Lời mở đầu
Thế giới đang trong xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập và phát triển. Vì vậy chúng ta không thể không đi theo xu hớng
chung đó. Trớc mắt có rất nhiều cơ hội nhng cũng không ít thách thức. Một trong
những thách thức đó là sự thua kém các nớc về chất lợng sản phẩm. Đặc biệt khi
hiệp ớc AFTA có hiệu lực đối với Việt Nam vào năm 2005 thì hàng rào thuế quan
sẽ không còn nữa, chúng ta sẽ phải xây dựng hàng rào phi thuế quan. Trớc hết,
phải tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc vũng nh trên thế giới. Đối
với ngành cơ khí nền tảng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, thì
vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm lại cực kỳ quan trọng. Để thực hiện đợc mục
tiêu của Đảng đề ra: Đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp thì ngành cơ khí trong nớc phải đủ năng lực sản xuất đợc phần lớn thiết
bị, máy móc cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên hiện nay tình trạng
thiết bị của ngành cơ khí nớc ta đã quá cũ kĩ, công nghiệp lạc hậu với thế giới
hàng chục năm, do đó chất lợng sản phẩm của ngành cơ khí khó có thể đáp ứng
một cách đầy đủ cho ngành kinh tế trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
Thực tế trên cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành cơ khí
Việt Nam nói chung và Công ty cơ khí Hà Nội nói riêng. Để thích ứng hợp thời
với tình hình đó, Công ty cơ khí Hà Nội đã và đang từng bớc đầu t, đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực sản xuất, trở thành một trung tâm
cơ khí đầu ngành của Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XXI.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài này: Một số ph ơng pháp và
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội .
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận đợc sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Từ Quang Phơng cũng nh sự giúp đỡ của các cô chú tại
Công ty cơ khí Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
chơng I
Thực trạng chất lợng sản phẩm
tại công ty cơ khí hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội.
Tên thờng gọi của Công ty là: Công ty TNHH NN1 TV Cơ khí Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế là: Hanoi Mechenical Company.
Tên viết tắt: Hameco.
Địa chỉ giao dịch: 24 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8584416 - 04.8584475
Công ty Cơ khí Hà Nội đợc thành lập theo quyết số 270 - QĐ/TCNDF
(22/5/1993) và quyết định số 1152/QĐ/TCNCSĐT (30/10/1995) của Bộ công
nghiệp nặng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất các sản phẩm cơ khí.
* Giai đoạn 1958 -> 1965
Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Công ty đã có sự tiến bộ vợt bậc, so
với năm 1958 giá trị tổng sản lợng tăng gấp 8 lần, riêng máy công cụ tăng 22% so
với thiết kế ban đầu, đã nghiên cứu thử nghiệm và đa vào sản xuất nhiều loại máy
mới nh: 5630, K525
* Giai đoạn 1965 - 1975
Do chiến tranh phá hoại miền Bắc của Đế quốc Mỹ nên nhiệm vụ chính của
nhà máy lúc đó là "vừa sản xuất vừa chiến đấu" . Các sản phẩm làm ra chủ yếu
phục vụ quốc phòng nh: thớc ngắm 510, nòng súng cối 71
2
* Giai đoạn 1975 -> 1985
Đây là thời kỳ ổn định sản xuất, cùng cả nớc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Công ty đợc giao nhiệm vụ phục vụ những công trình có tầm cỡ lớn của cả nớc nh:
Tham gia xây dựng lăng Bác, xây dựng Thủy điện Hoà Bình.
* Giai đoạn 1986 -> 1995
Cùng với những biến đổi lớn và những khó khăn chung của cả nớc thời kỳ
này Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh. Trong tình
trạng trì trệ trong sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh kéo dài. Cán bộ công nhân
Công ty đã phải cố gắng rất nhiều nhằm khắc phục khó khăn.
* Giai đoạn 1996 cho đến nay.
Bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền thống là máy công cụ, Công
ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kỹ thuật số hoá các sản phẩm máy
công cụ, đó là máy tiền T18A - CNC đợc điều khiển bằng kỹ thuật số.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty đang áp dụng là cơ cấu trực tuyến
chức năng, đợc tổ chức nh sau:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc Công ty: là ngời có quyền quyết định về các hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: đợc giám đốc uỷ quyền tổ chức điều hành về mặt
kỹ thuật sản xuất, xem xét và lập ra quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Phòng giám đốc đại diện lãnh đạo chất lợng: có chức năng tổ chức điều
hành chất lợng sản phẩm, kiểm tra thực hiện hệ thống đảm bảo chất lợng sản phẩm.
