Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương, chi nhánh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.3 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THANH TÂN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH
BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 11 – 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THANH TÂN
MSSV: 4117199

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI - NHÁNH
BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HUỲNH THỊ TUYẾT SƯƠNG

Tháng 11 - 2014


LỜI CẢM TẠ

Những năm tháng trên giảng đường trường Đại Học Cần Thơ, là thời
gian vô cùng quan trọng và quý báo đối với tôi. Nhờ sự chỉ dạy tận tình của
các thầy cô tôi đã tiếp thu được những kiến thức quan trọng làm nền tảng để
tiếp xúc thực tiễn và là hành trang để tôi sử dụng trong môi trường làm việc
của mình sau này.
Sau thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Bạc Liêu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc
Liêu”. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân còn là
sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô và sự giúp đỡ, chỉ bảo của Ban lãnh đạo
cùng các cô, chú, anh, chị tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Bạc Liêu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Toàn thể quý thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại Học Cần Thơ đã luôn tận tâm truyền đạt, chỉ bảo kiến thức cho tôi trong
quá trình học tập tại trường.
- Đặc biệt là cô Huỳnh Thị Tuyết Sương người đã trực tiếp hướng dẫn,
giải đáp và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
- Ban lãnh đạo cùng các cô, chú, anh, chị cán bộ, nhân viện tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu đã chia sẽ kinh nghiệm, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài trong thời gian thực tập tại ngân
hàng. Đặc biệt là anh Nguyễn Thái Học là người trực tiếp chỉ bảo nhiều nhất

và cung cấp thông tin cho tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin kính chúc toàn thể quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh trường Đại Học Cần thơ và Ban Giám Đốc cùng các cô, chú, anh,
chị tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu thật nhiều
sức khỏe, luôn hạnh phúc và thành công trong công việc và cuộc sống.
Trân trọng!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đặng Thanh Tân

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày … tháng …năm 2014
Sinh viên thực hiện

Đặng Thanh Tân

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

.....................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
....................................................................................................
Bạc Liêu, ngày …tháng …năm 2014
Giám đốc

iii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.3.1 Không gian ................................................................................................ 2
1.3.2 Thời gian ................................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................... 3
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ......................................................... 3
2.1.2 Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ........ 3
2.1.3 Tầm quan trọng của hoạt đông huy động vốn .......................................... 4
2.1.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng ............................................. 5
2.1.5 Các rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn .................................... 8
2.1.6 Các chỉ số đánh giá hoạt động huy động vốn ........................................... 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 9
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 9
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 9
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU ........................................................... 11
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH BẠC LIÊU .............................................................................. 11
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 11
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban ..................................... 12
3.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ..................................................... 12
3.2 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC
LIÊU ................................................................................................................ 14
3.2.1 Thu nhập ................................................................................................. 14


iv


3.2.2 Chi phí ..................................................................................................... 16
3.2.3 Lợi nhuận ................................................................................................ 17
3.3 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC
LIÊU ................................................................................................................ 17
3.3.1 Thuận lợi ................................................................................................. 17
3.3.2 Khó khăn ................................................................................................. 18
3.3.3 Định hướng phát triển ............................................................................. 18
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU .. 19
4.1 CƠ CẤU NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM 2011-2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 ....................................... 19
4.1.1 Tổng nguồn vốn ...................................................................................... 19
4.1.2 Vốn huy động .......................................................................................... 21
4.1.3Vốn điều chuyển ...................................................................................... 22
4.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
2011-2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 ................................................. 23
4.2.1 Huy động vốn theo đối tượng khách hàng .............................................. 23
4.2.2 Huy động vốn theo hình thức huy động ................................................. 26
4.2.3 Huy động vốn theo kỳ hạn ...................................................................... 30
4.2.4 Huy động vốn theo loại tiền .................................................................... 34
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG .. 37
4.3.1 Tổng vốn huy động trên tổng nguồn vốn ................................................ 37
4.3.2 Vốn có kỳ hạn trên vốn tự huy động ...................................................... 39
4.3.3 Dư nợ trên vốn tự huy động .................................................................... 39
4.3.4 Lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra ........................ 39

