Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô tẻ tự phối bằng phương pháp luân giao tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------

------------------

LÊ THỊ CA

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DÒNG
NGÔ TẺ TỰ PHỐI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LUÂN GIAO
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu ñược nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công
bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Lê Thị Ca

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn của mình, ngoài sự nỗ lực và cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của rất nhiều cá nhân
và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, sự cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thế Hùng - người thầy ñã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo khoa nông học, khoa sau
ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện và hoàn thành ñề tài.
Cảm ơn ban lãnh ñạo cùng cán bộ công nhân viên của Viện nghiên cứu
Lúa – Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội ñặc biệt là phòng nghiên cứu cây
trồng cạn ñã tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành ñề tài thực tập tốt nghiệp
tại Viện.
Cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi rất
nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Tác giả luận văn

Lê Thị Ca


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

vii


1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục tiêu:

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4


2.1

Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế

4

2.2

Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam

5

2.3

Kết quả nghiên cứu chọn tạo dòng và thử khả năng kết hợp

2.4

Các kết quả nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai trên thế giới và

10

Việt Nam

19

2.5

Cơ sở khoa học


21

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.

34

3.2

Nội dung nghiên cứu

35

3.3

Phương pháp nghiên cứu

35

3.4

Các biện pháp kĩ thuật áp dụng


38

3.5

Các chỉ tiêu theo dõi .

38

3.6

Phương pháp xử lý số liệu.

42

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


4.1

Kết quả khảo sát các dòng ngô tẻ thí nghiệm (Vụ Thu ðông năm
2011 tại Gia Lâm - Hà Nội)


43

4.1.1

Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng ngô tẻ thí nghiệm

43

4.1.2

Một số ñặc trưng hình thái cây của các dòng ngô thí nghiệm

46

4.1.3

Các ñặc trưng hình thái bắp

49

4.1.4

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các dòng ngô tẻ thí nghiệm

51

4.1.5

Khả năng chống chịu của các dòng ngô


53

4.1.6

ðặc trưng hình thái bông cờ và lượng râu của các dòng ngô tham
gia thí nghiệm.

4.1.7

56

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng ngô
thí nghiệm

58

4.2

Kết quả khảo sát các tổ hợp lai vụ Thu ðông 2011

61

4.2.1

Các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai ngô tẻ

61

4.2.2


Một số ñặc trưng hình thái cây của các THL thí nghiệm

64

4.2.3

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai qua các thời kỳ

67

4.2.4

Các ñặc trưng hình thái bắp, và dạng hạt của các THL thí nghiệm

70

4.2.5

Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai trên ñồng ruộng

72

4.2.6

ðặc ñiểm bông cờ và lượng râu của các tổ hợp lai

74

4.2.7


Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các tổ hợp lai thí nghiệm

76

4.3

Khả năng kết hợp của các dòng ngô trong thí nghiệm luân giao

78

4.3.1

Khả năng kết hợp chung

79

4.3.2

Khả năng kết hợp riêng

81

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

85

5.1


Kết luận

85

5.2

ðề nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

CIMMYT


Trung tâm cải tạo giống Ngô và Lúa mì quốc tế

CT

Công thức

ðC

ðối chứng

ðHNN

ðại học Nông nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KNKH

Khả năng kết hợp

KNKHC

Khả năng kết hợp chung

KNKHR

Khả năng kết hợp riêng


NN - PTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THL

Tổ hợp lai

TGST

Thời gian sinh trưởng

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TPTD

Thụ phấn tự do

ƯTL

Ưu thế lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2010

3.1

ðặc ñiểm 6 dòng ngô thuần tham gia thí nghiệm


34

3.2

Bảng ký hiệu các tổ hợp ngô lai

36

4.1

Các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của các dòng ngô thí
nghiệm (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.2

65

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.11

62

Một số ñặc trưng hình thái cây của các tổ hợp lai thí nghiệm (Vụ
Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.10


58

Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.9

57

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng ngô thí
nghiệm (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.8