* Các phòng chức năng đợc đặt dới sự chỉ đạo giám sát trực tiếp của Giám
đốc và phó giám đốc bao gồm:
Phòng kế toán thống kê tài chính: theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày
của Công ty, quản lý vốn bằng tiền, theo dõi tình hình trích nộp, trích khấu hao tài
3
sản cố định, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tính toán kết quả
hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng vật t: cung cấp đầy đủ chủng loại lợng vật t phục vụ cho sản xuất,
khai thác nguồn vật t rẻ hơn nhằm hạ giá thành sản phẩm đảm bảo an toàn vật t từ
nơi giao.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (trong 3 năm gần đây)
ST
T
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Tốc độ
phát triển %
1 1 2 3 4 5=3/2 6=4/3
2 Giá trị TSL (theo giá hiện hành)
Triệu
đồng
88.399 99.648
107.50
6
112 108
3 Doanh thu bán hàng
Triệu
đồng
105.927 150.659
168.04
6
142 112
4
Tổng vốn
a. Vốn CĐ
b. Vốn LĐ
Triệu
đồng
130.000 142.000
160.00
0
109 113
52.000 53.000 56.000 102 106
78.000 89.000
104.00
0
114 117
5 Tổng số lao động (ngời) Ngời 1060 1045 1010 98,6 96,7
6
Thu nhập bình quân (tr/đồng/ng-
ời/tháng)
Triệu
đồng
1,171 1,264 1,390 107 110
7 Tổng quỹ lơng
Triệu
đồng
1.117 1.189 1.264 106 106
8 Các khoản trích nộp ngân sách
Triệu
đồng
1.400 2.000 2.200 143 111
9 Lợi nhuận
Triệu
đồng
300 450 500 150 111
4
Nguồn: Phòng kế toán
Sở dĩ có đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nh trên là do Công ty
đã phát triển không ngừng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Công tác quản lý sản
xuất đã có nhiều tiến bộ, việc ứng dụng khoa học công nghệ mới và hiện đại hoá
máy móc đã tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao phù hợp với nhu cầu của thị
trờng. Tất cả những điều kiện trên đã tạo đà cho quá trình nâng cấp chất lợng sản
phẩm của Công ty.
Bảng tổng hợp trên cho thấy, giá trị tổng sản lợng năm 2004 đạt 107.056
tr.đ, tăng 7.858 tr.đ so với năm 2003, doanh thu bán hàng đạt 168.046 tr.đ, tăng
17.387 tr.đ so với năm 2003. Tổng vốn năm 2004 đạt 160.000 tr.đ, tăng 18.000
tr.đ so với năm 2003. Để đạt đợc mức tăng trởng này, trong năm 2004 Công ty đã
tích cực tham gia vào thị trờng thiết bị đồng bộ nh: thiết bị thuỷ điện, thiết bị xi
măng, thiết bị cán thép và máy công cụ công nghệ cao.
II. Một số đặc đIểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến chất lợng
sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội.
1. Đặc điểm về lao động của Công ty.
Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Bất kỳ máy móc thiết bị nào, công nghệ kỹ thuật cao đến đâu thì cũng
không thể thay thế con ngời. Con ngời là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực.
Đảm bảo số lợng và chất lợng lao động là một yếu tố quyết định sự thành công
của Công ty. Con ngời có chất lợng sẽ làm ra đợc những sản phẩm có chất lợng.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất nh Công ty cơ khí Hà Nội, thì việc đảm bảo
nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lợng và chất lợng là một yêu cầu cần thiết quan
trọng.
* Số lợng lao động:
Hiện nay số lợng cán bộ công nhân viên trong toàn bộ Công ty là 1010 ngời
và đợc phân theo nhóm ngành nh sau:
5
* Chất lợng lao động:
Do đặc thù lao động sản xuất các mặt hàng cơ khí nên ngoài năng lực, trình
độ lao động còn cần đến sức khoẻ con ngời. Cơ cấu nhân lực của Công ty cũng
mang nét riêng của ngành. Hầu hết ngời lao động là nam giới, với 772 nam chiếm
76,44% trong tổng số lao động. Lao động nữ chỉ có 238 ngời.