4.4 SO SÁNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG VỚI
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN CÙNG ĐỊA BÀN ....................... 40
4.4.1 So sánh tổng vốn huy động trên tổng nguồn vốn ................................... 40
4.4.2 So sánh lãi suất bình quân đầu vào ......................................................... 41
4.4.3 So sánh dư nợ trên tổng vốn tự huy động ............................................... 42
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU ........................................................... 43
5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG ................................................................................................. 43
v


5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG ................................................................................................. 44
Chương 6: KẾT LUẬN ................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 48

vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Bạc Liêu .................................................................... 15
Bảng 4.1 Nguồn vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công chi nhánh Bạc Liêu
........................................................................................................................... 20
Bảng 4.2 Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu .......................................... 24

Bảng 4.3 Nguồn vốn huy động theo hình thức huy động của ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu ...................................................... 27
Bảng 4.4 Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Bạc Liêu .................................................................... 31
Bảng 4.5 Nguồn vốn huy động theo loại tiền của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Bạc Liêu .................................................................... 35
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu có đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu .......................................... 38
Bảng 4.7 Các chỉ so sánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP
Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, ngân hàng TMCP Phương Đông, ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương .......................................................................... 41

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công thương chi nhánh Bạc Liêu ....................................................... 13
Hình 4.1 Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng .............................................. 25
Hình 4.2 Tỷ trọng vốn huy động theo hình thức huy động ............................. 28
Hình 4.3 Tỷ Trọng vốn huy động theo kỳ hạn ................................................. 32
Hình 4.4 Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền ................................................ 36

viii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

NHTM: Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP: Thương mại cổ phần
SAIGONBANK: Ngân hàng thương mại cô phần Sài Gòn Công thương
NV: Nguồn Vốn
CKH: Có kỳ hạn
KKH: Không kỳ hạn
TG: Tiền gửi
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
LSBQ: Lãi suất bình quân
Tiếng Anh
ATM: Automated Teller Machine: Thẻ rút tiền tự động

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế toàn cầu hóa, cùng với sự vận động không ngừng nghỉ của
nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nước ta cũng không ngừng trở mình vươn lên
để từng ngày rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển. Trong đó hệ
thống ngân hàng đóng vai trò huyết mạch thúc đẩy sự vận động nhịp nhàng
của nền kinh tế. Để thích nghi và đáp ứng điều kiện này, hệ thống ngân hàng
nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng đã và đang từng bước hoàn thiện
mình, đóng góp một phần không nhỏ đối với sứ mệnh đi lên của đất nước.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là tiền đề của mọi quyết định,
vốn là điều kiện để các doanh nghiệp duy trì và phát triển. Mỗi khi các doanh
nghiệp thiếu vốn sản xuất kinh doanh, thì ngân hàng là nơi các doanh nghiệp
tìm đến. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì nhu cầu vay vốn của các

