Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số phương hướng biện pháp nhằm phát triển đa dạng hoá sản phẩm ở Công ty Cơ Khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.07 KB, 103 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

Mục lục

Trang
Lời

mở

đầu

4
Chơng một : Một số nội dung lý luận cơ bản về đa dạng hoá
sản

phẩm

5
1.1. Thực chất và các hình thức đa dạng hoá sản phẩm
5
1.1.1.

Thực

chất

của

đa



dạng

hoá

sản

phẩm

sản

phẩm

5
1.1.2.

Sự

cần

thiết

phải

đa

dạng

hoá


6
1.1.2.1. Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp rất phong phú


đa

dạng

7
1.1.2.2. Do sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật
7
1.1.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và giữa các sản phẩm
công

nghiệp

với

nhau

ngày

7
1

càng

trở

lên


gay

gắt


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.

Các

hình

Phạm Thu Hiền
thức

đa

dạng

hoá

sản

phẩm

7
1.1.3.1.Căn cứ vào tính chất thay đổi danh mục sản phẩm các hình
thức


sau

:

8
1.1.3.2. Căn cứ vào tính chất thoả mãn nhu cầu sản phẩm trên thị
trờng
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất sử dụng nguyên liệu trong sản xuất
9
1.1.3.4.

Căn

cứ

vào

phơng

thức

thực

hiện



:

9

1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến a dạng hoá sản phẩm
10
1.2.1. Chủng loại và dung lợng sản phẩm trên thị trờng
11
1.2.2.

Trình

độ

lao

động

kỹ

thuật

11
1.2.3. Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và khả năng đổi mới công
nghệ

của

công

ty

13
1.2.4.


Tính

chất

nguyên

liệu

đa

vào

sản

xuất

14
1.3. Một số nội dung và yêu cầu chủ yếu của hoạt động đa dạng
2


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

hoá

sản


phẩm

14
1.3.1. Một số nội dung của đa dạng hoá sản phẩm
14
1.3.1.1.

Hình

thành

ý

tởng

về

sản

phẩm

ý

tởng

kỹ

thuật

14

1.3.1.2.

Lựa

chọn



bộ

15
1.3.1.3.

Lập

luận

chứng

kinh

tế

15
1.3.2. Một số yêu cầu chủ yếu của phát triển đa dạng hoá sản phẩm
18
1.3.2.1.Phát triển đa dạng hoá sản phẩm phải là nhân tố góp phần
đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đợc các mục tiêu tổng quát
19
1.3.2.1.1.


Mục

tiêu

lợi

nhuận

19
1.3.2.1.2.

Mục

tiêu

thế

lực

trên

thị

trờng

19
1.3.2.1.3.

Mục


tiêu

an

toàn

19
1.3.2.2. Góp phần giải quyết công ăn việc làm nâng cao đời sống
cán

bộ
3


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

19công nhân viên một cách toàn diện nhất.
1.3.2.3. Đa dạng hoá sản phẩm phải gắn liền với thị trờng, tốt nhất
những

đòi

hỏi

của

thị


trờng

19

Chơng hai : Thực trạng tình hình đa dạng hoá sản phẩm ở
Công

ty



khí



Nội

20

2.1. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty có liên quan
đến

hoạt

động

đa

dạng


hoá

sản

phẩm

20
2.1.1.Khái quát quá trình hình thành phát triển phơng hớng sảnxuất
kinh

doanh

của

công

ty

(1958

-

2000

)

20
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công
ty

23
2.1.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
23
2.1.2.2.



cấu

tổ

chức

của

công

ty

23
2.1.3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty có

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

liênquan đến hoạt động đa dạng hoá sản phẩm ở Công ty Cơ khí Hà

Nội
27
2.1.3.1.Đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao của công ty thiếu
cả

về

số

lợng



tính

đồng

bộ

27
2.1.3.2.Hệ thống máy móc thiết bị của công ty trình độ hiện đại
thấp, thiếu đồng bộ và có một số thiết bị đã quá cũ kỹ không đáp
ứng

đợc

yêu

cầu


của

sản

xuất

28
2.1.3.3.Nhiên liệu chính của công ty là các loại thép hợp kim, do
trong nớc cha sản xuất đợc công ty phải đảm bảo nguồn nguyên
liệu

này

chủ

yếu

từ

nguồn

nhập

khẩu

30
2.1.3.4.Thị trờng sản phẩm của công ty dung lợng cha lớn, thiếu
tính

ổn


định

30
2.1.3.5.Công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty - máy
công cụ đợc thực hiện trong một dây chuyền khép kín, trình độ
chuyên

môn

hoá

thấp

31
2.2.Thực trạng tình hình đa dạng hoá sản phẩm ở Công ty cơ khí


Nội

33
2.2.1. Kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
5


Chuyên đề tốt nghiệp
công

Phạm Thu Hiền


ty



khí



Nội

33
2.2.2. Phân tích thực trạng tình hình đa dạng hoá sản phẩm
tại

công

ty



khí



Nội

40
2.2.2.1. Thực trạng tình hình sản xuất hoạt động chuyên môn
hoá


-

sản

phẩm

truyền

thống

của

công

ty

40
2.2.2.2. Thực trạng tình hình sản xuất đối với các sản phẩm
đa

dạng

hoá

của

công

ty


44
2.3.Đánh giá thực trạng đa dạng hoá sản phẩm ở Công ty cơ khí Hà
Nội
48
2.3.1.Đa dạng hoá sản phẩm - một hớng đi đúng đắn của Công ty