Bảng 3: Bảng thống kê lao động theo trình độ đào tạo và cấp bậc kỹ thuật
Trình độ đào tạo và cấp bậc kỹ thuật Số lợng (ngời) Tỷ lệ (%)
Tiến sĩ phó tiến sĩ 1 0,1
Thạc sĩ 1 0,1
Đại học 160 15,84
Cao đẳng 10 0,99
Trung học chuyên nghiệp 76 7,52
Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên 374 27,03
Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở xuống 219 21,68
Lao động phổ thông 134 13,27
Chờ giải quyết chế độ 35 3,47
Tổng 1010 100
Nguồn: Phòng tổ chức
Qua 2 bảng thống kê cho thấy trình độ tay nghề của công nhân trong Công
ty khá cao: Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên chiếm 37,03% trong tổng số lao động.
Số lợng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học của Công ty là 162 ngời,
chiếm 16,04% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Đối với một Công ty lớn nh
Công ty cơ khí Hà Nội thì tỷ lệ này là còn thấp, cha đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất.
Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần có chính sách thu hút và tuyển dụng lao
động có trình độ cao, trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý để phát huy, khai thác triệt để
tiềm năng chất xám của lực lợng lao động hiện có, nâng cao chất lợng lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm.
2. Đặc điểm về nhà xởng, máy móc thiết bị.
6
Nhà xởng rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lợng máy
công cụ lên tới 642 máy. Tuy nhiên, hầu nh toàn bộ nhà xởng đã đợc xây dựng lâu
ngày, máy móc thiết bị nhà xởng đã xuống cấp, cũ kỹ. Chẳng hạn toàn bộ thiết bị
trong phân xởng rèn đều đã tồn tại từ ngày nhà máy mới thành lập, đến nay sau
hơn 45 năm chúng vẫn đợc bảo dỡng và sử dụng. Vì vậy, chất lợng sản phẩm sản
xuất ra không cao, làm giảm sức cạnh tranh của Công ty trên thị trờng.
3. Đặc điểm về công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính (máy công cụ) của Công ty là
một quy trình khép kín đợc thực hiện nh sau:
Bớc 1. Tiếp nhận bản vẽ thiết kế: Tài liệu nội bộ hoặc khách hàng cấp.
Bớc 2. Lập công nghệ tạo phối: Phơng pháp tạo phôi thờng đợc quy định
trên bản vẽ chi tiết.
- Công nghệ tạo phôi đúc: áp dụng cho các chi tiết có hình dáng phức tạp
hoặc kích thớc lớn.
- Công nghệ tạo phôi rèn: áp dụng cho các chi tiết có hình dáng phức tạp
hoặc kích thớc lớn.
- Công nghệ tạo phôi gò hàn: áp dụng cho các chi tiết cho phép tạo ra bởi
vật liệu tấm hoặc hình.
- Công nghệ tạo phôi cắt thép: áp dụng chế tạo các trục đợc cắt từ thép cây.
Bớc 3. Lập công nghệ gia công cơ khí: Là quy trình dài gồm nhiều bớc đợc
thực hiện trên nhiều thiết bị khác nhau, đôi khi đan xen nhiều quy trình khác, do
vậy nó đợc lập theo quy trình hợp lý.
Bớc 4. Lập công nghệ nhiệt luyện: Đợc áp dụng cho những chi tiết cần tăng
cờng bề mặt làm việc.
Bớc 5. Lập hớng dẫn kỹ thuật lắp ráp sản phẩm cho các sản phẩm có nhiều
chi tiết, bộ phận hợp thành.