doanh nghiệp luôn cao hơn so với khả năng đáp ứng của các ngân hàng. Đối
với các ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thương mại thì thu nhập
chủ yếu là từ chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn vì các sản phẩm
khác còn khá hạn chế. Có được nguồn vốn dồi dào ngân hàng sẽ dễ dàng ra
quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp có nhu cầu hơn, đồng thời mang
về khoản thu nhập cho chính mình. Còn nếu không đáp ứng được nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp thì ngân hàng tự đánh mất đi khoản thu nhập của chính
mình và doanh nghiệp cũng gặp khó khăn dẫn đến nền kinh tế trì trệ. Vốn
thiếu hụt tại ngân hàng cũng làm phát sinh một số rủi ro, đáng nói nhất là rủi
ro thanh khoản, ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín ngân hàng. Chính vì vậy mà ta
thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn đối với ngân hàng. Nhưng
việc huy động vốn là một công việc không dễ dàng trong điều kiện hiện nay
với giá cả hàng hóa liên tục tăng cao, lạm phát luôn rình rập, gửi tiền vào ngân
hàng người dân lo sợ mất giá đồng tiền, họ có những khoản đầu tư khác để lựa
chọn như mua vàng, bất động sản. Ngoài ra còn có sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng cũng rất gay gắt, không chỉ có ngân hàng của Việt Nam mà còn có
sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Bạc Liêu là một
thành phố còn non trẻ đang trong quá trình đổi mới rất cần nguồn vốn để xây
dựng kết cấu hạ tầng cũng như các doanh nghiệp tại đây rất cần nguồn vốn để
phát triển kinh doanh sản xuất. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Bạc Liêu được thành lập từ năm 2003 đến nay đã có đóng góp không
nhỏ cho sự phát triển kinh tế của nơi đây thông qua việc như huy động nguồn
vốn nhàn rỗi từ người dân để mang đến cho những doanh nghiệp đang rất cần
nguồn vốn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ngoài ra ngân hàng còn cung cấp
các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng giúp người dân thuận lợi hơn trong việc trao
đổi mua bán. Trong điều kiện hiện nay, ngoài việc làm sao để huy động được
lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu về vốn của địa phương thì ngân hàng
còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác.
Đứng trước những thách thức đó để tồn tại và phát triển ngân hàng cần
phải có chiến lược hợp lý, cần đi sâu tìm hiểu, phân tích rõ hơn về điểm mạnh,

1


điểm yếu của ngân hàng hiện tại để đề ra các giải pháp thiết thực nâng cao khả
năng huy động vốn tại địa bàn nên tôi chọn thực hiện đề tài: “Phân tích hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Bạc Liêu”. Đây là công việc cần thiết, mang tính khoa học và có ý nghĩa đối
với ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014. Từ những phân tích
đó đề ra giải pháp để nâng cao hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
- So sánh hoạt động huy động vốn của ngân hàng với các ngân hàng đối
thủ trên cùng địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể để nâng cao hoạt động huy động vốn
của ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Bạc Liêu.
1.3.2 Thời gian
- Số liệu nghiên cứu là số liệu 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm
2014, số liệu do ngân hàng cung cấp.
- Thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn là từ ngày 4/8/2014 đến
ngày 17/11/2014.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích hoạt động huy động vốn từ đó đề ra giải pháp
để nâng cao hoạt động này, không đề cập đến việc sử dụng nguồn vốn đó.

2


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng 2010, Khoản 3 Điều 4 có định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Luật các tổ chức tín dụng 2010, Khoản 12 Điều 4 có giải thích: “Hoạt
động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản”.
2.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
“Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để
ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp
cách dịch vụ ngân hàng cho khách hàng” (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang
34).
Luật các tổ chức tín dụng 2010, của chính phủ về hoạt động của NHTM
có quy định NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy

động vốn trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của nguồn vốn huy động:
- Vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau.
- Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
- Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ
hạn
3


đối với tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi có nhu cầu rút vốn đối với tiền gửi không
kỳ hạn.
- Ngân hàng không được sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải
dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Chi phí huy động vốn: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
huy động vốn. Thường gồm có: chi phí trả lãi cho khách hàng, chi phí dự trữ
bắt buộc, chi phí dự trữ thanh toán, chi phí bảo hiểm tiền gửi, và một số chi
phí khác (quà tặng cho khách hàng, lương và thưởng cho cán bộ huy động
vốn).
Kỳ hạn huy động vốn: Gồm có kỳ hạn danh nghĩa và kỳ hạn thực.
- Kỳ hạn danh nghĩa: là kỳ hạn được xác định ban đầu ghi trên giấy tờ
cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. Ví dụ: kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng,..
- Kỳ hạn thực: là kỳ hạn này xét với từng trường hợp cụ thể, qua số dư
cụ thể và biến động của số dư đó ở một khoản thời gian nhất định. Việc xác
định kỳ hạn chính xác rất quan trọng, nó giúp ngân hàng tính toán được chi
phí cần phải trả chính xác, đồng thời biết được số dư cụ thể ở mỗi khoảng thời

