Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.78 KB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.................3
1.1 Khái qt về rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính........3
1.1.1 Khái niệm rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.............3
1.1.2 Các loại rủi ro kiểm tốn.......................................................................7
1.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro – Mơ hình rủi ro kiểm tốn..............11
1.1.4 Vai trị của đánh giá rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính. .12
1.2 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính....14
1.2.1 Khái qt về quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính.........................................14
1.2.2 Trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính. .15
1.2.2.1 Phương pháp tiếp cận kiểm tốn.................................................15
1.2.2.2 Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn......................................17
1.2.2.3 Đánh giá rủi ro tiềm tàng............................................................18
1.2.2.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát............................................................19
1.2.2.5 Dự kiến rủi ro phát hiện..............................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DELOITTE VIỆT NAM.........29
2.1 Khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam
.........................................................................................................................29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty....................................29
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ của công ty trách
nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam......................................................33
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty.......................................................................36

Trần Hồng Phượng


Kiểm tốn 46B


Luận văn tốt nghiệp

1

2.1.4 Tổ chức cơng tác kiểm tốn và kiểm sốt chất lượng kiểm tốn tại
cơng ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam..............................................39

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

2.1.4.1 Tổ chức nhân sự kiểm toán.........................................................39
2.1.4.2 Quy trình kiểm tốn....................................................................40
2.1.4.3 Phần mềm kiểm tốn ứng dụng...................................................44
2.1.4.4 Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn tại cơng ty................................45
2.2 Đánh giá rủi ro kiểm tốn trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty thực hiện...........................................................................47
2.2.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán........................................48
2.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm tốn trên báo cáo tài chính.......................................60
2.2.2.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính.........................60
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên báo cáo tài chính.........................68
2.2.2.3 Dự kiến rủi ro phát hiện trên báo cáo tài chính...........................78
2.2.3 Đánh giá rủi ro kiểm tốn trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ 79
2.2.3.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư khoản mục và loại hình

nghiệp vụ....................................................................................79
2.2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm sốt trên số dư khoản mục và loại hình
nghiệp vụ....................................................................................86
2.2.3.3 Dự kiến rủi ro phát hiện trên số dư khoản mục và loại hình
nghiệp vụ....................................................................................91
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN TRÌNH TỰ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DELOITTE
VIỆT NAM.....................................................................................................93
3.1 Nhận xét về trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại cơng ty trách nhiệm Deloitte Việt Nam...........................93
3.1.1 Ưu điểm................................................................................................93
3.1.2. Hạn chế................................................................................................96

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn tại cơng ty
TNHH Deloitte Việt Nam...............................................................................97
3.2.1 Sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát.....................................97
3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát......................................................................99
3.2.3 Sử dụng tư liệu của chuyên gia............................................................103
KẾT LUẬN..................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110

Trần Hồng Phượng


Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Khái quát việc nghiên cứu HTKSNB và quá trình đánh giá rủi ro
kiểm soát...........................................................................................21
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Deloitte Việt Nam................36
Sơ đồ 2.2: Tổ chức nhân sự kiểm tốn............................................................40
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm tốn theo AS/2......................................................41
Sơ đồ 2.4: Sáu bước cơng việc kiểm toán theo AS/2......................................42
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro.....................................................27
Bảng 1.2: Mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng phải thu thập....................28
Bảng 1: Những kết quả đạt được trong 3 năm 2005 – 2006 – 2007...............33
Bảng 2.1: Chỉ mục hồ sơ kiểm toán AS/2.......................................................43
Bảng 2.2: Bảng câu hỏi kiểm soát chất lượng kiểm toán................................45
Bảng 2.3: Bảng cam kết về tính độc lập với Cơng ty Y..................................53
Bảng 2.4: Biên bản cung cấp dịch vụ kiểm toán.............................................54
Bảng 2.5: Biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng.......................58
Bảng 2.6: Thông tin chi tiết về nhà trường X..................................................62
Bảng 2.7: Thơng tin chi tiết về Cơng ty Y......................................................65
Bảng 2.8: Tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt của cơng ty Y..........................69
Bảng 2.9: Tìm hiểu về hệ thống kế tốn của trường X...................................71
Bảng 2.10: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát đối với trường X.......................74
Bảng 2.11: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của trường X và
cơng ty Y đo KTV Deloitte Việt Nam thực hiện.............................75
Bảng 2.12: Ma trận kiểm tra định hướng........................................................80
Bảng 2.13: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế tốn của cơng ty Y..........83

