Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

đánh giá và hoàn thiện quy trình phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán tư vấn khang việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 130 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------

NGUYỄN VŨ HÂN

ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƢ VẤN
KHANG VIỆT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52340302

Tháng 11 – 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------

NGUYỄN VŨ HÂN
MSSV: 4115395

ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƢ VẤN
KHANG VIỆT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52340302

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
TRƢƠNG THỊ THÚY HẰNG

Tháng 11 – 2014


LỜI CẢM TẠ
-----Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đối với các thầy cô của trƣờng Đại học
Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận
tình chỉ dẫn trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Em đã tiếp thu đƣợc nhiều
kiến thức quý báu và hình thành cho bản thân những kỹ năng giúp em rất
nhiều trong thực tế làm việc sau này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Trƣơng Thị Thúy Hằng, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn trong suốt quá trình làm luận văn, Cô luôn tận tình giúp
đỡ, sửa chữa lỗi để em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn Quý lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán Tƣ
vấn Khang Việt, các Anh/Chị trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập tại Công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em và
nhóm thực tập có cơ hội tiếp cận thực tế kểm toán cùng công ty và tận tình chỉ
dẫn em hoàn chỉnh đề tài luận văn này.
Trong quá trình thực tập, cũng nhƣ là trong quá trình làm bài báo cáo,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp Thầy, Cô
để em có thể rút kinh nghiệm cho bản thân.

Em xin chân thành cảm ơn!

i


TRANG CAM KẾT
-----Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Vũ Hân

ii


iii


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu chi tiết .............................................................................. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
1.3.1. Không gian ...................................................................................... 2
1.3.2. Thời gian ......................................................................................... 2

1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 2
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 3
2.1.1. Tổng quan về thủ tục phân tích ....................................................... 3
2.1.2. Nguồn tài liệu .................................................................................. 5
2.1.3. Một số phƣơng pháp phân tích thƣờng sử dụng ............................. 6
2.1.4. Một số vấn đề cần lƣu ý khi áp dụng thủ tục phân tích và xây dựng
quy trình phân tích: .......................................................................................... 10
2.1.5. Quy trình thực hiện thủ tục phân tích ........................................... 10
2.1.6. Thủ tục phân tích trong ba giai đoạn của quy trình kiểm toán ..... 13
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 15
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................ 15
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ...................................................... 15
CHƢƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN TƢ VẤN KHANG VIỆT (KVAC) ................................................... 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ......................................................................... 16
3.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................ 16
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................... 17
3.2. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH ............................................................. 18

iv


3.2.1. Dịch vụ kiểm toán ......................................................................... 18
3.2.2. Dịch vụ kế toán ............................................................................. 18
3.2.3. Dịch vụ thuế .................................................................................. 19
3.2.4. Dịch vụ tƣ vấn ............................................................................... 19
3.2.5. Dịch vụ đào tạo ............................................................................. 19
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................................................................. 20
3.4. SƠ LƢỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD .......................................... 21

3.5. THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG ............ 25
3.5.1. Thuận lợi ....................................................................................... 25
3.5.2. Khó khăn ....................................................................................... 25
3.5.3. Nguyên tắc hoạt động ................................................................... 25
3.6. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ............. 26
3.6.1. Mục tiêu hoạt động ....................................................................... 26
3.6.2. Định hƣớng phát triển ................................................................... 26
3.7. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA KVAC ............................................................................... 26
3.7.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ....................................................... 26
3.7.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................... 30
3.7.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ................................................... 30
3.8. GIỚI THIỆU VỀ QUY TRÌNH PHÂN TÍCH QUA TỪNG GIAI ĐOẠN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI KVAC ..... 31
3.8.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ................................................. 31
3.8.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................... 32
3.8.3. Giai đoạn soát xét tổng thể ............................................................ 32
CHƢƠNG 4 KHẢO SÁT QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRONG THỰC TẾ
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƢ VẤN
KHANG VIỆT................................................................................................ 33
4.1. SƠ LƢỢC CÔNG TY A ........................................................................... 33
4.1.1. Giới thiệu ...................................................................................... 33
4.1.2. Đặc điểm hoạt động ...................................................................... 33

v


4.1.3. Năm tài chính và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán ................. 33
4.1.4. Các chính sách kế toán quan trọng ............................................... 34
4.2. KHẢO SÁT QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRONG THỰC TẾ KIỂM

TOÁN BCTC ĐƢỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY A ..................................... 36
4.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ................................................. 36
4.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................... 50
4.2.3. Giai đoạn soát xét tổng thể ............................................................ 57
4.3. SƠ LƢỢC CÔNG TY B ........................................................................... 63
4.3.1. Giới thiệu ...................................................................................... 63
4.3.2. Đặc điểm hoạt động ...................................................................... 63
4.3.3. Năm tài chính và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán ................. 63
4.3.4. Các chính sách kế toán quan trọng ............................................... 63
4.4. KHẢO SÁT QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRONG THỰC TẾ KIỂM
TOÁN BCTC ĐƢỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY B ..................................... 65
4.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ................................................. 65
4.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................... 79
4.4.3. Giai đoạn soát xét tổng thể ............................................................ 87
4.5. SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG CÁC THỦ TỤC PHÂN
TÍCH TẠI HAI CÔNG TY KHÁCH HÀNG .................................................. 93
4.6. SO SÁNH CÁC THỦ TỤC PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÁCH HÀNG VỚI CHƢƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU (VACPA) .... 93
4.7.ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ĐƢỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY KHÁCH
HÀNG VỚI NHỮNG HƢỚNG DẪN TRONG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
VIỆT NAM ...................................................................................................... 94
4.7.1. Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .............................................. 94
4.7.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................... 94
4.7.3. Giai đoạn soát xét tổng thể ............................................................ 95
CHƢƠNG 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN TƢ VẤN KHANG VIỆT ...................................................... 96

