chương trình kiểm toán đã đề ra.
c) Kiểm tra
Công việc do kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên tiến hành đều phải
được người có năng lực chuyên môn bằng hoặc cao hơn kiểm toán viên kiểm
tra lại để xác định:
- Công việc có được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm toán
hay không;
- Công việc được thực hiện và kết quả thu được đã được lưu giữ đầy đủ
vào hồ sơ kiểm toán hay không;
- Tất cả những vấn đề quan trọng đã được giải quyết hoặc đã được phản
ánh trong kết luận kiểm toán chưa;
- Những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa;
- Các kết luận đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết quả
của công việc đã được thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không.
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên kiểm tra
các công việc sau:
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán;
- Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, bao gồm cả việc đánh
giá kết quả của các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá những sửa đổi (nếu có)
trong kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán;
- Việc lưu vào hồ sơ kiểm toán những bằng chứng kiểm toán thu được
bao gồm cả ý kiến của chuyên gia tư vấn và những kết luận rút ra từ việc tiến
hành các thử nghiệm cơ bản;
- Báo cáo tài chính, những dự kiến điều chỉnh báo cáo tài chính và dự
thảo báo cáo kiểm toán.
Trong khi kiểm tra chất lượng một cuộc kiểm toán, nhất là những hợp
đồng kiểm toán lớn và phức tạp, có thể phải yêu cầu nhân viên chuyên nghiệp

không thuộc nhóm kiểm toán tiến hành một số thủ tục bổ sung nhất định trước
khi phát hành báo cáo kiểm toán.
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau về chất lượng một cuộc kiểm
toán thì cần thảo luận tập thể trong nhóm kiểm toán để thống nhất đánh giá và
rút kinh nghiệm. Nếu trong nhóm không thống nhất được ý kiến thì báo cáo
Giám đốc để xử ký hoặc đưa ra cuộc họp các thành viên chủ chốt trong doanh
nghiệp. [Trang 8-12, Tài liệu tham khảo số 8]

11


2.1.3.5 Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ phía các cơ quan chức năng
Việc kiểm soát không chỉ được thực hiện bởi các công ty kiểm toán mà
còn được tiến hành bởi hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng có liên
quan.
Theo Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC “Quy chế kiểm soát chất lượng
dịch vụ kế toán, kiểm toán” ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2007, tại điều 8 có
ghi rõ: Các cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng kế toán, kiểm toán
bao gồm:
 Bộ Tài chính là cơ quan quản lý và thực hiện kiểm soát chất lượng
dịch vụ kế toán, kiểm toán trong các doanh nghiệp kế toán, kiểm toán và
người hành nghề kế toán. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán của các Hội
nghề nghiệp được ủy quyền trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán,
kiểm toán.
 Các Hội nghề nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm soát
chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán theo uỷ quyền của Bộ Tài chính.
 Người hành nghề kế toán, kiểm toán viên hành nghề và các doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán chịu trách nhiệm tự kiểm soát chất lượng dịch vụ kế
toán, kiểm toán và các dịch vụ có liên quan thuộc phạm vi cung cấp.

Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán sẽ chịu sự kiểm soát từ 2 phía
cơ quan chức năng, đó là: kiểm soát từ phía nhà nước và kiểm soát từ phía Hội
nghề nghiệp.
2.1.3.6 Các quy định liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán từ
bên ngoài
Các quy định liên quan đến kiểm soát chất lượng từ bên ngoài bao gồm:
 Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004
Điều 26. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán
1. Trực tiếp quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên đăng ký
hành nghề tại doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm dân sự đối với các hoạt động
nghề nghiệp do kiểm toán viên thực hiện liên quan đến doanh nghiệp kiểm
toán.
2. Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ
hoặc văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán.
3. Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký
kết.
12


4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng
kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp.
5. Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về
kiểm toán.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kiểm toán độc
lập
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc
lập.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và
doanh nghiệp kiểm toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động
kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán tại địa phương.
 Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2004
Tại điểm 3.2, điều 3, phần c, chương II quy định: “Bộ Tài chính hoặc tổ
chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ Tài chính uỷ quyền có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán, kiểm tra việc chấp
hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn tại các doanh
nghiệp kiểm toán”.
 Quyết định 47/2005/QĐ-BTC ngày 14 tháng 07 năm 2005
Điều 1: Nội dung công việc chuyển giao
Giao cho Hội nghề nghiệp kế toán và kiểm toán quản lý hành nghề kế
toán, kiểm toán đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ kế toán và kiểm toán, gồm:
1- Giao cho Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA):
a/ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nghề nghiệp kế toán cho
người làm kế toán, người hành nghề kế toán;
b/ Quản lý thống nhất danh sách người hành nghề kế toán và danh sách
doanh nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật;

13


×