khí



Nội

48
2.3.2.Những tồn tại của hoạt động đa dạng sản phẩm ở Công ty cơ
khí



Nội

50
2.3.3.Nguyên

nhân

của

tồn


tại

52
Chơng ba : Một số phơng hơng và biện pháp nhằm phát triển
đa dạng hoá sản phẩm ở Công ty cơ khí Hà Nội
6


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

55
3.1. Một số phơng hớng cơ bản về phát triển đa dạng hoá sản phẩm
của

công

ty

55
3.1.1.Mục tiêu của phát triển đa dạng hoá sản phẩm
55
3.1.2.Một số phơng hớng cơ bản về phát triển đa dạng hoá sản
phẩm

của

công


ty

56
3.2.Một số biện pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đa dạng hoá
sản

phẩm

của

công

ty

56
3.2.1.Tăng cờng và nâng cao chất lợng hoạt động nghiên cứu thị trờng
56
3.2.2.Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm đúc gang và sản phẩm
đúc thép nhằm đáp ứng nhu cầu cho chế tạo sản phẩm của công ty
61
3.2.3.Hớng phát triển đa dạng hoá sản phẩm vào thị trờng máy móc
thiết bị phục vụ cho các ngành chế biến nông sản
67
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt đối với đội ngũ lao
động cơ khí và lao động quản trị doanh nghiệp nhằm phát triển đa
dạng

hoá

sản

7

phẩm


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

70
3.3.Một số kiến nghị quản lý vĩ mô của các cơ quan quản lý nhà nớc đối với phát triển sản phẩm đa dạng hoá
72
Kết

luận

73

8

của công ty.


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

Lời mở đầu
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nớc ta đã có nhiều
đổi mới quan trọng, đặc biệt là việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp

sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Nền kinh tế thị trờng
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng sản xuất, khai thác
tốt tiềm lực tài chính của mình nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Đa dạng hoá sản phẩm là một khuynh hớng phát triển ngày càng phổ
biến của các doanh nghiệp công nghiệp và là một nhân tố đảm bảo cho các
doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với môi trờng kinh doanh đầy biến động để
tồn tại và phát triển.
Trong một vài năm gần đây, nền kinh tế nớc ta gặp rất nhều khó khăn
thử thách. Trong đó cơ khí là một trong những ngành gặp khó khăn nhất. Song
nhiều doanh nghiệp đã vơn lên từ sức mạnh nội lực, luôn duy trì đợc sản xuất
và đảm bảo đợc thu nhập ổn định cho ngời lao động. Công ty cơ khí Hà Nội là
một doanh nghiệp nh vậy. Có đợc điều này là do công ty đã chọn cho mình
một hớng đi đúng đắn:
" Kết hợp phát triển chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm".
Trong những năm tới Công ty cần tiếp tục nghiên cứu phát triển đa dạng
hoá sản phẩm hơn nữa để đáp ứng tốt hơn nhu câù đa dạng hoá của thị trờng,
tạo khả năng tăng doanh thu, lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cơ Khí Hà Nội, cùng với
những lý luận đợc trang bị trong quá trình học tập, nghiên cứu tạ trờng Đại
học Kinh tế quốc dân và xuất phát từ thực tế công ty, em đã chọn đề tài " Một
số phơng hớng biện phát nhằm phát triển đa dạng hoá sản phẩm ở Công ty
Cơ Khí Hà Nội " làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài gồm các phần chính sau:

9


Chuyên đề tốt nghiệp


Phạm Thu Hiền

Chơng1: Một số nội dung lý luận cơ bản về đa dạng hoá sản phẩm.
Chơng2: Thực trạng tình hình đa dạng hoá sản phẩm của công ty.
Chơng 3: Một số phơng hớng và biện pháp nhằm phát triển đa dạng hoá
sản phẩm.
Chơng 1
một số nội dung lý luận cơ bản về đa dạng
hoá sản phẩm.

1.1.Thực chất và các hình thức đa dạng hoá sản phẩm.
1.1.1. Thực chất của đa dạng hoá sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xác định
cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý để thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã
hội đã định. Đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng và khả năng
của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp tối đa hoá đợc lợi nhuận. Trong
điều kiện nhu cầu thị trờng rất đa dang và thờng xuyên biến động, tiến bộ
khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
phải đợc coi là cơ cấu động, nghĩa là phải đợc thờng xuyên hoàn thiện và đổi
mới. Đó là một trong những điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp thích ứng
với môi trờng kinh doanh để tồn tại và phát triển. Sự hoàn thiện và đổi mới cơ
cấu sản phẩm của doanh nghiệp đợc thực hiện theo nhiều hớng khác nhau, có
thể là:
Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhng cải tiến hoàn thiện
sản phẩm ấy về hình thức, nội dung, tạo thêm nhiều kiểu dáng và thêm nhiều
thế hệ sản phẩm mới.
Bổ xung thêm vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới phù hợp
nhu cầu thị trờng và xu hớng phát triển của khoa học công nghệ.