54

Một số chỉ tiêu bông cờ và lượng râu của các dòng ngô Vụ Thu
ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.7

52

ðặc tính chống chịu, ñổ gãy của các dòng ngô thí nghiệm (Vụ
Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.6

49


Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng ngô thí nghiệm
(Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.5

47

Một số ñặc trưng hình thái bắp và ñặc ñiểm hạt của các dòng ngô
(Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.4

44

Một số ñặc trưng hình thái cây của các dòng ngô thí nghiệm (Vụ
Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.3

8

68

Một số ñặc trưng hình thái bắp và ñặc ñiểm hạt của các THL ngô
tẻ (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

70
vi



4.12

ðặc tính chống chịu sâu bệnh, ñổ gãy của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.13

Một số chỉ tiêu bông cờ và khả năng phun râu của các tổ hợp ngô
lai (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.14

73
75

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các tổ hợp lai thí
nghiệm (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

76

4.15

Giá trị KNKH chung Gi của các dòng ngô thí nghiệm

79

4.16


Khả năng kết hợp riêng về tính trạng chiều cao cây

81

4.17

Khả năng kết hợp riêng tính trạng số hàng hạt

82

4.18

Khả năng kết hợp riêng về tính trạng số hạt/hàng

82

4.19

KNKH riêng về tính trạng M1000 hạt

83

4.20

KNKH riêng về tính trạng năng suất thực thu

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang

Chiều cao cây cuối cùng, chiều cao ñóng bắp của 6 dòng ngô tẻ
thí nghiệm vụ Thu ðông năm 2011

4.2

Chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ của các dòng ngô thí nghiệm
vụ Thu ðông năm 2011

4.3

52

Năng suất thực thu của các dòng tham gia thí nghiệm vụ Thu
ðông năm 2011

4.4

47


61

Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao ñóng bắp của các THL
thí nghiệm

66

4.5

Chỉ số diện tích lá của các THL thí nghiệm qua các thời kỳ theo dõi

69

4.6

Năng suất thực thu của các THL thí nghiệm

77

4.7

ðồ thị biều hiện khả năng kết hợp chung của các dòng tham gia
thí nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

80

viii



1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù
diện tích trồng ngô chỉ ñứng thứ 3 (sau lúa nước và lúa mỳ) nhưng ngô có
năng suất và sản lượng cao nhất trong các cây cốc. Ngô là cây trồng có khả
năng thích nghi cao với ñiều kiện môi trường khác nhau, sản phẩm ñược sử
dụng làm lương thực cho người, thức ăn gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp
và là nguồn hàng xuất khẩu.
Trên thế giới hàng năm lượng ngô xuất nhập khẩu khoảng 80-90 triệu
tấn bằng 11,5% tổng sản lượng ngô với giá bình quân trên dưới 100 USD/tấn
[45]. ðó là một nguồn lợi lớn của các nước xuất khẩu. Có thể thấy nhu cầu
ngô của thế giới là rất lớn và có chiều hướng gia tăng nhanh trong những năm
tới. Theo Viện Nghiên cứu Chương trình lương thực thế giới (IFPRI) dự báo
nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 lên ñến 852 triệu tấn, tăng 45% so với
hiện nay [50]. Nhu cầu về lương thực nói chung và ngô nói riêng ngày càng
tăng do áp lực dân số trong khi diện tích ñất nông nghiệp ñang bị thu hẹp. ðể
giải quyết vấn ñề trên thì việc áp dụng các giống cây trồng năng suất cao và
khả năng chống chịu tốt là một vấn ñề bức thiết.
Ngô lai là một thành tựu khoa học nông nghiệp cực kỳ quan trọng, là
“cuộc Cách mạng xanh” của nửa ñầu thế kỷ 20. Ngô lai tạo ra bước nhảy vọt
về sản lượng lương thực. Trong lịch sử phát triển của ngô lai có những lúc
thăng trầm song trong những năm gần ñây sử dụng giống ngô lai vào sản xuất
ñã có chiều hướng tăng mạnh ở các nước trên thế giới bao gồm cả các nước
ñang phát triển.
Ở nước ta trước những năm 90 của thế kỷ XX các giống ngô ñịa
phương và giống ngô thụ phấn tự do cho năng suất khoảng 11- 17 tạ/ha. Năm
1991 khi ngô lai bắt ñầu ñược trồng thì năng suất ngô trung bình của cả nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1