gian để ngân hàng có thể sử dụng vào mục đích kinh doanh mà vẫn đảm bảo
thanh khoản. Kỳ hạn thực luôn tồn tại ở mỗi ngân hàng, như đối với các loại
tiền gửi có kỳ hạn khách hàng có thể đến rút trước khi hạn thì kỳ hạn thực
ngắn hơn kỳ hạn danh nghĩa, còn khi khác hàng đến rút sau kỳ hạn thì kỳ hạn
thực dài hơn kỳ hạn danh nghĩa.
2.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 36) có nêu: “Nghiệp vụ huy động vốn
không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất
quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động
của ngân hàng thương mại”. Từ đó đã cho thấy tầm quan trọng của công tác
huy động vốn đối với hoạt động của NHTM.
Cũng theo Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 36-37) giải thích:
- Đối với NHTM: “Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn
vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp
vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho
hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng
thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có biện pháp không ngừng hoàn
thiên hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
4


hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” cho
ngân hàng”.
- Đối với khách hàng: “Nghiệp vụ huy động không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng.
Đối với khách hàng nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết
kiệm đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội để có thể gia tăng
tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp
cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhà rỗi.

Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận các
dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và
dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần
tiền cho tiêu dùng”.
Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền,
thúc đẩy kinh tế phát triển.
2.1.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
2.1.4.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
“Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển
và mang tính đặc thù riêng có của ngân hàng thương mại. Do vậy, đây cũng là
điểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Chính vì đặc thù này mà ngân hàng thương mại thường được gọi là tổ
chức nhận ký thác (depository institutions) trong khi các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng gọi là tổ chức không ngân ký thác (non- depository institutions)”
(Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang 37-38).
Hiện nay các đối tượng khách hàng rất đa dạng, mỗi đối tượng sẽ có mục
đích gửi tiền khác nhau phù hợp với số tiền và thời gian nhàn rỗi với số tiền đó
của họ, vì vậy ngân hàng cần phải có những sản phẩm tiền gửi phù hợp để thu
hút khách hàng.
- Tiền gửi thanh toán: Theo Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 38) có nêu
“ Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu
cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng”. Hiện nay ở các ngân hàng thương
mại tài khoản tiền gửi thanh toán được chia làm hai loại chính đó là:
+ Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: là tài khoản tiền gửi mà chủ tài
khoản có quyền sử dụng số tiền trong tài khoản bất cứ lúc nào có nhu cầu

5



thanh toán, rất tiện ích cho những khách hàng thường xuyên buôn bán sử dụng
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, với loại tiền này được hưởng mức lãi suất
không kỳ hạn.
+ Tiền gửi thanh toán có kì hạn: là loại tài khoản tiền gửi mà người chủ
tài khoản tính trước được kì hạn phải trả các khoản nợ nên mở tài khoản này
để vừa có thể thanh toán được, vừa có thể hưởng thêm một khoản lãi, ưu điểm
của tiền gửi thanh toán không kỳ hạn này là vừa dùng để thanh toán, vừa có
thể hưởng mức lãi suất có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm: Điều 6 Quy chế tiền gửi tiết kiệm số
1160/2004/QĐ-NHNN có định nghĩa “là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi
vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng
lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi”.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 43-36) tiền gửi tiết kiệm được chia
làm các loại chính như sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: “Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có
tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi
nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với
khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi
quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này
khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo
tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do
vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,2% trên
tháng)”.
+ Tiền gửi tiết kiệm định kỳ (có kỳ hạn): “Khác với tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá
nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập

được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu
của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thương
xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng
lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu quan
trọng của họ khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định
kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng
này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất
trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra mức lãi suất còn thay đổi tùy theo
kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND,

6


USD, EUR hay vàng) và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền
gửi”.
2.1.4.2 Huy động thông qua phát hành chứng từ có giá
Đây là cách thức huy động vốn mang tính chủ động của ngân hàng.
Nhưng chỉ được phát hành khi thiếu vốn và có sự chấp thuận của NHTW hoặc
ủy ban chứng khoán nhà nước.
Theo Khoản 1 Điều 4 quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ
chức tín dụng (quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008
của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước) có định nghĩa: “Giấy tờ có giá là chứng
nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa
vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua”.
- Huy động vốn ngắn hạn: “Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín
dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy
tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác” (Nguyễn Minh Kiểu,
2006, trang 47).