vi



5.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƢ VẤN KHANG
VIỆT… ............................................................................................................ 96
5.1.1. ƢU ĐIỂM ..................................................................................... 96
5.1.2. HẠN CHẾ ..................................................................................... 97
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƢ
VẤN KHANG VIỆT ....................................................................................... 98
CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................... 100
6.1. KẾT LUẬN............................................................................................. 100
6.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 100
6.2.1. Đối với các công ty Kiểm toán ở Việt Nam................................ 100
6.2.2. Đối với các công ty đƣợc kiểm toán ........................................... 101
6.2.3.Đối với Nhà nƣớc và Hội Kiểm Toán Viên Hành Nghề Việt Nam
…….. ............................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 103
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 104

vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phƣơng pháp phân tích phụ thuộc vào thời gian và lƣợng số liệu .. 11
Bảng 2.2: Phƣơng pháp phân tích phụ thuộc vào đặc điểm của số liệu .......... 11
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của KVAC giai đoạn 2011-2013 ... 22
Bảng 4.1: Phân tích biến động tổng hợp trên bảng cân đối kế toán trƣớc kiểm
toán năm 2013 công ty A ................................................................................. 36
Bảng 4.2: Phân tích biến động tổng hợp các khoản mục trên báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh trƣớc kiểm toán năm 2013 công ty A .......................... 42
Bảng 4.3: Phân tích tỷ số tài chính công ty A ................................................. 46
Bảng 4.4: Xác lập mức trọng yếu công ty A ................................................... 49
Bảng 4.5: Phân tích biến động tiền mặt, tiền gửi ngân hàng công ty A .......... 50
Bảng 4.6: Phân tích biến động nợ phải thu công ty A ..................................... 51
Bảng 4.7: Phân tích biến động hàng tồn kho công ty A .................................. 52
Bảng 4.8: Phân tích biến động số dƣ tài sản cố định công ty A ..................... 53
Bảng 4.9 Phân tích biến động tổng doanh thu doanh thu theo từng loại hoạt
động công ty A ................................................................................................. 54
Bảng 4.10: Phân tích biến động giá vốn hàng bán công ty A......................... 55
Bảng 4.11: So sánh số liệu thực hiện và kế hoạch doanh thu năm 2013 công ty
A....................................................................................................................... 56
Bảng 4.12: Phân tích biến động tổng hợp các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán sau kiểm toán năm 2013 công ty A.......................................................... 57
Bảng 4.13: Phân tích biến động tổng hợp các khoản mục trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh sau kiểm toán năm 2013 công ty A .............................. 59
Bảng 4.14: Phân tích các chỉ số tài chính tổng quát sau kiểm toán công ty A 61
Bảng 4.15: Phân tích biến động các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
công ty B năm 2013 ......................................................................................... 65
Bảng 4.16: Phân tích biến động tổng hợp các khoản mục trên báo cáo kết quả
kinh doanh công ty B năm 2013 ...................................................................... 71
Bảng 4.17: Phân tích chỉ số tài chính tổng quát công ty B .............................. 74
Bảng 4.18: Xác lập mức trọng yếu công ty B .................................................. 78

viii


Bảng 4.19: Phân tích biến động tiền mặt tiền gửi ngân hàng của công ty B ... 79
Bảng 4.20: Phân tích biến động nợ phải thu của công ty B............................ 80
Bảng 4.21: Phân tích biến động hàng tồn kho của công ty B .......................... 81

Bảng 4.22: Phân tích biến động số dƣ tài sản cố định của công ty B .............. 82
Bảng 4.23: Phân tích doanh thu bán hàng qua 12 tháng của công ty B .......... 83
Bảng 4.24: Phân tích chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của công ty B
.......................................................................................................................... 84
Bảng 4.25: Phân tích biến động chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp............................................................................................................... 85
Bảng 4.26: Ƣớc tính thuế công ty B ................................................................ 86
Bảng 4.27: Phân tích biến động tổng hợp các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán sau kiểm toán năm 2013 công ty B .......................................................... 87
Bảng 4.28: Phân tích biến động tổng hợp các khoản mục trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh sau kiểm toán năm 2013 công ty B .............................. 89
Bảng 4.29: Phân tích tỷ số tài chính tổng quát sau kiểm toán công ty B ........ 91