7
Để hiểu rõ quy trình công nghệ của Công ty, ta xem xét quy trình công
nghệ sản xuất máy công cụ sau: (xem sơ đồ 1 )
- Sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp khác nhau
trong một dây chuyền công nghệ khép kín từ khâu tạo phôi đến khâu lắp ráp thành
phẩm cuối cùng. Các khâu trong quá trình công nghệ tuy đợc tiến hành độc lập
nhng vẫn thống nhất và có quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động lẫn nhau, ảnh h-
ởng đến chất lợng của nhau. Nếu có trục trặc ở bất kỳ khâu nào trong quy trình sản
xuất thì sản phẩm sẽ không hoàn thành đợc, làm giảm tiến độ sản xuất, tăng các
chi phí ảnh hởng đến việc hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Thứ nhất, về chủng loại về vật t : Đặc điểm của Công ty là sản xuất các mặt
hàng cơ khí, do đó các nguyên vật liệu chính là các loại thép phục vụ cho sản xuất,
thép cán, các loại quặng, gang, sắt, đồng
Thứ hai, về nguồn cung cấp:
- Các loại vật liệu chính cho sản xuất đợc nhập chủ yếu từ nớc ngoài, tổng
kim ngạch nhập khẩu hằng năm khoảng 2 triệu USD. Nhập phôi, thép của
Singapo, nhập thiết bị của cộng hoà Liên bang Đức, nhập thép chế tạo của Hàn
Quốc, Thái Lan, nhập thiết bị của Trung Quốc
- Một số nguồn cung cấp vật t trong nớc gồm có: Công ty Kim khí Hải
Phòng cung cấp sắt thép, công ty Đông á, Công ty Sơn Hải Phòng cung cấp kim
loại mầu, công ty gang thép Thái Nguyên cung cấp Fero, gang, sắt
Số lợng vật t, nguyên vật liệu của Công ty sử dụng rất lớn. Có thể thống kê
ra đây một số loại vật t chính mà Công ty sử dụng:
8
Bảng 4: Các loại vật t chính sử dụng trong năm 2004
STT Các loại vật t Số lợng (tấn) Đơn giá (đ/kg)
1 Kim loại đen 12000 3600 - 7200
2 Kim loại màu 15 24000 - 39000
3 Gang - Sắt phế 500 400 - 1200
4 Fero 15 6000 - 14000
5 Đất đèn 20 35000
6 Than điện 15 16000
7 Đất 120 300
8 Gạch 50 2000
9 Than đá 800 2000
10 Phôi cán 5000 5000
Nguồn: Phòng vật t
Thứ ba, về tình hình sử dụng: Tuy đã có nhiêu cố gắng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nhng thực tế nguyên vật liệu vẫn là những nguyên nhân chủ yếu
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm cũng nh các biện pháp nâng cao chất l-
ợng sản phẩm của công ty. Đây vẫn là bài toán khó của doanh nghiệp, bởi các lý
do sau đây:
- Số lợng nguyên vât liệu mà công ty sử dụng hàng năm rất lớn, trong khi
nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm đều mua từ nớc ngoài bằng ngoại tệ.
- Thuế GTGT đối với nguyên vật liệu nhập khẩu cao đã làm tăng chi phí sản
xuất, tăng giá thành sản xuất, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Nguồn nguyên vật liệu trong nớc lại không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
của công ty.
Vì vậy, ngoại trừ một số nhà cung cấp vật t quen thuộc công ty bắt buộc
phải nhập một số loại vật t trôi nổi trên thị trờng lên rất khó xác định đợc nguồn
gốc. Do đó công ty cần chú trọng đến các biện pháp tăng cờng công tác quản lý
nhằm tiết kiệm vật t, năng lợng cố gắng tìm kiếm nhà cung cấp vật t mới. Nhằm
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm.
9
5. Đặc điểm về vốn
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tốc độ
phát triển %
Số lợng
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
2003
so với
2002
2004
so với
2003
Vốn CĐ 52 40 53 37,33 56 35 102 106
Vốn LĐ 78 60 89 62,67 104 65 114 117
Tổng vốn 130 100 142 100 160 100 109 113
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy tổng vốn của Công ty không ngừng gia
tăng qua các năm. Năm 2003 tổng nguồn vốn tăng 9% so với năm 2002, đặc biệt
hơn tổng vốn năm 2004 tăng lên đến 13% so với năm 2003. Vốn cố định, vốn lu
động cũng đều tăng từ 2002 đến 2004.
Theo thống kê đến cuối năm 2004, tổng số vốn của Công ty là 160 tỷ đồng.
Trong đó, vốn cố định là 56 tỷ chiếm 35%, vốn lu động là 104 tỷ chiếm 65%. Tỷ
lệ này cho thấy Công ty phân phối nguồn vốn của mình một cách hợp lý. Số vốn
trên đợc doanh nghiệp huy động từ các nguồn vốn nh vốn tự có và vốn đi vay.
10
6. Các sản phẩm chính của Công ty hiện nay
- Các loại máy cắt gọn kim loại, máy tiện vạn năng nh: T18A, T18CNC,
T14L, T630*1500, T630*30.000, máy phay, máy bào, máy khoan . với năng lực
sản xuất 1.000 máy/năm.
- Các chỉ tiêu phụ tùng thép đúc với sản lợng 4.000 tấn/năm.
- Đúc các sản phẩm gang nặng tới 10 tấn/1 chi tiết.
- Đúc các sản phẩm nặng tới 6 tấn/1 chi tiết.
- Đúc chính xác các sản phẩm bằng hợp kim phức tạp.
- Chế tạo các sản phẩm kết cấu có khối lợng 2.400 tấn/năm.
- Sản xuất thép cán xây dựng với sản lợng 5.000 tấn/năm.