Bảng 2.14: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Y....84
Bảng 2.15: Bảng câu hỏi đánh giá kiểm soát đối với các khoản mục.............87
Bảng 2.16: Bảng dự kiếnrủi ro phát hiệnđối với từng khoản mục của Công ty Y 92
Bảng 2.17: Bảng giá trị độ tin cậy của Deloitte Việt Nam...........................102

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

1

LỜI NĨI ĐẦU

Trần Hồng Phượng

Kiểm tốn 46B


Luận văn tốt nghiệp

2

- Rủi ro là sự kết hợp các nguy cơ;
- Rủi ro là sự khơng thể đốn trước một tình huống, một khuynh hướng
dẫn đến kết quả thực tế khác với kết quả dự toán;
- Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất;
- Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất.

Những định nghĩa trên đây là các quan điểm khác nhau, tuy nhiên
nghiên cứu các quan điểm này cho thấy giữa chúng có mối quan hệ logic với
nhau. Các định nghĩa đều đề cập đến một sự không chắc chắn mà chúng ta coi
là bất ngờ trong tương lai. Bên cạnh đó, các định nghĩa này cũng ám chỉ
những cấp độ hay mức độ rủi ro khác nhau. Ngoài ra các định nghĩa đều nói
đến hậu quả do một hay nhiều nguyên nhân gây ra. Điều này dường như có mối
quan hệ chặt chẽ với định nghĩa mà chúng ta đã sử dụng trước đó, theo định
nghĩa này rủi ro là khơng chắc chắn về hậu quả trong một tình huống cụ thể.
Tại Việt Nam, từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Sài Gịn xuất bản
năm 2005 giải thích: “Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”.
Và theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam xuất bản năm 2003 thì: “Rủi ro là hậu
quả gây thiệt hại ít nhiều có thể dự kiến được của một hành vi mà việc thực
hiện khơng chỉ phụ thuộc vào ý chí của các bên đương sự. Người thực hiện
hành vi phải chịu trách nhiệm về thiệt hại gây nên cho người kia”. Từ điển
Thuật ngữ Kiểm toán - Kế toán Nhà xuất bản Thống kê xuất bản năm 2002
cho rằng: “Rủi ro là khả năng bị thua lỗ hay bị tổn hại có thể đo lường được.
Rủi ro khác với bất trắc ở chỗ sự bất trắc không thể đo lường được.”
Trên thực tế, các hoạt động kinh tế thường gặp những rủi ro đặc trưng.
Mỗi ngành nghề có một rủi ro riêng, chẳng hạn: rủi ro hối đoái, rủi ro đầu tư,
rủi ro kinh doanh,… và kiểm tốn cũng khơng nằm ngồi quy luật đó.
Rủi ro hối đối là rủi ro do biến động về tỷ giá gây ra. Rủi ro này
thường có đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp


3

Doanh nghiệp có thể gặp rủi ro khi không chắc chắn về một khoản thu nhập
hoặc chi trả do sự biến động về tỷ giá gây ra.
Rủi ro đầu tư là rủi ro khi tiến hành hoạt động đầu tư (như đầu tư vào
thị trường chứng khoán, đầu tư vào thị trường bất động sản,…). Rủi ro đầu tư
là cao khi các nhà đầu tư không lường trước được các khả năng có thể xảy ra
và các nhân tố tác động.
Rủi ro kinh doanh là các khả năng có thể xảy ra khi tiến hành hoạt động
kinh doanh. Bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng có thể xảy ra rủi ro.
Trong lĩnh vực kiểm tốn, có khá nhiều loại rủi ro được đề cập đến
như: rủi ro kinh doanh, rủi ro kiểm toán, rủi ro chọn mẫu…
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV sẽ kết luận là các BCTC được trình
bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, và do đó một ý kiến
chấp nhận tồn phần sẽ được công bố, trong khi, trên thực tế chúng bị sai sót
trọng yếu.
Rủi ro chọn mẫu và rủi ro khơng chọn mẫu là hai loại rủi ro có thể ảnh
hưởng đến các bộ phận của rủi ro kiểm toán.
Rủi ro kinh doanh (engagement risk) là rủi ro mà KTV và công ty
kiểm tốn sẽ phải chịu thiệt hại vì mối quan hệ với khách hàng cho dù báo
cáo kiểm toán cung cấp cho khách hàng là đúng, là rủi ro liên quan đến trách
nhiệm của KTV bao gồm ba nhân tố:
-