ñã tăng lên rõ rệt (ñạt 15,5 tạ/ha), ñến năm 2003 năng suất bình quân trong cả
nước ñạt 32,2 tạ/ha. Năng suất tăng lên là do áp dụng biện pháp kỹ thuật ñặc
biệt là sử dụng giống ngô lai có năng suất cao (Trần Văn Minh, 2004)[17].
Vấn ñề cơ bản của công tác chọn tạo giống ngô lai dựa trên cơ sở của
UTL là chọn ñược các cặp lai cho UTL cao. ðây là công việc rất phức tạp và
tốn kém vì xác suất ñể có tổ hợp lai tốt là rất thấp (0.03-0.05%). Việc xác ñịnh
cơ sở khoa học cho dự ñoán ưu thế lai dựa trên nghiên cứu về mối quan hệ
giữa các ñặc ñiểm của dòng thuần với năng suất con lai. ðể nâng cao hiệu quả
của quá trình chọn tạo thì ñánh giá khả năng kết hợp (KNKH) của nguồn vật
liệu là một khâu rất quan trọng. Cho ñến nay con ñường chắc chắn nhất ñể
ñánh giá KNKH dòng thuần vẫn là lai thử và thử nghiệm các thế hệ con lai.
Trên cơ sở khảo sát các dòng thuần sẽ chọn ñược các dòng thuần có ñặc tính
sinh học quý, sau ñó kết hợp các dòng thuần với nhau tạo các tổ hợp lai. Khảo
sát các tổ hợp lai, lựa chọn ra tổ hợp lai cho ưu thế lai cao.
Từ các lý do trên tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô tẻ tự phối bằng
phương pháp luân giao tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu:
- Xác ñịnh khả năng kết hợp của các dòng ngô tẻ tự phối nhằm xác
ñịnh dòng có khả năng kết hợp tốt cho chương trình tạo giống ngô ưu thế lai;
xác ñịnh tổ hợp lai triển vọng
- ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, mức ñộ chống chịu và năng
suất của các dòng ngô tẻ tự phối và các tổ hợp lai trong ñiều kiện vụ Thu
ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
ðề tài góp phần cung cấp các dẫn liệu về ñặc ñiểm sinh trưởng, phát

triển, khả năng chống chịu và năng suất của các dòng và các tôt hợp lai ngô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


tẻ. Cung cấp thêm thông tin khoa học về khả năng kết hợp ở một số tính trạng
của các dòng ngô tẻ tự phối.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn.
ðã xác ñịnh ñược khả năng kết hợp của các dòng ngô thí nghiệm bằng
phương pháp lai luân giao, chọn lọc ra các dòng và tổ hợp lai ưu tú làm nguồn
vật liệu phục vụ công tác chọn tạo giống ngô lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế
Trải qua hàng ngàn năm tiến hóa và phát triển, cho ñến nay cây ngô
ñược trồng ở hầu khắp các châu lục trên thế giới với vai trò là một trong
những cây cốc quan trọng của loài người. Cây ngô ñược cả thế giới gieo trồng
là do vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế.
Trước hết ngô ñược sử dụng làm lương thực cho người. Tất cả các
nước trồng ngô nói chung ñều ăn ngô ở mức ñộ khác nhau. Toàn thế giới (giai
ñoạn 2000- 2007) sử dụng khoảng 15% sản lượng ngô làm lương thực cho
người, trong ñó các nước Trung Mỹ, Nam Á, và Châu Phi sử dụng ngô làm
lương thực chính. Các nước ðông Phi sử dụng 92% sản lượng ngô làm lương
thực; Tây Phi 62%; nam Á 42,6%; ðông Nam Á 34,8%; Trung Mỹ 66,3%,