- Tiện, mài các sản phẩm có chiều dài 1.200 mm, đờng kính 6.300mm.
- Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thớc siêu trờng, siêu
trọng, đờng kính 14.000 mm, nặng tới 160 tấn.
- Các thiết bị cho ngành xây dựng, ngành giao thông vận tải, thuỷ lợi, chế
biến cao su, khai mỏ, dầu khí
III. Thực trạng chất lợng sản phẩm của công ty cơ khí hà nội
1. Tình hình chất lợng sản phẩm của Công ty
Công ty cơ khí Hà Nội có 9 phân xởng sản xuất. Phân công sản xuất và
quản lý chất lợng trong xởng nh sau: Phó quản đốc phân xởng lấy mẫu paton và
quy trình sản xuất ở phòng kỹ thuật, sau đó về kiểm tra khớp lại paton lần nữa.
Trong quá trình sản xuất thờng một phân xởng chia làm 3 tổ. Mỗi tổ là một dây
chuyền sản xuất bao gồm khoảng 10 máy với số công nhân khoảng 65 ngời. Ngời
phụ trách dây chuyền, tổ trởng quản lý tổ sản xuất chịu trách nhiệm phân chuyền,
bố trí lao động sao cho phù hợp với từng mã hàng. Do vậy, ngời tổ trởng có kinh
nghiệm quản lý, có tay nghề chuyên môn cao thì sẽ quản lý tốt dây chuyền sản
xuất đạt năng suất cao. Khi làm xong, sản phẩm sẽ đợc kiểm tra chất lợng. Mỗi
11
sản phẩm lại đợc kiểm tra lần nữa bởi bộ phận KCS của Cty. Những sản phẩm đạt
chất lợng sẽ đợc bao gói, đóng thùng nhập kho.
Hiện nay Công ty phân chia chất lợng sản phẩm hoàn thiện ra làm 3 loại:
- Sản phẩm loại I: Là sản phẩm đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu về kỹ thuật
và đạt đợc những tiêu chuẩn quy định trong tài liệu kỹ thuật công nghệ về quy
cách, kích thớc, chủng loại.
- Sản phẩm loại II: là những sản phẩm cha đạt yêu cầu, cần phải sửa chữa
lai. Nếu sữa chữa xong mà vẫn không thỏa mãn đợc với yêu cầu đề ra thì sản phẩm
đó bị duyệt vào loại phế phẩm.
- Phế phẩm: là những sản phẩm hỏng, thông số kỹ thuật, kích thớc bị âm d-
ơng quá nhiều dẫn đến không sửa chữa đợc.
Những năm gần đây, Công ty đã cố gắng khống chế sản phẩm loại II xuống
dới 3,5% nhng sản phẩm phải sửa chữa lại vẫn đảm bảo chất lợng giao cho khách
hàng. Tỷ lệ phế phẩm vẫn còn khoảng 0,6%. Để có thể tìm hiểu cụ thể về tình hình
chất lợng sản phẩm của Công ty, ta hãy xem xét và đánh giá chất lợng của một số
mặt hàng trong các năm gần đây.
Nhìn vào bảng tổng kết tình hình chất lợng sản phẩm năm 2003 và 2004
(Bảng 6, 7), ta thấy tình hình chất lợng sản phẩm của các mã hàng thực sự đã tiến
bộ, hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ sản phẩm loại II và phế phẩm giảm rõ rệt.
Là Công ty chuyên sản xuất các loại máy công cụ phục vụ cho các ngành
kinh tế quốc dân, các sản phẩm cơ khí của Công ty có cùng đặc điểm là khối lợng
lớn, số các chi tiết, phụ tùng cấu thành sản phẩm lên tới hàng trăm chi tiết lớn nhỏ,
giá thành sản xuất, giá trị sản phẩm sau khi hoàn thành rất lớn. Do vậy, vấn đề
chất lợng sản phẩm luôn đợc Công ty đặt lên hàng đầu. Các sản phẩm do Công ty
sản xuất đều dựa trên các tiêu chuẩn chất lợng Nhà nớc ban hành (TCVN) tức là
phải đạt đợc độ chính xác cấp 2 (theo TCVN 1745 - 75 và TCVN 4235 - 80). Yêu
cầu chung cho các sản phẩm nh sau:
12
- Các thông số cơ bản của máy phải tuân theo các tiêu chuẩn cho các kiểu,
loại máy cụ thể.
- Các chỉ tiêu về độ chính xác, độ cứng vững của máy phải tuân theo các
TCVN tơng ứng.