- Huy động vốn trung và dài hạn: “Muốn huy động vốn trung và dài hạn
(3 năm, 5 năm hay 10 năm) các ngân hàng thương mại có thể phát hành kỳ
phiếu trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể xem
như là một loại trái phiếu công ty. So với trái phiếu chính phủ, trái phiếu ngân
hàng rủi ro hơn nên chi phí huy động vốn cao hơn trái phiếu kho bạc. Ở Việt
Nam thời gian qua các ngân hàng thương mại quốc doanh như ngân hàng Đầu
Tư Xây Dựng Việt Nam, ngân hàng Công Thương Việt Nam đều có phát hàng
trái phiếu huy động vốn dài hạn trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần
hầu như chưa có phát hành trái phiếu mà chủ yếu là phát hành cổ phiếu để
tăng vốn” (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang 49).
2.1.4.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng nhà
nước
“Nhìn vào bên nguồn vốn của bảng cân đối tài sản chúng ta có thể nhận
thấy ngân hàng thương mại có một bộ phận vốn huy động từ các tổ chức tín
dụng khác và bộ phận vốn vay từ Ngân hàng nhà nước. Các tổ chức tín dụng
khác khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại ngân hàng
thương mại. Qua tài khoản này ngân hàng thương mại có thể huy động vốn
giống như các tổ chức kinh tế bình thường. Ngoài các tổ chức tín dụng, Ngân

7


hàng nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho ngân hàng thương mại
dưới hình thức cho vay” (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang 50).
2.1.5 Các rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn
Rủi ro lãi suất: “Rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại có liên quan
đến sự thay đổi trong thu nhập tài sản và nợ phải trả và giá trị gây ra bởi sự
thay đổi lãi suất” (Nguyễn Thị Thanh Nguyệt và Thái Văn Đại, 2004, trang
23).
Rủi ro thanh khoản: “Rủi ro thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần

thiết để thanh toán cho người gửi tiền rút ra và sự gia tăng cho vay với nguồn
vốn thực sự hoặc tiềm năng trong thanh toán. Vốn cho vay là một nhu cầu về
thanh khoản và nguồn vốn huy động được có thể là nguồn vốn quan trọng cho
thanh khoản, mối quan hệ này cho thấy rủi ro thanh khoản của ngân hàng”
(Nguyễn Thị Thanh Nguyệt và Thái Văn Đại, 2004, trang 22).
2.1.6 Các chỉ số đánh giá hoạt động huy động vốn
- Vốn tự huy động trên tổng nguồn vốn (%):
Vốn tự huy động/tổng nguồn vốn =

Vốn tự huy động
x 100%
Tổng nguồn vốn

(2.1)

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết tỷ trọng đóng góp của vốn tự huy động
trong tổng nguồn vốn, phần trăm của vốn tự huy động trong tổng nguồn vốn
càng lớn càng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của chi nhánh ở địa bàn đang hoạt
động càng mạnh, còn phần trăm của vốn huy động nhỏ thì chứng tỏ chi nhánh
phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển từ hội sở xuống, nếu như vậy thì chi
nhánh cần sớm có giải pháp cải thiện công tác huy động vốn vì khi sử dụng
vốn điều chuyển từ hội sở xuống chi phí sẽ cao hơn so với chi phí sử dụng vốn
tự huy động, chi phí tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Tỷ lệ phần trăm từng loại tiền (%):
Tỷ trọng từng loại tiền gửi =

Số dư từng loại tiền gửi
x 100%
Vốn tự huy động


(2.2)

Chỉ số này xác định cơ cấu nguồn vốn tự huy động của ngân hàng. Mỗi
loại tiền gửi có yêu cầu khác nhau về chi phí, kỳ hạn, thanh khoản. Nên việc
xác định rõ cơ cấu của chúng giúp ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro
có thể phát sinh.
- Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn tự huy động (%):
VHĐ Có kỳ hạn/ Vốn tự huy động =