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
CT: Chƣơng trình
KH: Khách hàng
DN: Doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
BCTC: Báo cáo tài chính
CĐKT: Cân đối kế toán
BCĐPS: Bảng cân đối phát sinh
KTV: Kiểm toán viên
BGĐ: Ban giám đốc
BQT: Ban quản trị


x


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Báo cáo tài chính là một trong những thông tin quan trọng đầu tiên mà
các nhà đầu tƣ hay các cổ đông xem xét khi đƣa ra một quyết định kinh tế. Đó
cũng là thông tin để cho nhà quản trị xem xét để đƣa ra quyết định kinh doanh
phù hợp. Nên vấn đề trung thực và hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính
càng trở nên cấp thiết, nhu cầu về kiểm toán càng trở thành tất yếu. Với chức
năng xác minh tính trung thực và hợp lý của thông tin tài chính của doanh
nghiệp, kiểm toán không chỉ đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tƣ, lợi ích của
các chủ sở hữu vốn, mà còn giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc và xã hội
có đƣợc những thông tin kinh tế tài chính trung thực từ các doanh nghiệp góp
phần tạo lập môi trƣờng kinh doanh lành mạnh và hiệu quả trong nền kinh tế
thị trƣờng.
Kiểm toán có vài trò và ý nghĩa hết sức quan trọng. Một trong những ý
nghĩa của kiểm toán là tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm đến thông tin
tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để giảm rủi ro của những ngƣời quan
tâm khi sử dụng thông tin do kiểm toán cung cấp thì ý kiến do kiêm toán viên
đƣa phải xác đáng. Do vậy, nhiệm vụ của kiểm toán viên trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính là thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có hiệu lực để
làm căn cứ hợp lý cho những ý kiến của kiểm toán viên. Tuy nhiên, bất kì
cuộc kiểm toán nào cũng có giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán. Đặc
biệt là đối với kiểm toán độc lập, lĩnh vực kiểm toán chủ yếu là kiểm toán Báo
cáo tài chính. Nhƣ vậy, làm thế nào để trong thời gian kiểm toán nhất định với
chi phí kiểm toán nhất định mà kiểm toán viên vẫn đƣa ra ý kiến xác đáng về
Báo cáo tài chính, vẫn đảm bảo chất lƣợng của cuộc kiểm toán. Vì thế kiểm
toán viên phải lựa chọn những thủ tục kiểm toán phù hợp, hiệu quả. Một trong

những thủ tục kiểm toán đó là thủ tục phân tích.
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán cơ bản và đƣợc
sử dụng xuyên suốt quá trình kiểm toán, nó giúp tiết kiệm đƣợc chi phí thời
gian cũng nhƣ thu hẹp phạm vi kiểm toán mà vẫn đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm
toán. Nhận thấy tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong quá trình kiểm
toán, nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá và hoàn thiện quy
trình phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm
toán tư vấn Khang Việt”.

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá quy trình phân tích đƣợc áp dụng tại Công ty
TNHH kiểm toán tƣ vấn Khang Việt từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quy trình phân tích.
1.2.2. Mục tiêu chi tiết
Tìm hiểu quy trình phân tích đƣợc công ty TNHH kiểm toán tƣ vấn
Khang Việt áp dụng trong các cuộc kiểm toán và khảo sát quy trình phân tích
trong thực tế kiểm toán báo cáo tài chính tại 2 công ty khách hàng
Đánh giá việc áp dụng quy trình phân tích vào thực tế kiểm toán báo cáo
tài chính đƣợc áp dụng tại hai công ty khách hàng từ đó đƣa ra nhận xét về ƣu
điểm và hạn chế của quy trình
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phân tích của công ty
TNHH kiểm toán tƣ vấn Khang Việt.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán Tƣ vấn Khang Việt
Địa chỉ: Tòa nhà Indochina lầu 4B, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phƣờng Đa

Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
1.3.2. Thời gian
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán Tƣ Vấn Khang Việt
đƣợc thu thập trong các năm 2011, 2012, 2013 và sáu tháng đầu năm 2014.
Số liệu thu thập của hai công ty khách hàng thuộc niên độ kế toán từ
ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 11/08/2014 đến 17/11/2014
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các thủ tục phân tích đƣợc công ty TNHH Kiểm toán Tƣ vấn Khang
Việt sử dụng.

2


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Tổng quan về thủ tục phân tích
2.1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán 520 (2012, đoạn 04): “Thủ tục phân tích
đƣợc hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan
hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao
gồm việc điều tra khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ đƣợc
xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh
lệch đáng kể so với các giá trị dự tính”.
Theo Nguyễn Đình Hựu (2003, trang 84): “Phân tích là phƣơng pháp sử
dụng quá trình tƣ duy logic và so sánh các mối quan hệ hoặc các thông số
tƣơng quan để xác định tính hợp lý hay không của số liệu trên các báo cáo của
đơn vị đƣợc kiểm toán”.
Theo Bộ môn Kiểm toán, trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM (2012, trang