- Các yêu cầu về an toàn đối với kết cấu máy phải tuân theo các tài liệu hiện
hành.
- Mỗi máy phải có đủ các phụ tùng, dụng cụ và chi tiết dự trữ theo danh
mục và số lợng ghi trong các tài liệu hớng dẫn sử dụng máy.
- Trên bề mặt gia công của các bộ phận hợp thành máy không cho phép có
vết xớc, dập nứt, làm giảm chất lợng và ảnh hởng đến hình dạng bên ngoài.
- Tất cả các bề mặt trong và ngoài không gia công của chi tiết máy phải phủ
sơn bảo vệ.
- Kiểm tra độ chính xác của máy chỉ đợc tiến hành khi máy đã lắp ráp xong
hoàn toàn, phải thực hiện sau khi máy đã đợc thử không tải, độ chính xác của máy
phải phù hợp vi các yêu cầu của TCVN 4235 - 86
- Mỗi máy xuất xởng phải kèm theo văn bản kỹ thuật cũng nh các tính
năng, công dụng của máy, các hớng dẫn sử dụng và bảo dỡng, bảo trì để máy đem
lại hiệu quả cao nhất, tận dụng tối đa công suất của máy khi sử dụng.
Để hiểu rõ hơn các thông số kỹ thuật của các máy công cụ ta tìm hiểu các
tiêu chuẩn kỹ thuật của máy tiện T18A.
- Đờng hớng đợc chế tạo bằng gang hoặc bằng thép có giới hạn về độ bền
là:
+ Đối với gang: Độ bền lớn hơn 210N/mm
2
.
+ Đối với thép: Độ bền lớn hơn 500N/mm.
- Trục chính của máy đợc chế tạo bằng thép và có giới hạn về độ bền không
dới 600N/mm
2
.
13
- Đờng hớng có độ cứng phải đồng đều, chênh lệch giữa phần cứng nhất và
phần mềm nhất trên đờng hớng không nhiệt luyện không đợc lớn hơn 20HB.
- Đối với chất lợng gia công phải đạt các yêu cầu sau:
+ Trên bề mặt gia công chi tiết không có các vết xớc, nứt, các h hỏng cơ khí
làm giảm chất lợng sử dụng và xấu hình dáng bên ngoài của máy.
+ Độ cứng của máy phải tuân theo các chỉ dẫn sau:
Bảng 8: Độ cứng tiêu chuẩn của các chi tiết.
Tên chi tiết Độ cứng
1. Đờng hớng
- Gang có nhiệt luyện >= 40 HRC
- Thép có nhiệt luyện >= 55 HRC
- Gang không nhiệt luyện >= 180HB
2. Trụ chính
- Phần lắp ghép của ổ lăn >= 48 HRC
- Mặt côn >= 50 HRC
- Vít, đai ốc, các chi tiết điều chỉnh >= 35 HRC
+ Vết cào trên bề mặt đờng hớng, nêm và tâm điều chỉnh phải đợc phân bổ
trên toàn bề mặt. Số vết tiếp xúc trên những bề mặt này khi kiểm tra bằng bàn
kiểm hoặc bằng chi tiết có bôi bột màu không ít hơn 12 lần đối với máy chính xác
cấp I, và 16 lần đối với máy chính xác cấp II.
Sản xuất máy tiện T18A là một thành công của Công ty vì so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trờng nó có nhiều tính năng u việt hơn nh: khả năng tiện đ-
ợc các chi tiết có độ chính xác cao, gọn nhẹ, dễ lắp đặt, giá thành rẻ và dễ sử dụng,
đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và bớc đầu đã xuất khẩu đợc
một số lô hàng sang Mỹ, EU.
* Phân tích các dạng hàng hỏng do Công ty sản xuất.