8

VHĐ có kỳ hạn
x 100%
Vốn tự huy động

(2.3)


Chỉ số này cho thấy mức độ ổn định của nguồn vốn, vốn có kỳ hạn càng
chiếm tỷ trọng cao trong vốn tự huy động thì tính ổn định và khả năng chủ
động trong việc sử dụng vốn của ngân hàng càng lớn, giúp có chiến lược sử
dụng đồng vốn huy động được sao cho mang lại lợi nhuận cao nhất.
- Dư nợ trên vốn tự huy động (lần):
Dư nợ/ Vốn tự huy động =

Dư nợ
Vốn tự huy động

(2.4)


Chỉ số này cho thấy hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, nó giúp
nhà quản trị ngân hàng xác định được khả năng cho vai của ngân hàng với
nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này lớn cho thấy khả năng huy động vốn
của ngân hàng không tốt, chỉ tiêu này nhỏ cho thấy khả năng sử dụng vốn
không hiệu quả, nên chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt.
- Lãi suất bình quân đầu vào (%):
Lãi suất bình quân đầu vào =

Tổng chi phí trả lãi
x 100% (2.5)
Tổng vốn chịu lãi bình quân

Là mức lãi suất bình quân mà ngân hàng phải trả cho các nguồn vốn
mình đang sử dụng.
- Lãi suất bình quân đầu ra (%):
Tổng thu nhập lãi
x 100%
(2.6)
Dư nợ bình quân
Là lãi suất bình quân ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay, đầu tư,
kinh doanh.
Lãi suất bình quân đầu ra =

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Bạc Liêu cung cấp.
Ngoài ra còn tìm kiếm thêm thông tin trên sách báo, Internet, các nghị
định, nghị quyết của ngân hàng nhà nước có liên quan và giúp ích cho quá

trình nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để phân tích hoạt động huy động
vốn của ngân hàng qua các năm.
- Các chỉ số tài chính được sử đụng để đánh giá hoạt động huy động vốn.
9


- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
- Phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối sử
dụng trong đề tài:
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: là so sánh trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích so với kỳ gốc hay nói cách khác là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện
biến động khối lượng, quy mô các hiện tượng kinh tế.
Công thức so sánh chênh lệch tuyệt đối:

ΔY = Y1 – Y0

Trong đó: Y0: là chỉ tiêu kỳ gốc (năm trước).
Y1: là chỉ tiêu kỳ phân tích (năm sau).
ΔY: là phần chênh lệch tăng, giảm các chỉ tiêu kinh tế.
Đây là phương pháp dùng để so sánh số liệu năm cần phân tích với số
liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay không.
+ Phương pháp so sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
chênh lệch của kỳ phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế.
Công thức so sánh chênh lệch tương đối:


ΔY=

Y1-Y0
x 100%
Y0

Trong đó: Y0: là chỉ tiêu kỳ gốc (năm trước).
Y1: là chỉ tiêu kỳ phân tích (năm sau).
ΔY: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được dùng để làm rõ tình hình, mức độ biến động của
các chỉ tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. So sánh tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các
chỉ tiêu đó.

10


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH BẠC LIÊU
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có tên giao dịch quốc tế là:
SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE và tên gọi tắt là:
SAIGONBANK. Là pháp nhân được thành lập theo Giấy phép hoạt động số
0034/NH-GP của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ngày 04/05/1993, Giấy
phép thành lập số 848/GP-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
ngày 26/07/1993 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059074 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 04 tháng 08 năm