10



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

Chuyển hóa vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp, đa những sản phẩm ở vị trí hàng thứ lên vị trí hàng đầu và ngợc lại
bằng cách thay đổi định lợng sản xuất mỗi loại.
Trong thực tế các hớng trên đợc thực hiện xen kẽ với nhau nhằm bảo
đảm cho doanh nghiệp một cơ cấu sản phẩm hợp lý nhất và khả năng ứng xử
cao nhất với một thị trờng.
Nh vậy, đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp là việc mở rộng danh
mục sản phẩm,nó gắn liền với quá trình đỏi mới và hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp thích ứng với sự bến động của môi trờng kinh doanh.
Đa dạng hoá sản phẩm là một nội dung cụ thể của đa dạng hoá sản xuất
và đa dạng hoá kinh doanh. Khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, các doanh
nghiệp công nghiệp chỉ mở rộng danh mục các sản phẩm công nghệ của mình,
nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp vẫn chỉ giới hạn trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp.
Khi thực hiện đa dạng hoá sản xuất thì ngoài lĩnh vực truyền thống là
sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp còn có thể thâm nhập sang các lĩnh vực
sản xuát khác . Chẳng hạn, xâm nhập sang lĩnh vực sản xuất không phải là
truyền thống, sang lĩnh vực nông ,lâm, ng nghiệp hoặc xây dựng cơ bản.
Còn khi thực hiện đa dạng hoá kinh doanh( kinh doanh tổng hợp) doanh
nghiệp có thể phát triển sang cả lĩnh vực thơng mại, dịch vụ.
Nói tóm lại, bản chất của đa dạng hoá sản phẩm là quá trình mở rộng
hợp lý danh muc sản phẩm nhằm tạo lên cơ cấu sản phẩm có hieẹu quả của
của doanh nghiệp. Hay nói khác đi đa dạng hoá sản phẩm là một chiến lợc
làm giảm bới rủi ro bằng cách góp chung rủi ro của nhiều loại tài sản có mức

lợi tức của từng loại khác nhau.
1.1.2. Sự cần thiết phải đa dạng hoá sản phẩm:
Do thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghiệp, tình hình cạnh tranh
của doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ da vào các sản phẩm

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

hiện có. Vì vậy mỗi công ty phải quan tâm đến chiến lợc phát triển sản phẩm
nếu tồn tại và phát triển với u tín ngày càng tăng.
Ngày nay, đa dạng hoá sản phẩm là một khuynh hớng phát triển ngày
càng phổ biến của các doanh nghiệp công nghiệp, các tổ chức kinh tế lớn, nh
tập đoàn kinh doanh đến các đoàn nghiệp độc lập với quy mô khác nhau cũng
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.
Sự phát triển của khuynh hớng này đợc giải thích bằng các lý do sau
đây:
1.1.2.1. Nhu cầu thị trờng về các loại sản phẩm công nghiệp rất phong
phú, đa dạng và thờng xuyên thay đổi .
Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có đối sách để đảm bảo sự
thích ứng với thị trờng. Doanh nghiệp phải theo sát thị trờng nắm chắc và dự
báo nhu cầu của thị trờng để sản xuất hàng hoá. Trong cơ chế thị trờng ngời
mua đóng vai trò quyết định trong việc sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và
trao đổi nh thế nào? Nói cách khác ở đây ngời bán giữ vai trò phụ thuộc. Ngời
mua chỉ mua những thứ họ cần và phù hợp với khả năng thanh toán. Để tối đa
hoá độ thoả dụng họ không thu động trớc ngời sản xuất mà còn là lực lợng "
Đối trọng" với nhà sản xuất. Điều này buộc các nhà sản xuất khi tiến hành xây

dựng và thực hiện chiến lợc, kế hoạch sản xuấtkinh doanh và phơng án sản
phẩm của mình phải quán triệt phơng châm:
" Tiêu - Cung -Sản"
Chỉ đa vào chiến lợc, kế hoạch sản xuất những sản phẩm đã ký kết đợc hợp
đồng tiêu thụ hoặc chắc chắn sẽ đợc tiêu thụ. Tức là phải quán triệt quan điểm
Marketing: " Chỉ sản xuất kinh doanh những cái mà thị trờng cần chứ không
phải sản xuất kinh doanh những cái mà mình sẵn có".
Vậy, trớc sự đòi hỏi của nhu cầu thị trờng buộc các doanh nghiệp phải
tiến hành đa dạng hoá sản phẩm và nhờ đó doanh nghiệpmới chiếm lĩnh đợc
thị trờng tiêu thụ.
1.1.2.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật.

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm xuất hiện những nhu cầu
mới, rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm và tạo ra những khả năng sản xuất
mới, tức là làm suất hiện những cơ hội kinh doanh mới đòi hỏi của doanh
nghiệp phải biết tranh thủ nắm bắt để phát triển
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thì chu kỳ sống của sản
phẩm giảm đi. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn xem xét, đánh giá sản phẩm
đanng ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống, nếu đang ở giai đoạn suy thoái, thì
doanh nghiệp sẽ không sản xuất loại hàng đó mà tìm cách cải tiến sản phẩm
đa dạng hoá để giảm đợc hao phí lao động xã hội, hoặc đa ra đợc loại sản
phẩm thay thế tuổi thọ để tạo khúc thị trờng mới.
1.1.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và giữa các sản phẩm

công nghiệp với nhau.
Trong điều kiện sản xuất phát triển cao, cạnh tranh ngày càng trở lên
quyết liệt thì đa dạng hoá sản phẩm có vai trò rất quan trọng.chiếm vị trí chủ
chốt trong chiến lợc sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. ĐA dạng hoá giúp
doanh nghiệp đa ra thị trờng những sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu
dùng. Nhờ đó doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh đã đặt ra.
Ngợc lại, đa dạng hoá sản phẩm đòi hỏi sự nhanh nhạy với thị trờng và
sự đổi mới, phát triển không ngừng của doanh nghiệp. Mặt khác, hoạt động
trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp bị chi phối bởi quy luật cạnh tranh. Quy
luật đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lợc thị trờng với những vũ khí
cạnh tranh có hiệu quả. Hàng hoá trớc khi đa ra thị trờng phải đợc nghiên cứu
kỹ lỡng, doanh nghiệp phải biết mình xâm nhập thị trờng bằng vũ khí gì, chất
lợng, giá cả hay đa dạng hoá sản phẩm. Và có thể nói rằng, việc xác định cho
mình một danh mục, cơ cấu sản phẩm hợp lý, không những là một trong
những vũ khí cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp mà còn cho phép nó phân
tán rủi ro trong kinh doanh, nhừ các tuyến ssản phẩm có sự bổ xung hỗ trợ cho
nhau.
Tóm lại, để có thể tồn tại và phát triển, đạt đợc nững tHà Nộiàh công
trong sản xuất kinh doanh, thích ứng với nhu cầu thị trờng tránh đợc rủi ro,
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