Những vấn đề liên quan đến khách hàng, ví dụ: tình hình tài

chính, khả năng thu lợi nhuận và danh tiếng của khách hàng trong tương lai,
đặc điểm và tính chính trực của ban quản lý và của người chủ doanh nghiệp
khách hàng trong tương lai.
-


Những vấn đề liên quan đến kinh doanh, ví dụ: rủi ro chi phí

(liệu có bất kỳ lí do nào cho thất bại trong kiểm tốn hay khơng) như việc
thực hiện chi trả các phí và liệu việc hợp tác của ta với một khách hàng nào

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

4

đó trong tương lai có gây tác hại cho hình ảnh của cơng ty chúng ta xét về mặt
chuyên môn hay không.
-

Những vấn đề liên quan đến kiểm tốn, ví dụ: những khó khăn

dự kiến trong việc thu lượm bằng chứng kiểm tốn
Qua đó ta thấy sự khác nhau cơ bản giữa rủi ro kiểm toán và rủi ro kinh
doanh. Sự kiểm soát chặt chẽ rủi ro kiểm tốn là yếu tố chủ yếu của q trình
kiểm sốt rủi ro kinh doanh của cơng ty kiểm tốn. Do đó, trong các loại rủi
ro trên thì rủi ro kiểm toán là rủi ro được đề cập đến nhiều nhất và quan trọng
nhất.
Theo Nguyên tắc Kiểm toán Quốc tế Số 25 “Trọng yếu và rủi ro kiểm
toán”, trong Mục 9 Liên đồn Kiểm tốn Quốc tế soạn thảo định nghĩa rủi ro
kiểm toán như sau: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc

phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thơng tin tài chính và
đó là các sai sót nghiêm trọng. Ví dụ KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận
tồn bộ về một BCTC mà khơng biết rằng các báo cáo này có những sai phạm
nghiêm trọng”.
Ở Việt Nam, kiểm toán ra đời tương đối muộn. Tuy nhiên, những
chuẩn mực về kiểm toán được ban hành kịp thời phục vụ cho q trình phát
triển của kiểm tốn. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA – 400)
“Đánh giá rủi ro và kiểm toán nội bộ” đã giải thích rủi ro kiểm tốn như sau:
“Rủi ro kiểm tốn là rủi ro do kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý
kiến nhận xét khơng thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn vẫn
cịn chứa đựng những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ
phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện”
Trong thực tế, bất kì cuộc kiểm tốn nào cũng chứa đựng và tồn tại rủi
ro. Rủi ro ln có nguy cơ xảy ra cho dù các kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
toán đã chuẩn bị chu đáo cho cuộc kiểm toán. Trong mọi cuộc kiểm toán,

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

5

người ta không đảm bảo chắc chắn 100% các báo cáo tài chính đã kiểm tốn
khơng cịn chứa đựng các sai phạm trọng yếu. Vì vậy, trong các cuộc kiểm
tốn, kiểm tốn viên chỉ có thể kì vọng một mức rủi ro kiểm tốn có thể chấp
nhận được và mở mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được kiểm tốn viên sẽ
đảm bảo các sai sót trọng yếu khơng có cơ hội xảy ra. Do đó khái niệm rủi ro