1993, thay đổi lần thứ 23 ngày 30/12/2011. SAIGONBANK là ngân hàng
TMCP đầu tiên được thành lập trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt Nam
hiện nay, ra đời ngày 16/10/1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh
Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu năm 650 triệu đồng và thời gian hoạt động
là 50 năm. Sau hơn 26 năm hoạt động SAIGONBANK đã có được Gồm 33
chinh nhánh và 51 phòng giao dịch cùng 05 quỹ tiết kiệm tại các khu vực trên
cả nước, vốn điều lệ cũng tăng từ 650 triệu đồng lên 3080 tỷ đồng. Vốn điều lệ
tăng trưởng qua các năm, ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã thúc
đẩy tăng trường nghiệp vụ tín dụng phát triển mạng lưới hoạt động, kết quả
kinh doanh liên tục có lời, cổ đông nhận cổ tức khá cao từ đồng vốn đầu tư
ban đầu.
Đến ngày 24/09/2003, chi nhánh cấp 1 ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Bạc Liêu được thành lập căn cứ vào quyết định của hội
đồng quản trị ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương tại biên bản hợp
thường kỳ vào ngày 11/03/2003 và ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Bạc Liêu có trụ sở đặt tại số 35A đường Bà Triệu, thị xã Bạc Liêu,
tỉnh Bạc Liêu (hiện nay là 126 đường Bà Triệu, thành phố Bạc Liêu). Hoạt
động kinh doanh từ ngày khai trương đến cuối năm 2003 thì đạt được tổng dư
nợ là 20 tỷ, nguồn vốn huy động được là 18 tỷ. Qua quá trình hoạt động cho
đến nay ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu đã phát
triển lớn mạnh hơn về mọi mặt, đến tháng 6/2014 dư nợ hơn 478 tỷ đồng, tổng
vốn huy động đạt 442,099 tỷ đồng.
Từ khi thành lập đến nay ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Bạc Liêu luôn không ngừng cố gằng hoàn thiện mình, đầu tư đổi mới
công nghệ tiên tiến nhất để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế cũng như
đáp ứng được nhu cầu càng cao của khách hàng. Hiện tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu đã có quan hệ thanh toán qua lại
với hầu hết các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc và một
số đại lý thanh toán trên quốc tế của SAIGONBANK. Trong quá trình hoạt
động ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu luôn chủ

11


động nổ lực nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để làm hài lòng khách
hàng, nâng cao uy tính ngân hàng nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển bền
vững lâu dài.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: hướng dẫn và giám sát việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động mà cấp trên giao phó. Được quyền quyết định các vấn
đề liên quan đến thiết lập các chính sách, đề ra các chiến lược hoạt động, phát
triển kinh doanh, các vấn đề liên quan tới tổ chức, bổ nhiệm, khen thưởng và
kỷ luật cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc: phụ trách về công tác kế toán và kho quỹ. Có nhiệm vụ
hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ. Giám sát tình hình hoạt động
của các đơn vị trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định quy chế đề ra,
tổ chức tài chính, huy động vốn, kiểm tra kế toán.
Phòng kinh doanh: với chức năng tổng hợp và cân đối nguồn vốn,
hoạch ra kế hoạch cho hoạt động tín dụng.
- Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Kiểm tra giám sát các hồ sơ thủ tục vay vốn, các đều kiện vay vốn trình
lên ban giám đốc ký các hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm
tra tài sản bảo đảm nợ vay theo dõi việc thu lãi và nợ.
- Có nhiệm vụ tiếp cận các thông tin, các thông báo từ các hội sở, theo
dõi tình hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu cần thiết từ đó
trình lên Ban giám đốc có kế hoạch cụ thể.
Phòng Giao dịch: thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn theo
phạm vi ủy quyền của Giám đốc.
- Về tín dụng: Phòng giao dịch làm chức năng cho vay món nhỏ (không
quá 500 triệu đồng, phục vụ tiêu dùng, kinh doanh nhỏ).

- Các món vay lớn hơn 500 triệu đồng: làm nhiệm vụ quan hệ khách
hàng và phân tích tín dụng, lập tờ trình thẩm định tín dụng trình về Hội đồng
tín dụng chi nhánh thẩm định. Sau khi tờ trình thẩm định tín dụng được duyệt,
món vay được chuyển về Phòng giao dịch thực hiện phê duyệt và các thủ tục
giải ngân, quản lý nợ.
- Các nhiệm vụ khác: huy động vốn và giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, quảng bá hình ảnh, sản phẩm Saigonbank với công chúng.
Phòng ngân quỹ: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lượng tiền mặt, ngân
phiếu thanh toán phát sinh hằng ngày, là nơi các khoản thu chi bằng tiền mặt
được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.