thu đợc lợi nhuận cao thì đa dạng hoá sản phẩm là một tất yếu khách quan đối
với mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Các hình thức đa dạng hoá sản phẩm:
Để có phơng án đa dạng hoá sản phẩm một cách đúng đắn, vấn đề đặt ra cho

mỗi doanh nghiệp là phải lựa chọn các hình thức hoạt động thích hợp. Vì lẽ
đó, chúng ta cần phải nghiên cứu cách phân loại các hình thức đa dạng hoá
sản phẩm. Về mặt lý luận và thực tiễn, ngời ta thờng phân loại đa dạng hoá
sản phẩm theo các hình thức sau đây:

1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất thay đổi danh mục sản phẩm, có các
hình thức đa dạng hoá sản phẩm sau đây .
- Biến đổi chủng loại: Đó là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sả
phẩm đang sản xuất giữ vững thị trờng hiện tại và thâm nhập vào thị trờng
mới, nhờ sự đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm hoả mãn
thị hiếu, đều kiện sử dụng và khả năng thanh toán của những khách hàng khác
nhau. Sự hoàn thiện ấy có thể thuần tuý về hình thức sản phẩm( kiểu dáng,
mẫu mã), hoặc về nội dung sản phẩm( chất lợng, cấp độ hoàn thiện về kỹ
thuật), hoặc cá thể về hình thức và nội dung sản phẩm.
- Đổi mới chủng loại: Loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản
phẩm khó tiêu thụ và bổ xung những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm
của doanh nghiệp. Những sản phẩm đợc bổ sung này có thể là sản phẩm mới
tuyệt đối ( mới với doanh nghiệp và mới với thị trờng). Việc thực hiện hình
thức đa dạng hoá sản phẩm này gắn liền với việc doanh nghiệp

rời bỏ một

số thị trờng cũ và gia nhập những thị trờng mới.
- Hỗn hợp: kết hợp một số nội dung của hình thức thứ nhất và hình thức
thứ hai đã nêu. Nghĩa là doanh nghiệp vừa hoàn thiện, cải tiến một số sản
phẩm đang sản xuất, vừa loại bỏ những sản phẩm không sinh lợi, vừa bổ sung
những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của mình.
1.1.3.2. Căn cứ vào tính chất thoả mãn nhu cầu sản phẩm trên thị trờng.
14



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

Đa dạng hoá theo chiều sâu nhu cầu của mỗi loại sản phẩm.đó là tăng thêm
kiểu cách, mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng toàn diện nhu cầu
của các đối tợng khá nhau về cùng một loại ssản phẩm ví dụ, Công ty cơ khí
Hà Nội chuyên sản xuất các loại máy công cụ đáp ứng nhu cầu của thị trờng
nh: máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan... trong đó, công ty đã chế tạo
nhiều loại máy tiện khác nhau: T6P16L, T18L, T6M12L, T630L... để đáp ứng
toàn diện nhu cầu của các đối tợng khác nhau về cùng một loại sản phẩm.
Việc thực hiện hình tức đa dạng hoá sản phẩm này gắn liền với việc phân
khúc ( phân đoạn) nhu cầu thị trờng sản phẩm.
- Đa dạng hoá theo chiều rộng nhu cầu các sản phẩm thể hiện, ở việc
doanh nghiệp chế tạo một số loại sản phẩm có kết cấu, công nghệ sản xuất và
giá trị sssử dụng cụ thể khác, để thoả mãn đồng bộ một số nhu cầu có liên
quan với nhau của một đối tợng tiêu dùng. Ví dụ, doanh nghiệp không chỉ sản
xuất máy công cụ, mà còn sản xuất kinh doanh thiết bị phụ tùng các ngành:
mía đờng, xi măng...việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm này đòi hỏi phải có
tiềm lực lớn về tài chính, công nghệ doanh nghiệp với quy mô lớn, cơ cấu sản
xuất phức tạp.
- Đa dạng hoá theo hớng thoát ly với sản phẩm gốc, đa sản phẩm mới
vào danh mục sản phẩm của doanh nghiệp, nếu 2 hình thức đa dạng hoá sản
phẩm nêu trên vẫn lấy một sản phẩm chuyên môn hoá ban đầu làm cơ sở để
mở rộng dnah mục sản phẩm của doanh nghiệp thì ở hình thức này sản phẩm
đợc mở rộng không liên quan đến sản phẩm chuyên môn hoá ban đầu, cả về
giá trị sử dụng, công nghệ sản xuất.
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất sử dụng nguyên liệu trong sản xuất.
- Đa dạng hoá trên cơ sở nâng cao trình độ sử dụng tổng hợp các chất

có ích chứa đựng trong một loại nguyên liệu để sản xuất một số loại sản phẩm
có giá trị sử dụng khác. Chẳng hạn, trong công nghiệp mía đờng, ngời ta sử
dụng tổng hợp cây mía để không những sản xuất ra đờng, mà còn sản xuất ra
cồn công nghiệp ( từ sỉ đờng) ván ép hoặc giấy( từ bã mía).