254): “Phân tích là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì tốn it thời gian,
chi phí thấp nhƣng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung
của số liệu, đồng thời giúp không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục
phân tích đƣợc áp dụng trong cả ba giai đoạn của quy trình kiểm toán nhằm
thu thập bằng chứng để có thể đi đến một kết luận về sự hợp lý hay sự bất
thƣờng của số liệu”.
Nhìn chung thủ tục phân tích có thể hiểu là quá trình so sánh đối chiếu
đánh giá các mối quan hệ hợp lý của các số dƣ trên tài khoản, giữa các dữ liệu
tài chính và phi tài chính thông qua ba kỹ thuật cơ bản: dự đoán, so sánh và
đánh giá.
2.1.1.2. Vai trò thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì ít tốn kém
thời gian, chi phí thấp nhƣng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp
lý chung của số liệu, đồng thời giúp cho kiểm toán viên không sa nhiều vào
các nghiệp vụ cụ thể. Do đó, thủ tục phân tích đƣợc áp dụng trong cả ba giai
đoạn của quy trình kiểm toán và đóng một vai trò quan trọng trong một cuộc
kiểm toán BCTC:

3


Thủ tục phân tích giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát về tình
hình hoạt động kinh doanh trong kỳ của khách hàng thông qua việc đánh giá
sơ bộ Báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên nhận diện đƣợc những chênh lệch
bất thƣờng, nhằm xác định những khu vực và khoản mục có độ rủi ro cao. Dựa
vào đó kiểm toán viên xác định đƣợc nội dung, phạm vi cũng nhƣ thời gian
của các thủ tục kiểm toán khác, giúp kiểm toán viên quyết định nên thu hẹp
hay mở rộng các thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên đánh giá đƣợc khả năng hoạt động

liên tục của khách hàng. Thông qua dữ liệu từ kết quả của việc áp dụng các
thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể thấy đƣợc khả năng tài chính của
doanh nghiệp và các dấu hiệu về khả năng tài chính của doanh nghiệp
2.1.1.3. Nội dung của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC
Theo VSA 520 (2012, đoạn A1 A2 A3), quy trình phân tích bao gồm việc
so sánh các thông tin tài chính nhƣ:
Các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính của
đơn vị với:
(1) Thông tin có thể so sánh của các kỳ trƣớc;
(2) Các kết quả dự tính của đơn vị, nhƣ kế hoạch hoặc dự toán, hoặc
các ƣớc tính của kiểm toán viên, nhƣ ƣớc tính chi phí khấu hao ;
Các thông tin tƣơng tự của ngành, nhƣ so sánh tỷ suất doanh thu bán
hàng trên các khoản phải thu của đơn vị đƣợc kiểm toán với số liệu trung bình
của ngành, hoặc với các đơn vị khác trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt
động.
Các thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ nhƣ:
(1) Mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính đƣợc kỳ vọng theo
một chiều hƣớng có thể dự đoán đƣợc dựa trên kinh nghiệm của đơn vị
đƣợc kiểm toán, nhƣ tỷ lệ lãi gộp;
(2) Mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có liên
quan nhƣ chi phí nhân công với số lƣợng nhân viên.
Kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau để thực
hiện các thủ tục phân tích, từ việc so sánh đơn giản đến các phân tích phức tạp
đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Các thủ tục phân tích có
thể đƣợc áp dụng cho báo cáo tài chính hợp nhất, các bộ phận cấu thành hoặc
các yếu tố riêng lẻ của thông tin.
4


2.1.1.4. Mục đích thủ tục phân tích

Theo Bộ môn Kiểm toán, trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM (2012, trang
200): “Thủ tục phân tích đƣợc sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình
kiểm toán”.
- Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, phân tích giúp xác định nội dung,
thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán, đồng thời hƣớng dẫn sự chú ý
của kiểm toán viên đến những bộ phận cần phải điều tra đặc biệt
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, phân tích là một loại thử nghiệm
cơ bản, nó cung cấp bằng chứng về sự hợp lý của những khoản mục trên báo
cáo tài chính, hoặc các thông tin tài chính riêng biệt
- Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, phân tích đƣợc sử dụng để xem
xét lại tổng quát lần cuối về toàn bộ số liệu đã đƣợc kiểm toán nhằm củng cố
thêm cho kết luận đã đƣợc đề ra, hoặc giúp nhận thấy những vấn đề cần phải
tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán thì mới có thể kết luận.
2.1.2. Nguồn tài liệu
Theo chuẩn mực kiểm toán 520 (2012, đoạn 05b): “Đánh giá độ tin cậy
của dữ liệu mà kiểm toán viên sử dụng để dự tính về các số liệu, tỷ suất đã ghi
nhận, trong đó có xem xét đến nguồn gốc, tính có thể so sánh đƣợc, nội dung
và sự phù hợp của thông tin sẵn có, và các kiểm soát đối với việc tạo lập thông
tin”
Theo đoạn A12, A13, A14 chuẩn mực kiêm toán 520: Độ tin cậy của dữ
liệu chịu ảnh hƣởng của nguồn gốc, nội dung của dữ liệu và phụ thuộc vào
hoàn cảnh mà dữ liệu đƣợc thu thập. Do vậy, để xác định liệu dữ liệu có đáng
tin cậy cho việc thiết kế các thủ tục phân tích cơ bản hay không, kiểm toán
viên cần xem xét những yếu tố sau đây:
- Nguồn gốc của thông tin thu thập đƣợc. Ví dụ, theo đoạn A31 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 500, thông tin có thể đáng tin cậy hơn nếu đƣợc
thu thập từ các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị;
- Khả năng so sánh của thông tin thu thập đƣợc. Ví dụ, dữ liệu chung cho
ngành có thể cần đƣợc bổ sung để so sánh đƣợc với dữ liệu của một đơn vị sản
xuất và bán các sản phẩm đặc thù;