kiểm toán mong muốn thường được các kiểm tốn viên sử dụng.
Ở tất cả các cơng ty kiểm toán và trong mọi cuộc kiểm toán, vấn đề xác
định rủi ro kiểm toán mong muốn là cần thiết và quan trọng. Có xác định
được rủi ro kiểm tốn mong muốn kiểm tốn viên mới có những cơ sở để xác
định được mức trọng yếu có thể chấp nhận. Rủi ro kiểm tốn ln được kiểm
tốn viên và cơng ty kiểm toán xác định trước khi lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán. Xác định rủi ro kiểm toán trước khi lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán nhằm mục đích: Tìm hiểu đánh giá sơ bộ về khách hàng, xem xét
có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm
toán.
Trong thực tế, rủi ro kiểm toán thường xảy ra do giới hạn về mặt quản
lý, về kiểm toán, mà trực tiếp là chi phí kiểm tốn (số lượng bằng chứng cần
thu thập). Thậm chí, ngay cả khi bằng chứng kiểm tốn đã đủ thì rủi ro kiểm
tốn vẫn có khả năng xảy ra. Chi phí kiểm tốn (số lượng bằng chứng kiểm
tốn) và rủi ro kiểm tốn có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Số lượng bằng
chứng kiểm toán càng lớn thì rủi ro kiểm tốn càng thấp và tiến dần về mức
rủi ro kiểm toán mong muốn.
1.1.2 Các loại rủi ro kiểm toán
Thứ nhất, Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại những sai phạm trong bản thân của
các đối tượng kiểm toán mà chưa tính đến bất kì một sự tác động nào của hoạt
động kiểm toán kể cả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp


6

Nguyên tắc Kiểm toán Quốc tế Số 25 “Trọng yếu và rủi ro kiểm toán”
cho rằng: “Rủi ro tiềm tàng là những yếu điểm của số dư tài khoản hoặc của
một loại nghiệp vụ, đối với những sai sót này có thể đơn lẻ hoặc có thể kết
hợp với các sai sót ở những số dư, các nghiệp vụ khác (ở đây giả định là
khơng có các quy chế kiểm sốt nội bộ có liên quan). Rủi ro tiềm tàng nằm
trong chức năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong môi trường
kinh doanh cũng như trong bản chất của số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ”.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) “Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ” cho rằng: “Rủi ro tiềm tàng là loại rủi ro tiềm ẩn, vốn có do
khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng
những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay khơng
có hệ thống kiểm sốt nội bộ.”
Như vậy, về bản chất, rủi ro tiềm tàng là mức độ mà KTV ước tính là
có một sai số cao hơn mức có thể chấp nhận trong một bộ phận trước khi xét
đến tính hiệu quả của các q trình kiểm soát nội bộ về kế toán. Mức độ rủi ro
tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh của khách thể kiểm
tốn, loại hình kinh doanh và năng lực nhân viên của khách thể kiểm toán.
Mức rủi ro này còn tuỳ thuộc vào đặc điểm từng loại tài sản, nghiệp vụ. KTV
khơng tạo ra, cũng khơng kiểm sốt được rủi ro tiềm tàng mà họ chỉ có thể
đánh giá chúng. Rủi ro tiềm tàng có quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập. Có nghĩa là nếu rủi ro tiềm tàng càng cao thì số
lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập càng nhiều và ngược lại.
Thứ hai, Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
không phát hiện, không ngăn chặn và khơng thể sửa chữa kịp thời các sai
phạm có tính chất trọng yếu. Rủi ro kiểm sốt là khả năng xảy ra các sai phạm
có tính chất trọng yếu. Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai phạm trọng


Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

7

yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt động
hiệu quả do đó đã khơng phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Rủi ro
kiểm sốt có liên quan mật thiết đến sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng. Cũng như rủi ro tiềm tàng, kiểm tốn viên khơng thể tạo
ra và kiểm sốt được rủi ro kiểm sốt, KTV chỉ có thể thơng qua tìm hiểu hệ
thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng qua đó đưa ra đánh giá mức độ rủi ro
kiểm soát.
Văn bản chỉ đạo Kiểm toán Quốc tế Số 25 Mục 14 cho rằng: “Rủi ro
kiểm soát là rủi ro xác định sai, nó có thể xảy ra đối với một số dư tài khoản
hoặc nghiệp vụ và cũng có thể là sai sót nghiêm trọng. Những sai sót này xảy
ra đơn lẻ hoặc được kết hợp với các sai sót của các số dư, hoặc các nghiệp vụ
khác mà hệ thống kiểm sốt nội bộ đã khơng ngăn chặn hoặc khơng phát hiện
kịp thời. Rủi ro kiểm sốt ln xuất hiện và khó tránh khỏi những hạn chế có
tính bản chất của bất kì một hệ thống kiểm sốt nội bộ nào”
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 (VSA – 400) “Đánh giá rủi ro
và kiểm soát nội bộ” cho rằng “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng
yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính
riêng rẽ hoặc gộp lại mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng
ngăn chặn hết hoặc khơng phát hiện và sửa chữa kịp thời”
Như vậy rủi ro kiểm sốt là mức độ mà KTV ước tính là có sai số cao
hơn mức có thể chấp nhận trong một bộ phận mà cơ cấu kiểm soát nội bộ của