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

- Đa dạng hoá trên cơ sở sản xuất sản phẩm có giá trị ssử dụng khác nhng có chung chủng loại nguyên liệu gốc. Ví dụ, nhà máy sứ vừa sản xuất sứ
dân dụng, sứ mỹ nghệ, sứ điện, vừa sản xuất sứ vệ sinh. Các sản phẩm này có
giá trị sử dụng khác nhau, nhng đều sử dụng cao lanh và các loại men xơng
làm nguyên liệu chính.
1.1.3.4. Căn cứ vào phơng thức thc hiện.
-Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở sử dụng các nguồn lực hiện có của
doanh nghiệp. Bằng viẹc áp dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm
đợc đầu t, giảm bớt thiện hại do rủi ro khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm,
tận dụng đợc kinh nghiệm sản xuất hiện có.
Tuy nhiên, sự tận dụng này dẫn đến hạn chế khái niệm mở rộng danh mục
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở sử dụng các nguồn lực hiện có kết
hợp với đầu t bổ sung. Nghĩa là, việc mở rộng danh mục sản phẩm đòi hỏi
phải có đầu t, nhng đầu t này chỉ giữ vị trí bổ sung, nhằm khắc phục khâu yếu
hoặc các khâu sản xuất mà doanh nghiệp còn thiếu. So với hình thức trên,khă
năng mở rộng danh mục sản phẩm của doanh nghệp đợc nâng cao hơn.
- Đa dạng hoá sản phẩm bằng đầu t mới: Hình thức này thờng đợc áp
dụng khi doanh nghiệp triển khai san xuất những sản phẩm mới, mà khả năng

sản xuất hiện tại không thể đáp ứng đợc. Trong trờng hợp này, nhu cầu đầu t
thờng lớn và xác xuất rủi ro sẽ cao hơn, nhng sản xuất đợc mở rộng hơn.
* Nhận xét từ cách phân loại các hình thức đa dạng hoá sản phẩm:
- Trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
có thể thấy nhiều hình thức đa dạng hoá sản phẩm. Các hình thức này có sự
đan xen cùng tồn tại và bổ xung cho nhau...
- Mỗi hình thức đa dạng hoá sản phẩm có những u việt riêng, và chúng
chỉ bộc lộ khi doanh nghiệp đảm bảo cho nó những điều kiện thích hợp mà
hình thức này đòi hỏi.
- Dù áp dụng một hay nhiều hình thức đa dạng hoá sản phẩm. Thì cũng
làm cho danh mục sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đợc mở rộng, cơ cấu sản
16


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

phẩm trở lên phức tạp hơn và mỗi doanh nghiệp có thêm nhiều trang, dòng và
một hàng sản phẩm.
Ta có thể khái quát cách phân loại các hình thức đa dạng hoá sản phẩm
qua biểu:
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến đa dạng hoá sản phẩm.
Việc xác định phơng hớng và nội dung đa dạng hoá sản phẩm gắn liền
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và để đặt đợc mục tiêu
hiệu quả của doanh nghiệp cần phân tích những nhân tố ảnh hởng đến khả
năng sản xuất đến khả năng sản xuất của doanh nghiệp, đó là:
1.2.1. Chủng loại và dung lợng nhu cầu sản phẩm trên thị trờng.
Trong điều kiện cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp phải bám sát nhu cầu thị
trờng, sản xuất và đa ra thị trờng những sản phẩm mà thị trờng cần. Việc điều

tra, phân tích nhu cầu thị trờng phải đợc coi là một trong những công tác quan
trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo hớng phát triển
của doanh nghiệp mà việc điều tra, phân tích nhu cầu đợc tập trung vào những
nội dung cụ thể khác nhau.Để xác định đa dạng hoá sản phẩm cần tập trung
vào nững nội dung sau:
- Kiểu cách mẫu mã, kích cỡ mỗi loại sản phẩm mà thị trờng đòi hỏi.
Việc phân khúc nhu cầu thị trờng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích
nhu cầu thị trờng về mỗi loại sản phẩm. Bởi vì, để cung cấp một hàng hoá,
dịch vụ ở mức số lợng, chất lợng nào đó, do đó việc xác định đúng phân đoạn
sẽ quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
- Nhu cầu các loại sản phẩm có liên quan đến ngời tiêu dùng, nghĩa là
phân tích bề rộng nhu cầu các sản phẩm. Để xác định phơng hớng đa dạng hoá
sản phẩm cũng cần phải xem xét điều kiện để sản xuất các sản phẩm ấy, tính
phức tạp về kết cấu sản phẩm và công nghệ sản xuất nó.
- Các loại sản phẩm có thể thay thế. Việc nghiên cứu này nhằm hạn chế
rủi ro trong khi phát triển đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp.
- Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó. Việc đa dạng
hoá sản phẩm nếu nhằm vào sản phẩm ở giai đoạn suy thoái sẽ làm tăng độ rủi
17


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

ro trong kinh doanh. Bên cạnh đó để xác định phơng án sản xuất hợp lý phù
hợp với quy mô của doanh nghiệp, ngời ta còn quan tâm đến tổng lợng nhu
cầu mỗi loại sản phẩm ( dung lợng thị trờng).
- Trong trờng hợp biết đợc dung lợng thị trờng và phần thị trờng tơng
đối về loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp có thể tính:

Nhu cầu TT

=

về SP của DN

Dung lợng

x

thị trờng

Phần TT tơng đối
về SP của DN

- Trờng hợp biết đợc dung lợng thị trờng, nhng cha biết đợc phần thị trờng tơng đối, có thể dựa vào khả năng sản xuất về sản phẩm đó của doanh
nghiệp cùng ngành.