12


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG KINH
DOANH

PGD
HÒA
BÌNH

PGD
PHƯỚC

LONG

PGD
ĐÔNG
HẢI

PGD
VĨNH
LỢI

PHÒNG
NGÂN QUỸ

PGD
HOÀNG
VĂN
THỤ

Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu.
Phòng Kế toán: có nhiệm vụ thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các
nghiệp vụ kế toán tài chính kịp thời, chấn chỉnh những sai sót trong hoạch
toán kế toán. Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán
thu chi theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện mở tài khoản cho khách hàng,
kế toán các khoản thu chi trong ngày để lập lượng vốn hoạt động của ngân
hàng.
Thường xuyên theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra
chứng từ khi có phát sinh, có nhiệm vụ thông báo thu nợ thu lãi của khách

hàng, thu nhập tổng hợp số liệu phát sinh lên bảng cân đối nghiệp vụ và sử
dụng vốn để trình lên ban giám đốc.
3.1.3 Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng
- Nghiệp vụ huy động vốn
+ Nhận tiền gửi (tiết kiệm, thanh toán), mở tài khoản nội, ngoại tệ.
+ Phát hành các giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu.
- Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống, thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh.

13


- Dịch vụ thanh toán tiền cho khách hàng
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước.
+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh.
+ Thực hiện thanh toán séc.
+ Thu đổi ngoại tệ.
3.2 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC
LIÊU
Trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động như: lạm phát
luôn rình rập, giá cả hàng hóa tăng cao làm phát sinh hàng loạt các vấn đề đè
nặng lên cuộc sống của người dân từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của hầu hết các ngành kinh tế và ngành ngân hàng cũng
không ngoại lệ. Đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, nhờ sự nổ lực và
cố gắng ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu đã đạt được
một số thành tựu đáng khích lệ để tiếp tục củng cố uy tính tạo dựng lòng tin
đối với khách hàng.

Để nhìn thấy rõ hơn những gì đã đạt được, những điểm mạnh điểm yếu
trong quá trình hoạt động của ngân hàng thì phải đi phân tích bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
công cụ hữu hiệu để nhà đầu tư, khách hàng, có thể nắm được hiệu quả hoạt
động của ngân hàng hay bất kỳ một tổ chức kinh tế nào đó trước khi ra quyết
định giao dịch, đầu tư, đặt niềm tin vào tổ chức kinh tế hay ngân hàng đó.
Bảng cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thể hiện tình hình
thu nhập, chi phí và lợi nhuận mà ngân hàng đạt được qua một thời kỳ nhất
định, phần tiếp theo sẽ phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu qua giai
đoạn 2011–2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
3.2.1 Thu nhập
Nguồn thu chủ yếu làm nên thu nhập của ngân hàng chính là thu nhập
lãi, chính vì thế mà mỗi năm nguồn thu từ lãi biến động tăng hay giảm đều kéo
theo tổng thu nhập của ngân hàng tăng giảm theo. Qua giai đoạn 3 năm 20112013 và 6 tháng đầu năm 2014 thì thu nhập từ lãi luôn chiếm trên 95% trong
tổng thu nhập của ngân hàng, điều này chứng tỏ các sản phẩm dịch vụ khác
của ngân hàng còn hạn chế, thu nhập thu được chủ yếu từ lãi suất cho vay,
điều này sẽ làm cho thập nhập của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể nếu
như lãi suất thay đổi. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng các khoản thu ngoài lãi
cũng đóng góp một phần vào thu nhập của ngân hàng, các khoản thu ngoài lãi
này so với thu nhập từ lãi thì ít rủi ro hơn và cũng ổn định, ít biến động giữa
các năm hơn. Trong thời gian tới lãi suất cho vay có xu hướng giảm xuống và
nền kinh tế có nhiều biến động bất ổn khó lường, thì các khoản thu ngoài lãi
này sẽ là một hướng đi an toàn cho ngân hàng bằng cách phát triển các loại
hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang lại nguồn thu ngoài lãi.

14



×