- Nội dung và sự phù hợp của thông tin thu thập đƣợc. Ví dụ, liệu dự
toán có đƣợc lập dựa trên kết quả ƣớc tính thay vì đƣợc lập trên cơ sở các mục
tiêu phải đạt đƣợc hay không;

5


- Các kiểm soát đối với việc tạo lập thông tin đƣợc thiết kế để đảm bảo
tính đầy đủ, tính chính xác và tính hợp lệ của thông tin. Ví dụ, các kiểm soát
đối với việc lập, soát xét và duy trì dự toán.
Kiểm toán viên có thể cân nhắc việc kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát, nếu có, đối với việc tạo lập thông tin mà kiểm toán viên sử
dụng để thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản để xử lý các rủi ro đã đánh giá.
Khi các kiểm soát đó hoạt động hữu hiệu, kiểm toán viên thƣờng tin tƣởng
hơn vào độ tin cậy của thông tin và do đó cũng tin tƣởng hơn vào kết quả của
các thủ tục phân tích. Việc kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đối
với thông tin phi tài chính thƣờng đƣợc thực hiện kết hợp với các thử nghiệm
kiểm soát khác. Ví dụ, khi thiết lập các kiểm soát đối với việc lập hóa đơn bán
hàng, đơn vị có thể thiết lập các kiểm soát đối với việc ghi chép số lƣợng hàng
bán. Trong trƣờng hợp này, kiểm toán viên có thể kiểm tra tính hữu hiệu của
hoạt động kiểm soát đối với việc ghi chép số lƣợng hàng bán kết hợp với kiểm
tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đối với việc lập hóa đơn bán hàng.
Hoặc kiểm toán viên có thể xem xét sự cần thiết phải kiểm tra các thông tin sử
dụng. Đoạn 10 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định và hƣớng dẫn
việc xác định các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với thông tin đƣợc sử
dụng cho các thủ tục phân tích cơ bản.
2.1.3. Một số phƣơng pháp phân tích thƣờng sử dụng
Theo Bộ môn Kiểm toán, trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM (2012, trang
255-263):
 Phân tích xu hƣớng

Phân tích xu hƣớng là quá trình phân tích những thay đổi của một số dƣ
tài khoản hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trƣớc đó
hoặc qua nhiều lỳ kế toán. Chẳng hạn nhƣ biến động của doanh thu chi phí số
dƣ một khoản mục giữa các tháng trong năm hiện hành so với năm trƣớc
Phƣơng pháp thực hiện
Khi phân tích xu hƣớng, kiểm toán viên có thể áp dụng các phƣơng
pháp sau:
+ Tính toán chênh lệch so với năm trƣớc: Theo phƣơng pháp này kiểm
toán viên lập một bảng phân tích ngang, tính toán khoản chênh lệch giữa số
liệu năm hiện hành so với số liệu đã đƣợc kiểm toán năm trƣớc. Khi phát hiện
đƣợc các biến động lớn, sẽ tìm nguyên nhân và thu thập bằng chứng để hỗ trợ
cho những giải thích đề ra.

6


+ Sử dụng biểu đồ, đồ thị: Để xem xét về tính hợp lý và các biến động
bất thƣờng, kiểm toán viên có thể sử dụng biểu đồ hay đồ thị. Biểu đồ hay đồ
thị phản ánh sự thay đổi hay biến động của một khoản mục hay số dƣ trong
một thời kỳ và so với kỳ trƣớc.
 Phân tích tỷ số
Là việc tính toán các tỷ số dựa trên thông tin tài chính và phi tài chính
của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này của các kỳ trƣớc, của các đơn vị
cùng ngành hay bình quân ngành…để nhận diện những điểm bất thƣờng,
những biến động lớn cần tập trung nghiên cứu.
Phƣơng pháp thực hiện:
Kiểm toán viên sử dụng thông tin của khách hàng, các công ty cùng
ngành và các thông tin khác có liên quan. Phƣơng pháp này giúp hiểu rõ về
môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp và các rủi ro tiềm tàng, từ đó tập
trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào những vùng có thể có rủi ro,

đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tƣơng lai.Vì thế, phƣơng pháp này
thƣờng đƣợc kiểm toán viên sử dụng suốt quá trình kiểm toán, từ giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán cho đến giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
Để lựa chọn các tỷ số cần tính toán, kiểm toán viên phải nghiên cứu tổng
thể thông tin, khoản mục hay báo cáo tài chính. Các tỷ số thƣờng đƣợc chọn
để tính là các tỷ số ít thay đổi theo thời gian hay ít biến đổi giữa các doanh
nghiệp. Thông thƣờng, kiểm toán viên có thể sử dụng các tỷ số sau: Theo
Nguyễn Minh Kiều (2012, trang 75 - 98)
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: Cho biết khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của đơn vị. Các tỷ số có thể đƣợc sử dụng bao gồm:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tỷ số thanh toán ngắn hạn =
Tỷ số thanh toán nhanh =
Tỷ số thanh toán bằng tiền =

Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

(2.1)
(2.2)

Tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

(2.3)

Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư NH

Nợ ngắn hạn

7

2.4


Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính: cho biết cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu
trong tổng thể nguồn vốn của đơn vị . Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tỷ
số này giúp kiểm toán viên đánh giá ban đầu về tiềm lực tài chính của đơn vị.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, giúp đánh giá tính hợp lý của các khoản
vay và chi phí lãi vay. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, giúp đánh giá
khả năng hoàn trả nợ, xem xét giả thiết hoạt động liên tục và cảnh báo về tình
hình vay nợ quá mức cho phép (nếu có) hoặc dự đoán khả năng tiếp tục vay
nợ của đơn vị. Các tỷ số thông dụng là:
Tỷ số nợ =

Tổng nợ

(2.5)

Tổng tài sản

Tỷ số tự tài trợ =
Tỷ số đầu tƣ =

Vốn chủ sở hữu

(2.6)


Tổng nguồn vốn

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Tỷ số thanh toán lãi vay =

(2.7)

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Lãi vay

(2.8)

Nhóm tỷ số về hoạt động: Phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Các tỷ số này cũng đƣợc sử
dụng trong cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán. Việc so sánh tỷ số tính
toán đƣợc với số bình quân ngành hay số năm trƣớc sẽ giúp kiểm toán viên ghi
nhận những biến động bất thƣờng, đó có thể là dấu hiệu của các sai lệch trọng
yếu hoặc một tình trạng cần lƣu ý (thí dụ ứ đọng hàng tồn kho hay khả năng
thu hồi của nợ phải thu). Sau đây là các tỷ số có thể sử dụng:
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay NPThu KH =

Giá vốn hàng bán
HTK bình quân

Doanh thu thuần
Số dư NPThu khách hàng bình quân


Số ngày thu tiền bình quân =

360
Vòng quay NPThu KH

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Vòng quay tài sản =

(2.8)

Doanh thu thuần
Tài sản cố định

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

8

(2.12)

(2.10)
(2.11)

(2.9)


Nhóm tỷ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tạo
ra lợi nhuận của đơn vị. Việc phân tích các tỷ số này trong giai đoạn lập kế
hoạch giúp kiểm toán viên nhận diện những vùng rủi ro tiềm ẩn và định hƣớng
cho việc xác định thời gian, nội dung và phạm vi các thủ tục kiểm toán cho

các khoản mục doanh thu và chi phí trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Dƣới
đây là một số tỷ số thông dụng:
Tỷ lệ lãi gộp =

Doanh thu thuần − Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần

Lợi nhuận trên tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thế
Tổng tài sản

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) =

(2.13)

(2.14)

Lợi nhuận sau thế
Vốn chủ sở hữu

(2.15)

Cần lƣu ý là khi áp dụng phƣơng pháp này, kiểm toán viên phải hiểu rõ
mối quan hệ của các yếu tố cấu thành nên tỷ số và phải lựa chọn các tỷ số phù
hợp với từng mục tiêu kiểm toán cần đạt đƣợc. Thí dụ các tỷ số về doanh lợi
thƣờng giúp phát hiện các khu vực có rủi ro sai lệch xuất phát từ mối quan hệ
chặt chẽ giữa các khoản mục chi phí và doanh thu. Trong khi đó, các tỷ số về
cơ cấu tài chính thƣờng chỉ giúp hiểu biết và đánh giá về tình hình tài chính
hơn là phát hiện khả năng sai lệch của số liệu, nguyên nhân là do chúng có

quan hệ với quá nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính.
Ngoài ra, cần chắc chắn rằng các thông tin tài chính, phi tài chính thu
thập đƣợc và sự tính toán của kiểm toán viên là chính xác và nhất quán. Phân
tích tỷ số còn chịu ảnh hƣởng của ngành nghề hoạt động kinh doanh, bởi lẽ
mức độ sinh lãi của các ngành khác nhau, tỷ số phân tích cũng khác nhau.
 Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo)
Là phƣơng pháp tính toán dựa trên những dữ liệu sẵn có (kể cả dữ liệu
tài chính và dữ liệu hoạt động) nhằm đƣa ra một ƣớc tính về số dƣ tài khoản
hay một loại hình nghiệp vụ rồi so với giá trị ghi sổ của chúng nhằm phát hiện
các chênh lệch bất thƣờng cần nghiên cứu.
Phƣơng pháp này thƣờng hiệu quả khi ƣớc tính các số liệu trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hơn là đối với các khoản mục trên Bảng cân đối
kế toán, nguyên nhân là do kết quả hoạt động kinh doanh luôn có mối tƣơng
quan với số liệu hoạt động của đơn vị.
Phƣơng pháp thực hiện
Trên cơ sở các dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động thu thập đƣợc, dựa
vào những hiểu biết về những thay đổi chủ yếu trong hoạt động của khách
9