Nhu cầu TT
về SP của DN

=

Dung lợng
thị trờng

x

Phần TT mà các DN
có khả năng cung ứng


Tóm lại, việc nghiên cứu, phân tích sự ảnh hởng của nhân tố chủng loại
và dung lợng nhu cầu sản phẩm trên thị trờng để xác định phơng hớng và mức
độ đa dạng hoá sản phẩm không chỉ ở mặt lợng mà còn ở cả tính chất, nhu cầu
và quan hệ sản phẩm liên quan khác.
Nh vậy, việc phân tích nhu cầu thị trờng để xác định phơng hớng và
mức độ đa dạng hoá sản phẩm không chỉ ở mặt lợng mà còn ở tính chất nhu
cầu và quan hệ với các sản phẩm liên quan khác.
1.2.2. Trình độ chuyên môn- kỹ thuật của đội ngũ lao động trong
các doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết, muốn sản xuất ra của cải vật chất cần phải có ba
yếu tố: Lao động, t liệu lao động, và đối tợng lao động. Trong đó lao động là
yếu tố quan trọng nhất, nó ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lao động mọi hoạt động sản xuất bị
18


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

ngng trệ. Bên cạnh đó,trình độ của ngời lao động cũng ảnh hởng rất lớn tới
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm,
ảnh hởng tới khả năng vận hànhcủa máy móc thiết bị ...
Trình độ lao động tốt là cơ sở đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến
hành cân đối, nhịp nhàng, liên tục, là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ chuyên môn kỹ thuật có ảnh hởng rất
lớn tới hiệu quả của công tác đa dạng hoá. Song để phát huy tối đa trình độ
chuyên môn, kỹ thuật của đội ngũ lao động thì trong quá trình sử dụng và bố
trí lao động cần phải chú ý đến những vấn đề sau:

- Phân công và bố trí lao phải đáp ứng đợc ba yêu cầu, phù hợp với năng
lực và nguyện vọng của mỗi ngời .
- Đảm bảo đủ việc làm cho ngời lao động.
- Các công việc giao cho ngời lao động phải có cơ sở khoa học: có định
mức, có điều kiện và khả năng hoàn thành công việc đợc giao.
- Mọi công việc giao cho ngời lao động điều phải quy định rõ chế độ
trách nhiệm. Kiên quyết không giao việc khi cha xác định rõ chế độ trách
nhiệm.
- Việc sử dụng phải đi đôi với việc đào tạo để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu đặt ra.
Nh vậy, muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, cần phải
hình thành mọt cơ cấu lao động tối u. Đó là khi lực lợng lao động bảo đảm đủ
số lợng, ngành nghề, chất lợng, giới tính và lứa tuổi đồng thời đợc phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hê cong tác giữa các bộ phận và
cá nhân với nhau, bảo đảm mọi ngời đều có việc làm, ở mọi khâu, mọi bộ
phận đều có ngời phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên
phạm vi toàn doanh nghiệp.
Ngoài ra, cơ cấu lao động tối u, bên cạnh những ý nghĩa mà chúng ta có thể
lợng hoá đợc, cơ cấu lao động tối u còn tạo ra một môi trờng, một động
lực( sức mạnh vô hình) để kích thích sản xuất phát triển.

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

1.2.3.Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ và khả năng mới công
nghệ của doanh nghiệp.

Tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hởng rất lớn đến đa dạng hoá sản
phẩm, tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho việc phát triển đa dạng hoá. Nhờ có
tiến bộ khoa học công nghệ mà ngày càng có nhiều công nghệ mới. máy móc
thiết bị và nguyên, nhiên, vật liệu mới. Trong đó, máy móc thiết bị có một vai
trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp công nghiệp.Nó không chỉ chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng vốn của doanh nghiệp mà còn quyết định điều
kiện và khả năng sản xuất kinh doanh. Máy móc thiết bị cũng là một bộ phận
quan trọng trong tổng nguồn lực của doanh nghiệp.việc phát huy tối đa hiệu
quả sử dụng máy móc thiết bị là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có
cỗ đứng vững chắc trong thị trờng và sức mạnh trong cạnh tranh. Sử dụng máy
móc một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm có
chất lợng cao đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Không chỉ vậy, khai thác
tốt công suất máy móc còn mang lại năng suất cao và giảm chi phí, giá thành,
đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nh vậy, dới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cơ cấu
ngành sẽ phong phú, đa dạng phức tạp hơn, các ngành có hàm lợng khoa học
công nghệ cao sẽ phát triển nhanh hơn so với các ngành truyền thống hao tốn
nhiều nguyên liệu, năng lợng. Tiến bộ khoa học công nghệ cùng với khả năng
đổi mới cong nghệ của doanh nghiệp sẽ cho phét nâng cao chất lợng của sản
phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất lao
động sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu... nhờ vậy sẽ tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trờng, thúc đẩy tăng trởng nhanh và nâng cao hiệu quả
sản suất knh doanh.
1.2.4. Tính chất nguyên liệu đa vào sản xuất.
Nguyên, nhiên, vật liệu mà mõi doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa
dạng, chúng đợc gọi là đối tợng lao động - một trong ba yếu tố của quá trình
sản xuất.