khách hàng khơng ngăn chặn được. Rủi ro kiểm sốt là loại rủi ro có liên quan
đến sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cơ cấu kiểm sốt nội bộ của
khách hàng càng hiệu quả thì rủi ro kiểm soát càng thấp và ngược lại.
Rủi ro kiểm sốt có mối quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập và quan hệ tỉ lệ nghịch với rủi ro phát hiện. Rủi ro

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

8

kiểm tốn ln ln xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của
bất kì hệ thống kiểm sốt nội bộ nào.
Thứ 3, Rủi ro phát hiện
Theo cách đơn giản, rủi ro phát hiện là loại rủi ro liên quan đến khả
năng các thủ tục kiểm tốn do kiểm tốn viên và các cơng ty kiểm tốn đã tiến
hành nhưng khơng phát hiện được các sai phạm trọng yếu.
Văn bản chỉ đạo Kiểm toán Quốc tế Số 25 “Trọng yếu và rủi ro kiểm
toán” cho rằng: “Rủi ro phát hiện là những rủi ro mà kiểm tốn viên khơng
phát hiện ra các sai sót hiện có trong các số dư tài khoản, các loại nghiệp vụ.
Các sai sót này là có thể là các sai sót nghiêm trọng xảy ra đơn lẻ hoặc có thể
kết hợp với các sai sót trong số dư các nghiệp vụ khác. Mức rủi ro phát hiện
có quan hệ trực tiếp với những phương pháp của kiểm toán viên.”
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 (VSA – 400) “Đánh giá rủi ro
và kiểm soát nội bộ” cho rằng: “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng
yếu trong từng nghiệp vụ và từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính

riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong q trình kiểm tốn, KTV và cơng ty kiểm
tốn khơng phát hiện được.”
Những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện như sau:
Thứ nhất: Các bước kiểm tốn khơng thích hợp. Điều này xảy ra với
các kiểm tốn viên thiếu kinh nghiệm hoặc q trình lập kế hoạch kiểm tốn
khơng được thực hiện một cách đúng đắn, khiến cho việc thực hiện các quy
trình kiểm tốn đối với mỗi phần hành trở nên khơng hợp lí;
Thứ hai: Kiểm tốn viên đã tìm được bằng chứng, nhưng do khơng tìm
được ngun nhân gây sai sót dẫn đến kết luận sai về bản chất của khoản mục
hoặc nghiệp vụ đó;
Thứ ba: Các báo cáo tài chính bản thân cũng chứa đựng các sai sót,
nhưng sự sai sót đó là do bên trong doanh nghiệp đã có sự thơng đồng để làm

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

9

sai các chính sách làm cho kiểm tốn viên càng khó phát hiện hơn các sai
phạm.
Rủi ro phát hiện là mức độ mà KTV sẵn sàng chấp nhận là bằng chứng
kiểm toán phải thu thập cho một bộ phận sẽ không phát hiện ra các sai số cao
hơn có thể chấp nhận, nếu những sai sót đó tồn tại. Như vậy, rủi ro phát hiện
có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian và phạm vi của các
thử nghiệm do KTV thực hiện. Mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống nếu KTV
tăng các thử nghiệm chi tiết trên số dư hoặc nghiệp vụ, mở rộng phạm vi kiểm