Để đánh giá tình hình chất lợng sản phẩm tăng hay giảm Công ty giao trách
nhiệm cho phòng KCS và các phân xởng phải tổng hợp số lợng hàng hỏng mỗi
14
năm, thông qua đó tính tỷ lệ hàng hỏng so với nguyên vật liệu đa vào sản xuất và
để xem xét tính hình chất lợng giữa các năm. Mặt khác, Công ty còn duy trì các
giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, quản lý hữu hiệu để tỷ lệ hàng hỏng chỉ ở mức
cho phép: (Đúc gang: 6%; Đúc thép: 3%; Khâu cơ khí: 0,4%; Rèn, cắt thép, chế
tạo kết cấu thép: 0,5%). Dới đây là bảng tổng hợp các hàng hỏng trong khâu đúc
của Công ty:
Bảng 9: Bảng tổng hợp hàng hỏng trong khâu đúc năm 2004
Đơn vị
Năm 2003 Năm 2004
Gang Thép Gang Thép
Trọng
lợng
(kg)
Tỷ
lệ
hỏn
g
(%)
Trọng
lợng
(kg)
Tỷ
lệ
hỏn
g
(%)
Trọng l-
ợng
(kg)
Tỷ
lệ
hỏn
g
(%)
Trọng l-
ợng (kg)
Tỷ
lệ
hỏn
g
(%)
1. Đúc 28.930 2,2 3.975 1,7 19.650 1,9 2.320 2,0
2. Gia công áp lực 483,3 2,9 343,5 2,1
3. Máy công cụ 486 3,1 55,1 2 38,3 3 910 1,9
4. Bánh răng 28,2 1,9 25,6 1,8
5. Kỹ thuật 53 2,8 754 2,6
6. Cơ khí lớn 43 0,5 1.141,3 0,6
Nguồn: Phòng quản lý chất lợng sản phẩm
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ hỏng của cả gang và thép năm 2003
cao hơn 2004. Điều này chứng tỏ tình hình quản lý chất lợng của Công ty đã đợc
quan tâm một cách đúng mức, số lợng hàng hỏng của năm 2004 đã giảm đáng kể
so với năm 2003. Để làm đợc điều này, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty đã rất
chú trọng đến khâu điểm tra chất lợng trong quá trình tạo ra sản phẩm, khiến cho
tỷ lệ sai hỏng do làm sai tiêu chuẩn giảm, chất lợng sản phẩm sản xuất ra ngay
càng đợc nâng cao. Tuy nhiên, do công việc khá phức tạp, các sản phẩm đòi hỏi độ
chính xác cao nên những sai hỏng do sai kỹ thuật là không thể tránh khỏi.
15
2. Thực trạng công tác quản lý chất lợng ở Công ty.
Xuất phát từ nhận thức chất lợng là kết quả tổng hợp của mọi sự nỗ lực ở
nhiều khâu trong một quá trình từ việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất tới các thành
tựu khoa học công nghệ, sự sáng tạo của con ngời. Để chất lợng sản phẩm đạt đợc
nh mong muốn thì điều đầu tiên phải làm là xây dựng nội quy, quy chế, trong đó
phân định rõ ràng trách nhiệm của ai đối với công việc gì. Quản lý chất lợng sản
phẩm là trách nhiệm của tất cả các cấp lãnh đạo, việc thực hiện công tác quản lý
chất lợng có liên quan đến mọi thành viên trong doanh nghiệp.
ở Công ty Cơ khí Hà Nội công tác quản lý chất lợng đợc phân cấp và phân
công một cách rõ ràng, trong đó nhiệm vụ và quyền hạn đợc ghi bằng văn bản.
Chịu trách nhiệm quản lý chất lợng là phòng KCS dới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó
giám đốc kỹ thuật. Phòng KCS có vai trò quan trọng trong hệ thống đảm bảo chất
lợng sản phẩm, xây dựng các phơng án kiểm tra, đo lờng, đảm bảo các thông số kỹ
thuật phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Ngoài ra các phòng ban chức
năng đều có nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc bảo đảm chất lợng sản phẩm của
Công ty mình.
* Công tác kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu.
Công ty rất thận trọng trong việc thu mua bảo quản và sử dụng nguyên vật
liệu, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu ISO 9002. Công ty quản lý sử dụng nguyên vật
liệu căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thông qua các chỉ tiêu quy định của Công ty,
căn cứ vào đơn đặt hàng và khả năng cung ứng mà Công ty lập kế hoạch thu mua
vật t, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục và đúng kế hoạch.
Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng đầy đủ, kịp thời
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất nhng hiện nay nguyên vật liệu vẫn là
nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hởng đến việc thực hiện các biện pháp nâng cao
chất lợng sản phẩm của Công ty. Nguyên nhân là do nguyên vật liệu chính Công
ty phải nhập từ nớc ngoài, giá thành cao, chi phí lớn, trong khi nguồn lực của
Công ty còn hạn hẹp. Điều này đã gây trở ngại rất lớn cho Công ty trong việc nâng
16
cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành. Nguyên vật liệu trong nớc quá ít về số lợng
và chủng loại, không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất của Công ty.