20



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

Trong quá trình sản xuất con ngời sử dụng t liệu lao động làm thay đổi
hình dáng, kích thớc, tính chất lý hoá của đối tợng lao động để tạo ra những
sản phẩm công nghiệp với chất lợng ngày càng cao, thoả mãn ngày càng đầy
đủ nhu cầu của thị trờng. Thế nên, nguyên vật liệu là một ba yếu tố của quá
trình sản xuất, trực tiếp tạo nên thực thể của sản phẩm, thiếu nguyên vật liệu
thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thực hiện đợc bởi lẽ sản xuất
trong doanh nghiệp là một quá trình liên tục tác động vào đối tợng lao động và
giá trị, giá trị sử dụng của nguyên vật liệu đợc gia tăng gấp bội khi chúng đợc
tiếp tục chế biến trong các doanh nghiệp để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Chủng loại nguyên vật liệu đơn giản hay phức tạp, chất lợng cao hay
thấp đều có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến hiệu quả của việc
phát trển đa dạng hoá sản phẩm và do đó ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh tronh doanh nghiệp. Ngựơc lại, mức độ đa dạng hoá trong doanh
nghiệp cao hay thấp, theo hình thức nào đi chăng nữa thì đòi hỏi việc cung
ứng phải đáp ứng đợc yêu cầu về tiến độ, số lợng, chủng loại, quy cách. Nhìn
chung mối quan hệ giữa đa dạng hoá sản phẩm tính chất nguyên vật liệu đa
vào sản xuất thay đỏi theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh
nghiệp và thay đổi theo đà sản xuất kinh doanh. Vì vậy,để có đợc phơng án đa
dạng hoá sản phẩm hợp lý và có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp phải chú ý và xác
định cho đợc mức độ ảnh hởng của nguyên vật liệu đa vào sản xuất
Tóm lại, nhu cầu thị trờng về các loại sản phẩm vật chất và các loại dịch
vụ rất đa dạng và thờng xuyên vận động. Chính điều đó đã tạo lên các cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng,
các doanh nghiệp cần năng động và nhạy bén và nắm bắt các cơ hội kinh
doanh, phản ánh chúng trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi

thời kỳ.
Trong quá trình ấy phải đánh giá đúng khả năng hiện có và có thể có
của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng của doanh nghiệp đợc thực hiện
trên góc độ khác nhau: Khả năng các yếu tố của quá trình sản xuất ( nhân tài,
vật lực); khả năng của các tài sản hữu hình, vô hình ( máy móc thiết bị, uy tín
của doanh nghiệp trên thị trờng). Từ đó đánh giá đúng mức khả năng cạnh
21


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

tranh của doanh nghiệp. Bỏ qua đều này sẽ khó tránh khỏi thất bại trong khi
phát triển đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.Một số nội dung và những yêu cầu chủ yếu của hoạt động đa
dạng hoá sản phẩm.
1.3.1. Một số nội dung của đa dạng hoá sản phẩm
Hoạt động đa dạng hoá sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp đợc thể hiện tập
trung ở công tác xây dựng phơng án và thực hiện phơng án đa dạng hoá sản
phẩm của doanh nghiệp.Phơng án đa dạng hoá sản phẩm là một bộ phận của
phơng án sản xuất kinh doanh. Xây dựng phơng án đa dạng hoá sản phẩm có
nội dung khá phong phú. Dới đây xin nêu lên một số nội dung chủ yếu :
1.3.1.1. Hình thành ý tởng về sản phẩm đa dạng hoá
Mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm các ý tởng về sản phẩm có thể sản xuất và
khai thác trong tơng lai. Nó có thể bắt đầu ngay từ khi một sản phẩm mới khác
đợc đa ra thị trờng, nhng cũng có thể chỉ xuất hiện khi cá sản phẩm đang sản
xuất đã tỏ rõ những u nhợc điểm của chúng.
Những ý tởng này có thể đợc thu thập qua công tác nghiên cứu thị trờng của
doanh nghiệp, qua các thông tin chuyên ngành, qua các quan sát của cán bộcông nhân viên trong công ty, qua các hoạt động của các bộ phận có liên quan

của doanh nghiệp, và qua các nguồn tin khác...
Tìm kiếm những ý tởng về sản phẩm là bớc đầu tiên quan trọng để các
công ty tiến hành xây dựng phơng án đa dạng hoá sản phẩm của mình. Y tởng
này thờng hàm chứa những t tởng chiến lợc của doanh nghiệp nh : tạo ra một u
thế đặc biệt nào đó so với hàng hoá của đối thủ cạnh tranh; cống hiến một sự
hài lòng hay thoả mãn nào đó cho khách hàng để thu đợc lợi nhuận cao nhất;
hay mu toan trở thành công ty chủ chốt với chủng loại đầy đủ.
Bên cạnh đó để ý tởng trở thành hiện thực phải căn cứ vào nhiều yếu tố
nh trong đó một nhân tố không kém phần quan trọng đó là khả năng của
doanh nghiệp.
1.3.1.2 Lựa chọn sơ bộ ý tởng về sản phẩm
22


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

Sau khi hình thành ý tởng về sản phẩm sẽ sản xuất, doanh nghiệp cần chọn ra
một số chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá đi tới việc lựu chọn nhữnh ý tuởng phù
hợp với khả năng của công ty và thoả mãn tôt nhất nhu cầu thị trờng. Có thể
dựa vào nhiều tiêu thức, trong đó có 4 tiêu thức cơ bản là :
Khả năng tiềm tàng của sản phẩm: Câu hỏi cần trả lời trớc khi quyết
dịnh là sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến đâu. Nếu khả
năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng không tốt hơn trớc đây hoặc không tạo
đợc u thế cạnh tranh (dài hạn trong tơng lai) thì ý tởng dù có hay cũng không
đợc lựa chọn.
Tốc độ phát triển sản phẩm và mức lợi nhuận dự kiến:
Vấn đề ở đây là phải xác định (thờng là ớc tính theo khả năng) xem cần bao
nhiêu lâu để sản phẩm có thể đợc đa ra tiêu thụ. Căn cứ để xác định vấn đề