tra hoặc tăng cường cỡ mẫu của các thử nghiệm. Do đó, ngược lại với rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý rủi ro phát hiện. Một số rủi ro
phát hiện sẽ thường vẫn xảy ra cho dù có kiểm tra 100% các số dư và các loại
nghiệp vụ vì KTV có thể lựa chọn và áp dụng các phương pháp kiểm tốn
khơng phù hợp, áp dụng sai các phương pháp kiểm tốn thích hợp, hoặc giải
thích sai hay nhận định sai các kết quả kiểm toán.
1.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro – Mô hình rủi ro kiểm tốn
Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện là những bộ phận
cấu thành rủi ro kiểm tốn, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là hai loại rủi ro tồn tại độc lập, khách quan,
kiểm tốn viên khơng tạo ra và cũng khơng thể kiểm sốt được chúng. Kiểm
tốn viên chỉ có thể thơng qua thu thập bằng chứng kiểm tốn tại đơn vị
khách hàng và bằng kinh nghiệm của mình để đánh giá mức độ của chúng.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt có mức độ lớn hay nhỏ phụ thuộc rất lớn
vào ngành nghề kinh doanh cũng như mơi trường pháp lí mà khách hàng đang
hoạt động. Khơng những thế, hai loại rủi ro này cịn phụ thuộc vào bản chất
của các số dư tài khoản và nghiệp vụ kinh tế đặc thù tương ứng với ngành
nghề kinh doanh của khách hàng. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch nên trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thường kết

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


10

Luận văn tốt nghiệp


hợp cùng một lúc đánh giá mức độ của hai loại rủi ro này. Ngược lại, KTV có
thể kiểm sốt được rủi ro phát hiện thơng qua việc điều chỉnh nội dung, thời
gian và phạm vi của các thử nghiệm. Do vậy, cần phải thiết kế các thủ tục
kiểm toán hợp lý để giảm thấp rủi ro kiểm tốn như mức mong muốn với chi
phí hợp lý.
Mối quan hệ giữa rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện
với rủi ro kiểm toán được thể hiện qua mơ hình rủi ro kiểm tốn như sau:
DAR = IR x CR x DR

(1)

DAR
Hay DR =
Trong đó:

(2)
IRxCR

DAR: Rủi ro kiểm tốn
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Các loại rủi ro kiểm tốn có thể được đánh giá cụ thể bằng các con số
theo tỷ lệ phần trăm hoặc được đánh giá một cách khái quát theo yếu tố định
tính như: thấp, trung bình, cao.
Hai mơ hình trên có cùng bản chất và giá trị song mơ hình (2) được ưa
chuộng hơn để xác định rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng thích hợp.
1.1.4 Vai trị của đánh giá rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
Rủi ro kiểm toán chủ yếu được KTV xác định trong giai đoạn lập kế

hoạch kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA – 400) “Đánh
giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” đã quy định: “Rủi ro kiểm toán được xác định
trước khi lập kế hoạch kiểm toán và trước khi thực hiện kiểm toán”.

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

11

Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần đánh giá tổng thể rủi
ro kiểm toán căn cứ vào hiểu biết của KTV về đặc điểm kinh doanh của khách
hàng cũng như tìm hiểu về ngành nghề, quản lý mơi trường kiểm sốt và hoạt
động. Sự đánh giá như vậy cung cấp thông tin sơ bộ về chiến lược chung đối
với hợp đồng kiểm toán, nhân sự cần thiết cho nhóm kiểm tốn, thời gian
kiểm tốn và khn khổ đánh giá rủi ro kiểm tốn ở từng giai đoạn, từng loại
nghiệp vụ và từng số dư tài khoản và cuối cùng là thiết kế các thủ tục thích
hợp cho các khoản mục trên BCTC
Thực trạng hoạt động tài chính cũng như hiệu quả nghiệp vụ là vấn đề
rất rộng và trên thực tế không thể kiểm tốn được tất cả các thơng tin đã thu
được và chưa thu được của hoạt động tài chính và nghiệp vụ phải kiểm tốn.
Mặt khác, người sử dụng thơng tin cũng chỉ quan tâm đến bản chất của thực
trạng hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động. Điều đó dẫn tới tính tất yếu
phải lựa chọn nội dung, phương pháp, thủ tục kiểm toán tối ưu để vừa đánh
giá đúng bản chất đối tượng kiểm toán, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của
người quan tâm với giá phí kiểm toán thấp trên cơ sở thực hiện đủ những thủ
tục kiểm toán cần thiết.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA - 300) “Lập kế hoạch
kiểm toán” cho thấy vai trò của việc đánh giá rủi ro kiểm tốn trong q trình
lập kế hoạch: “Kế hoạch kiểm tốn phải được lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc
kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn” và “khi xây dựng chương trình
kiểm tốn, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tang, rủi ro kiểm
soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 (VSA – 530) “Lấy mẫu kiểm
toán và các thủ tục lựa chọn khác” quy định về cỡ mẫu như sau: “Kiểm toán
phải đảm bảo rủi ro kiểm toán do áp dụng phương pháp lấy mẫu giảm xuống