Do ý thức đợc vai trò quan trọng của nguyên vật liệu, trong những năm gần
đây Công ty đã không ngừng tăng cờng các biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm
vật t, nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cố gắng tìm kiếm nguồn nguyên
vật liệu ổn định trong nớc, quan hệ tốt với các nhà cung ứng truyền thống để tạo
nguồn nguyên vật liệu ổn định nhằm đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh và
nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty.
* Công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm
Đây là khâu không thể thiếu trong quản lý kỹ thuật nói chung và quản lý
chất lợng sản phẩm nói riêng. Công tác kiểm tra chất lợng đợc thực hiện ở tất cả
các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sơ đồ quản lý chất l-
ợng dới đây (sơ đồ 2) sẽ thể hiện rõ hơn về công tác quản lý chất lợng của Công ty
Cơ khí Hà Nội.
Công tác kiểm tra chất lợng đợc tiến hành nh sau: Phòng KCS tiếp nhận các
thông tin và sản phẩm vừa hoàn thành để kiểm tra. Cán bộ dùng các thiết bị đo
kiểm, kiểm tra và xem xét tình hình chất lợng sản phẩm. Nếu sản phẩm có thể sửa
chữa thì yêu cầu sửa chữa lại, nếu không có phơng án sửa chữa thì có thể là sản
phẩm đạt yêu cầu hoặc có thể sản phẩm không đạt yêu cầu. Nếu sản phẩm đạt yêu
cầu thì chấp nhận nguyên trạng, làm thủ tục nhập kho hoặc chuyển công đoạn và
kết thúc quá trình kiểm tra, nếu sản phẩm không đạt yêu cầu thì xem xét đề nghị
bỏ và làm thủ tục bỏ.
Trong công tác kiểm tra Công ty đã thống nhất quy định: Trong tất cả các
giai đoạn sản xuất từ tạo phôi đến gia công cơ khí, các đơn vị và công nhân sau
khi thực hiện xong công việc đợc giao phải tự kiểm tra sản phẩm của mình, phân
loại các sản phẩm, đồng thời chuyển tới nơi quy định, báo cáo phòng KCS để kiểm
tra, đánh giá là phù hợp và đạt tiêu chuẩn. Các đơn vị, công nhân sản xuất phải có
trách nhiệm sửa chữa kịp thời những sản phẩm do mình làm ra không đạt tiêu
chuẩn mà phòng KCS trả lại.
17
3. Các phơng pháp quản lý chất lợng đợc áp dụng tại Công ty cơ khí Hà
Nội.
3.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lợng.
Để kiểm tra kiểm soát chất lợng sản phẩm, Công ty đã tập trung vào kiểm
tra kiểm soát quy trình sản xuất. Phòng KCS là phòng chuyên trách kiểm tra chất
lợng từ đầu vào đến đầu ra, mọi khâu của quá trình sản xuất.
- Kiểm tra vật t đầu vào.
Phòng KCS có trách nhiệm đảm bảo vật t, sản phẩm đầu vào đã đợc kiểm
nghiệm, đánh giá chất lợng trớc khi nhập kho. Nguyên vật liệu mua vào đợc bảo
quản trong kho, thờng xuyên đợc kiểm tra nhằm phát hiện và hạn chế những tác
động xấu của môi trờng đến chất lợng nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn đối với vật
t dễ cháy nổ.
Những vật t sản phẩm có yêu cầu sản xuất gấp đợc Giám đốc hay phó giám
đốc phụ trách lệnh cấp phát thì sau khi cấp phát, phòng KCS vẫn phải có trách
nhiệm kiểm tra lô vật t sản phẩm đó. Trờng hợp phát hiện vật t không phù hợp phải
thu hồi ngay số vật t đã phát hiện và sản phẩm chế tạo từ vật t đó.
- Để có những sản phẩm có chất lợng tốt thì phải làm đúng, làm tốt ngay từ
đầu, công tác thu mua quản lý vật t đã đợc công ty thực hiện tốt.
- Quản lý chất lợng trong khâu thiết kế.
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Quản lý chất lợng trong khâu phân phối tiêu dùng.
Công tác quản lý chất lợng sau sản xuất nhằm bảo vệ chất lợng sản phẩm
cũng nh lợi ích của khách hàng với chi phí thấp nhất. Quản lý tốt khâu này cho
phép công ty nhận đợc những thông tin phản hồi chính xác từ khách hàng.
Phòng KCS có trách nhiệm thu thập số liệu có liên quan đến sản phẩm
không phù hợp và khiếu nại của khách hàng. Từ các số liệu thu thập đợc phòng
KCS phân loại chúng thành từng nhóm vấn đề, xây dựng biểu đồ PARETO cho
18