này không chỉ là thời gian dài hay ngắn mà là sản phẩm có thể đợc sớm hay
muộn so với đối thủ cạnh tranh, và khi đa ra thị trờng doanh nghiệp có thể thu
đợc lợi nhuận dự kiến là bao nhiêu, và tốc độ thu hồi vốn ra sao. Nếu kết quả
phân tích cho phép câu trả lời là tích cực thì phơng án ban đầu có thể đợc chấp
thuận.
Chi phí cho sản phẩm:
Cần tính toán tổng chi phí cho toàn bộ quá trình xây dựng một phơng án sản
phẩm. Yêu cầu chung cho việc xem xét cân nhắc là phải đảm bảo mức chi phí
sao cho trong toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm (kể cả khi đã có sự cải tiến
nhất định) , chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm phải là thấp nhất.
Tính toán tới khả năng của mình nhằm nhằm khẳng định tiềm lực tài
chính cho việc thực hiện phơng án này. Phân tích khả năng của doanh nghiệp
đợc tiến hành trên các phơng diện : khả năng hiện có về máy móc thiết bị,
nguồn lực, vốn kinh doanh-khả năng này phản ảnh thực lực của công ty cho
sản xuất sản phẩm.
Nh vậy, đây là giai đoạn nhằm loại bỏ ngay những ý tởng không mang
tính khả thi có thể là kinnh phí quá lớn mức sinh lợi nhỏ...thông qua việc

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thu Hiền

nghiên cứu sơ bộ các khía cạnh trên. Tính không khả thi này đợc minh chứng
bằng các số liệu thống kê, thông tin kinh tế dễ tìm hay dễ tính toán.
1.3.1.3. Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật
Sang giai đoạn này mọi phân tích đều ở khía cạnh chi tiết, cụ thể hơn và
đều đợc xétở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy

ra, từ đó thải loại những ý tởng kếm hẫp dẫn đồng thời cũng khẳng định tính
chắc chắn khả thi của những phơng án đợc chọn. Để làm đợc điều này,mỗi ý tởng về sản phẩm cần đợc trình bày bằng văn bản trong đó có nội dung chủ yếu
là : mô tả hàng hoá,thị trờng mục tiêu, các đối thủ cạnh tranh, ớc tính sơ bộ
qui mô thị trờng, các chi phí có liên quan đến việc thiết kế,chi phí sản xuất sản
phẩm, mức giá dự kiến, lợi nhuận sẽ đạt đợc và thời gian để sản xuất,mức độ
phù hợp với công ty về các phơng diện công nghệ, tài chính,mục tiêu chiến lợc.
Mô tả hàng hoá : ý tởng về sản phẩm sẽ lần lợt đợc cụ thể hoá bằng các
thiết kế cụ thể : về kiểu dáng, kết cấu, tính năng tác dụng,vật liệu, kỹ thuật sản
xuất, khả năng sử dụng... và kiểm định trên tất cả những mặt này.
Thị trờng mục tiêu : việc phân khúc thị trờng để từ đó lựa chọn một
phân đoạn phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự thành công của
sản phẩm sẽ đa ra tiêu thụ. Công ty cần phải cân nhắc kỹ lỡng xem :sản phẩm
sẽ đợc bán ở đâu,cho ai, khối lợng bao nhiêu .
Các đối thủ cạnh tranh : các đối thủ cạnh tranh sẽ có phản ứng gì khi
sản phẩm của doanh nghiệp xuất hiện trên thị trờng ( khối lợng, giá cả và phơng thức quảng cáo của họ sẽ thay đổi ra sao? )
Ước tính sơ bộ qui mô thị trờng về sản phẩm của doanh nghiệp :
Nh đã trình bày( trong phần 2.1.1) có thể tính đợc qui mô thị trờng về sản
phẩm theo 2 cách :
Nhu cầu TT
về SP của DN

=

Dung lợng
thị trờng

24

x


Phần TT tơng đối về
SP của DN


Chuyên đề tốt nghiệp
Nhu cầu TT
về SP của DN

=

Phạm Thu Hiền
Dung lợng

-

thị trờng

Phần TT mà các DN
có khả năng cung ứng

Chi phí sản xuất sản phẩm :
Đó là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình sản xuất công nghiệp. Bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trình tạo ra sản
phẩm và đợc tính trực tiếp vào giá thành của đơn vị sản phẩm hay loại sản
phẩm.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung của phân
xởng doanh nghiệp và đợc tính vào giá thành một cách gián tiếp bằng phơng
pháp phân bổ chi phí.
Giá bán đơn vị sản phẩm :

Có thể dựa vào giá bán đơn vị hoà vốn, giá thành sản xuất, giá thị trờng. Trong
trờng hợp doanh nghiệp có sản phẩm tham gia thị trờng cạnh tranh hoàn hảo
thì chủ yếu là chấp nhận giá. Nhng trong trờng hợp là cạnh tranh không hoàn
hảo hay độc quyền thì doanh nghiệp áp dụng phơng pháp định giá.
Cuối cùng doanh nghiệp tính tới lợi ích thu đợc nhờ sản xuất và tiêu thụ
các mặt hàng trên vì lơị nhuận là mục tiêu chi phối,xuyên xuốt quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty . Có thể xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
theo công thức sau :
LNDN = [ ( Qitt x Gitt) ] - [ Zitt +Titt ]
Trong đó :
LNDN Tổng sốlợi nhuận của doanh nghiệp
Qitt, Gitt, Zitt, Titt lần lợt là số lợng, giá cả, giá thành, thuế loại hàng hoá i
đã tiêu thụ

25


×