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

12

mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu. Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi
mức rủi ro kiểm tốn. Rủi ro kiểm tốn có thể chấp nhận được càng thấp, thì
cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn”. Như vậy rủi ro kiểm tốn có ảnh hưởng một
cách trực tiếp đến cỡ mẫu đồng thời ảnh hưởng tới quá trình thu thập bằng
chứng, cũng như ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả cuộc kiểm toán. Trong q
trình thu thập bằng chứng kiểm tốn, KTV phải sử dụng khả năng xét đoán
nghề nghiệp để đánh giá rủi ro tiềm tàng xuống thấp đến mức có thể chấp
nhận được.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA – 240) “Gian lận và sai
sót” cũng quy định: “Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm tốn, KTV và

cơng ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro về những gian lận và sai sót có thể có,
làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và phải trao đổi với Giám đốc (hoặc
người đứng đầu đơn vị) về mọi gian lận hoặc sai sót quan trọng phát hiện
được”.
Như vậy có thể nói rủi ro kiểm tốn được đề cập đến trong suốt cuộc
kiểm toán, cho thấy tầm quan trọng và mức ảnh hưởng của nó tới cơng việc
kiểm tốn BCTC. Chính vì vậy mà cơng việc đánh giá rủi ro kiểm toán là rất
quan trọng và cần phải được thực hiện bởi những kiểm tốn viên có trình độ
cao.
1.2 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1 Khái qt về quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính
Theo ngun lý chung, quy trình kiểm tốn BCTC cũng trải qua 3 giai
đoạn cơ bản: Chuẩn bị kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán: Từ thư mời (hoặc lệnh) kiểm tốn, KTV
tìm hiểu khách thể kiểm tốn với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế
hoạch chung cho cuộc kiểm tốn. Tiếp đó, kiểm tốn viên cần thu thập các

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

13

thông tin, thẩm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm
toán để xây dựng kế hoạch kiểm toán. Để thực hiện những công việc trên, các
trắc nghiệm chủ yếu được thực hiện là trắc nghiệm mức đạt yêu cầu của công

việc và trắc nghiệm phân tích. Đồng thời với cơng việc kiểm toán cần chuẩn
bị cả phương tiện và lực lượng giúp việc (nếu cần) cho việc triển khai kế
hoạch và chương trình kiểm tốn đã xây dựng.
Bước 2: Thực hiện cơng việc kiểm tốn: Đây là q trình sử dụng các
trắc nghiệm chủ yếu là trắc nghiệm cơ bản, vào các thơng tin phản ánh trên
bảng khai tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm này trước hết tùy
thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở bước 1. Nếu hệ thống
kiểm soát nội bộ được đánh giá là khơng có hiệu quả thì các trắc nghiệm độ
tin cậy sẽ được thực hiện ngay với số lượng lớn. Ngược lại, nếu hệ thống
kiểm soát nội bộ được đánh giá có hiệu lực thì trước hết trắc nghiệm đạt mức
yêu cầu được sử dụng để xác định khả năng sai phạm và tiếp đó, các trắc
nghiệm độ tin cậy được ứng dụng với số lượng ít để xác minh những sai sót
có thể có. Nếu trắc nghiệm mức đạt yêu cầu lại cho kết quả là hệ thống kiểm
sốt nội bộ có hiệu lực thì trắc nghiệm độ tin cậy sẽ lại thực hiện với số lượng
lớn. Quy mô cụ thể của các trắc nghiệm cũng như trình tự và cách thức kết
hợp giữa chúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và kĩ năng phán đốn
của KTV với mục đích có được bằng chứng đầy đủ và tin cậy với chi phí
kiểm tốn thấp nhất.
Bước 3: Hồn tất cơng việc kiểm tốn: Kết quả các trắc nghiệm trên
phải được xem xét trong quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ
với các sự việc bất thường, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập bảng khai
tài chính. Chỉ trên cơ sở đó mới đưa được kết luận cuối cùng và lập báo cáo
kiểm tốn.
1.2.2 Trình tự đánh giá rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính

Trần Hồng Phượng

Kiểm tốn 46B



Luận văn tốt nghiệp

14

1.2.2.1 Phương pháp tiếp cận kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 (VSA – 330) “Thủ tục
kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro”: “Để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức
thấp nhất có thể chấp nhận được, KTV và cơng ty kiểm toán phải đưa ra
phương pháp tiếp cận tổng quát trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
trong BCTC; phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm tốn để xử lý các rủi
ro có sai sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu.”
Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cần đưa ra phương pháp tiếp cận
tổng quát để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC. Phương pháp
tiếp cận tổng qt địi hỏi KTV phải giữ thái độ hồi nghi nghề nghiệp trong
quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn, bổ nhiệm KTV có nhiều
kinh nghiệm hoặc có các kĩ năng chun mơn đặc biệt; sử dụng các chuyên
gia, giám sát nhiều hơn hoặc kết hợp các yếu tố bổ sung cho các vấn đề không
thể dự đoán trước khi lựa chọn thực hiện các thủ tục kiểm tốn bổ sung. KTV
và cơng ty kiểm tốn có thể thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm tốn. Ví dụ: việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản vào giai đoạn
cuối kỳ thay vì vào giai đoạn giữa kỳ.
Hiểu biết của KTV về mơi trường kiểm sốt của đơn vị được kiểm tốn
có ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC. Mơi
trường kiểm sốt hiệu quả giúp KTV tin tưởng hơn vào hệ thống kiểm soát
nội bộ và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu thập được trong nội bộ
đơn vị được kiểm toán, từ đó cho phép KTV tiến hành một số thủ tục kiểm
tốn ở giai đoạn giữa kỳ thay vì vào giai đoạn cuối kỳ. Nếu phát hiện thấy
những điểm yếu trong mơi trường kiểm sốt của đơn vị, KTV sẽ tiến hành
thêm các thủ tục kiểm toán vào giai đoạn cuối kỳ chứ không phải vào giai
đoạn giữa kỳ. KTV cần thu thập thêm bằng chứng kiểm toán từ thử nghiệm

cơ bản, thay đổi nội dung các thủ tục kiểm tốn nhằm thu thập thêm bằng
chứng kiểm tốn có sức thuyết phục cao hoặc mở rộng phạm vi cuộc kiểm
toán.

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

15

Những xem xét trên có ảnh hưởng quan trọng đến phương pháp kiểm
tốn chung của KTV. Ví dụ, tập trung thực hiện thử nghiệm cơ bản (phương
pháp cơ bản), hoặc kết hợp thử nghiệm kiểm soát với thử nghiệm cơ bản
(phương pháp kết hợp).
KTV và công ty kiểm toán phải thiết kế và thực hiện thêm các thủ tục
kiểm tốn bổ sung mà nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục này phụ
thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu
nhằm thể hiện sự liên hệ rõ ràng giữa nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán với việc đánh giá rủi ro. Khi thiết kế các thủ tục kiểm tốn,
KTV và cơng ty kiểm tốn cân nhắc các vấn đề sau:
- Mức độ quan trọng của rủi ro;
- Khả năng có thể xảy ra sai sót trọng yếu;
- Đặc trưng của loại nghiệp vụ, số dư khoản mục hoặc các giải trình
liên quan;
- Nội dung hoạt động kiểm sốt cụ thể mà đơn vị kiểm toán được sử
dụng, đặc biệt là hoạt động kiểm soát này được thực hiện thủ cơng hay
tự động;

- KTV có kỳ vọng thu thập được bằng chứng kiểm toán để xác định
liệu các hoạt động kiểm sốt của đơn vị có hiệu quả trong việc ngăn
chặn, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu hay khơng.
1.2.2.2 Xác định rủi ro kiểm tốn mong muốn
Rủi ro kiểm toán mong muốn là mức rủi ro được xác định một cách chủ
quan: Khi quyết định mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn, KTV muốn
chắc chắn hơn để có được các báo cáo (quyết định) kiểm tốn khơng bị sai
phạm trọng yếu.
Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định phụ thuộc vào hai yếu
tố cơ bản:


Mức độ quan tâm của những người sử dụng bên ngồi đến

BCTC: Khi có nhiều người bên ngoài quan tâm đến BCTC, mức rủi ro kiểm

Trần Hồng Phượng

Kiểm toán 46B



×