hàng kiểm toán viên tính toán các giá trị ƣớc tính để so sánh với số liệu của
đơn vị, nếu có chênh lệch bất thƣờng, sẽ tìm hiểu nguyên nhân.
Có hai phƣơng pháp ƣớc tính: Ƣớc tính giá trị của khoản mục trong năm
hiện hành dựa trên số liệu của khoản mục này ở năm trƣớc có điều chỉnh theo
những thay đổi của năm nay hay xây dựng mô hình ƣớc tính riêng biệt.
2.1.4. Một số vấn đề cần lƣu ý khi áp dụng thủ tục phân tích và xây
dựng quy trình phân tích:
 Khi áp dụng thủ tục phân tích:
Theo Bộ môn Kiểm toán, trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM (2012, trang
200): Khi áp dụng thủ tục này cần phải chú ý về những vấn đề sau:

Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh: Vì nếu giữa chúng
không có mối liên hệ, hoặc quan hệ một cách hời hợt thì việc phân tích sẽ vô
nghĩa. Trong nhiều trƣờng hợp, để có thể so sánh đƣợc cần phải loại trừ các
nhân tố gây nhiễu bằng những phƣơng pháp thích hợp
Mức độ trọng yếu của khoản mục trong mối quan hệ tổng thể giữa các
thông tin tài chính với nhau: Đối với những khoản mục trọng yếu không thể
đơn thuần áp dụng áp dụng kỹ thuật phân tích, mà còn phải kiểm tra chi tiết
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Với mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát cao, nhất là khi hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, việc áp dụng
đơn thuần thủ tục phân tích để đi đến kết luận sẽ có rủi ro rất cao.
 Khi xây dựng quy trình phân tích:
Mức độ phù hợp khi sử dụng thủ tục phân tích đối với cơ sở dữ liệu.
Mức độ tin cậy của những dữ liệu đƣợc sử dụng để xác định giá trị ghi sổ
ƣớc tính hoặc tỷ lệ bất kể dữ liệu đó đƣợc tạo ra từ nội bộ hay thu thập đƣợc từ
bên ngoài.
Liệu các ƣớc tính có đủ chính xác để xác định sai sót trọng yếu ở mức
đảm bảo mong muốn không.
Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị ƣớc tính có thể chấp nhận
đƣợc.
2.1.5. Quy trình thực hiện thủ tục phân tích
Theo Bộ môn Kiểm toán, trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM (2012, trang
266-269): Để phân tích một cách hiệu quả, cần phải thực hiện theo một quy
trình phù hợp. Thông thƣờng, quy trình phân tích trải qua các giai đoạn sau:

10


 Lựa chọn phƣơng pháp phân tích thích hợp với mục tiêu phân
tích
Việc lựa chọn phƣơng pháp phân tích là một bƣớc quan trọng trong quá

trình vận dụng thủ tục phân tích vì nó góp phần quyêt định tính hiệu quả mà
thủ tục phân tích mang lại. Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn
phƣơng pháp phân tích thích hợp, do đó đòi hỏi kiểm toán viên phải thận trọng
khi lựa chọn và cần phải hiểu rõ về khách hàng.
Trong thực tế, việc lựa chọn thủ tục phân tích còn phụ thuộc vào xét
đoán của kiểm toán viên. Tùy vào mục tiêu cần đạt, kiểm toán viên có thể lựa
chọn một trong ba phƣơng pháp phân tích trên hoặc kết hợp các phƣơng pháp
với nhau. Việc lựa chọn phƣơng pháp phân tích thích hợp có thể đƣợc tóm tắt
nhƣ bảng sau:
Bảng 2.1: Phƣơng pháp phân tích phụ thuộc vào thời gian và lƣợng số liệu
Một tài khoản, khoản
mục

Nhiều tài khoản, khoản
mục

Trong cùng một kỳ

Phân tích tính hợp lý

Phân tích tỷ số

Qua hai hay nhiều kỳ

Phân tích xu hƣớng

Kết hợp phân tích xu
hƣớng và tỷ số

Bên cạnh đó, còn tùy vào vị trí của khoản mục trên báo cáo tài chính

Bảng 2.2: Phƣơng pháp phân tích phụ thuộc vào đặc điểm của số liệu
Loại thủ tục phân tích
Vị trí trên BCTC

Phân tích xu
hƣớng

Phân tích tỷ
số

Phân tích tính
hợp lý

Bảng cân đối kê toán

Hạn chế

Hữu ích

Hạn chế

Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh

Hữu ích

Rất hữh ích

Rất hữh ích


Trong đó, dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của kiểm toán viên để lựa
chọn phƣơng pháp phân tích là quan trọng nhất. Bởi vì, mỗi phƣơng pháp áp
dụng sẽ có hiệu quả đối với từng trƣờng hợp cụ thể.
 Thu thập thông tin thích hợp: Thu thập thông tin cũng là một khâu
quan trọng của thủ tục phân tích. Các vấn đề cần chú ý là:
Thông tin thu thập cần phù hợp với mục tiêu phân tích.

11


Thông tin thu thập từ các nguồn độc lập thì kết quả phân tích càng đáng
tin cậy.
Cần kiểm tra lại thông tin trƣớc khi sử dụng để phân tích.
Đánh giá độ tin cậy của dữ liệu: Dữ liệu đƣợc đem đi so sánh phải đáng
tin cậy, ví dụ số liệu đã đƣợc kiểm toán năm trƣớc thì đƣợc xem là đáng tin
cậy. Ngoài ra độ tin cậy của dữ liệu còn phụ thuộc vào nguồn gốc của dữ liệu,
đối với những dữ liệu thu thập đƣợc từ bên ngoài đơn vị thì đáng tin cậy hơn
là dữ liệu bên trong đơn vị.
 Xử lý chênh lệch phát hiện
Xác định mức sai lệch cho phép: là mức chênh lệch có thể bỏ qua khi
kiểm toán viên so sánh số liệu phát hiện đƣợc sai sót. Mức này có thể là số
tuyệt đối hoặc số tƣơng đối.
- Mức sai lệch cho phép tính theo số tuyệt đối thƣờng dựa vào mức trọng
yếu phân bổ cho từng khoản mục đã xác định ở giai đoạn lập kế hoạch.
- Mức sai lệch cho phép tính theo số tƣơng đối đƣợc áp dụng trong
trƣờng hợp việc sử dụng số tƣơng đối không còn hiệu quả. Thí dụ: so sánh số
dƣ tài khoản của năm hiện hành với năm trƣớc bằng số tƣơng đối sẽ phù hợp
hơn số tuyệt đối
Đánh giá trọng yếu của các chênh lệch
- Mức chênh lệch giữa số ƣớc tính với số liệu trên sổ sách thấp hơn mức

sai lệch cho phép: chênh lệch này là không trọng yếu.
- Mức chênh lệch giữa số ƣớc tính với số liệu trên sổ sách xấp xỉ hoặc
cao hơn mức sai lệch cho phép: chênh lệch này là trọng yếu.
 Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch
Các chênh lệch trọng yếu có thể do một số nguyên nhân sau:
- Có sai sót trong mô hình phân tích của kiểm toán viên nhƣ: công thức
ƣớc tính chƣa phù hợp, thông tin sử dụng để phân tích chƣa đầy đủ, có sai sót
trong tính toán.
- Có sai sót đáng kể trong số dƣ tài khoản hay nghiệp vụ kiểm tra
- Có thay đổi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giải thích cho những nguyên nhân đó, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu
bằng cách:

12


Xem xét mô hình ƣớc tính đã sử dụng xem có sai sót không, nếu có cần
bổ sung hay hoàn thiện mô hình đã sử dụng để tính toán lại một giá trị hợp lý
khác và xem có còn chênh lệch trọng yếu không.
Phỏng vấn khách hàng để tìm lời giải thích cho những biến động đã phát
hiện, và tìm bằng chứng độc lập khác chứng minh những giải thích của khách
hàng về sự hợp lý của số liệu. Bằng chứng khác có thể thu thập qua các thử
nghiệm chi tiết, từ những nguồn thông tin bên ngoài, từ việc thực hiện những
thủ tục phân tích bổ sung.
Các nội dung trên sẽ giúp kiểm toán viên định hƣớng việc thực hiện
việc điều tra trong suốt quá trình kiểm toán nhằm tìm hiểu nguyên nhân đƣa
đến sự không nhất quán của số liệu giữa các năm.
2.1.6. Thủ tục phân tích trong ba giai đoạn của quy trình kiểm toán:
 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Thủ tục phân tích trong giai đoạn này chủ yếu là phân tích báo cáo tài

chính. Ngoài việc bƣớc đầu giúp kiểm toán viên hiểu rõ hơn về tình hình hoạt
động của khách hàng, phân tích còn giúp phát hiện những biến động bất
thƣờng, từ đó giúp dự đoán về những khu vực có rủi ro cao. Ngoài ra, thông
qua phân tich sơ bộ tình hình tài chính, kiểm toán viên còn xem xét thêm liệu
giả định hoạt động liên tục có thể bị vi phạm hay không? Đánh giá ban đầu về
giả định này sẽ là cơ sở để kiểm toán viên quyết định có thực hiện các thủ tục
xác minh cần thiết hay không?
 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thủ tục phân tích trong giai đoạn này thƣờng là việc so sánh các thông
tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ để phát hiện và nghiên cứu về các trƣờng hợp
bất thƣờng, nhƣ:
- So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tƣơng
ứng của kỳ trƣớc: Kiểm toán viên có thể so sánh số dƣ, hoặc số phát sinh của
tài khoản giữa các kỳ để phát hiện các tài khoản có biến động bất thƣờng.
KTV cũng có thể so sánh tỷ số gữa các kỳ để phát hiện những tài khoản có thể
bị sai lệch. Việc so sánh cũng có thể đƣợc tiến hành trên các đối tƣợng chi tiết
của tài khoản, hoặc sự biến động chi tiết giữa các kỳ trong tháng, quý, năm.
- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán: Việc điều tra
các sai biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch có thể cho thấy những sai lệch
trong báo cáo tài chính, hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị.

13


×