các nước khác như Indonexia; Malayxia… cũng sử dụng ngô làm lương thực,
Ở Việt Nam sử dụng khoảng 24% sản lượng ngô hàng năm làm lương thực
cho người [46].
Ngô làm thức ăn chăn nuôi. Khoảng 70% chất tinh trong thức ăn chăn
nuôi tổng hợp là từ ngô, ñiều này phổ biến trên toàn thế giới. Theo
FAOSTAT, vào giai ñoạn 2000 – 2007 toàn thế giới ñã sử dụng khoảng 400 –
450 triệu tấn ngô (chiếm 65% sản lượng ngô) làm thức ăn chăn nuôi. Các
nước Châu Âu sử dụng 82%, các nước phát triển như Italia là 97,5%; Croatia
95,5%; …Các nước ðông nam Á sử dụng 66% sản lượng ngô phục vụ cho
chăn nuôi; Trung Quốc có tỷ lệ sử dụng ngô trong phát triển chăn nuôi khá
cao (75,5%). Malaysia là nước nhập khẩu ngô chủ yếu cho chăn nuôi. Việt
Nam giai ñoạn này sử dụng khoảng 79% sản lượng ngô làm thức ăn chăn nuôi
[46]. Ngoài ra thân cây ngô còn dùng làm thức ăn xanh hoặc ủ chua lý tưởng
cho ñại gia súc ñặc biệt là bò sữa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Ngô ñược coi là nguồn thực phẩm có giá trị. Bắp ngô non chứa nhiều
chất dinh dưỡng và nhiều loại vitamin vì vậy ngô bao tử dùng làm rau cao
cấp; Các loại ngô nếp, ngô ñường dùng ñể ăn tươi (luộc, nướng) hoặc ñóng
hộp xuất khẩu.
Ngô là nguồn hàng hóa xuất khẩu. Ngô là mặt hàng rất quan trọng trên
thị trường thế giới hiện nay. Các nước xuất khẩu chính: Mỹ, Pháp, Trung
Quốc, Thái Lan…thu về nguồn lợi lớn. Ở Mỹ, ngô là loại nông sản xuất khẩu
hàng ñầu. Theo FAO năm 2007, sản lượng ngô xuất khẩu của Mỹ là trên 57
triệu tấn ñạt giá trị trên 10 tỷ USD; Pháp 4,75 triệu tấn (1,52 tỷ USD); Trung
Quốc 4,9 triệu tấn (0,84 tỷ USD). Một số nước nhập khẩu ngô chính trên thế

giới là Nhật Bản (16.6 triệu tấn), Hàn Quốc (8.58 triệu tấn), Tây Ban Nha
(6.68 triệu tấn)…Năm 2007 Việt Nam nhập khẩu trên 535 nghìn tấn ngô hạt
trị giá 129.5 nghìn USD [46]. Lượng nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất thức ăn chăn nuôi là chính.
Ngô còn ñược dùng là nguyên liệu ñể sản xuất rượu, cồn, tinh bột,
Glucora, bánh kẹo… ðặc biệt ngô còn dùng ñể chế biến nguyên liệu sinh học
dùng thay thế một phần nguyên liệu hóa thạch ñang dần cạn kiệt, góp phần
giảm thiểu thái khí CO2 ra môi trường.
Những dữ liệu trên cho thấy cây ngô có vai trò quan trọng ñối với nền
kinh tế thế giới và ñời sống con người, góp phần ñảm bảo an ninh lương thực.
2.2 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Cây ngô ñược gieo trồng khắp thế giới với sản lượng cao hơn bất kỳ
cây lương thực nào. Do cây ngô có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên
ngày càng ñược quan tâm và phát triển. Hiện nay trên toàn thế giới có khoảng
140 nước trồng ngô. Theo thống kê của ISAA trong số 25 nước sản xuất ngô
hàng ñầu thế giới thì 8 nước là nước công nghiệp; 17 nước phát triển. Ngô tập
trung 2/3 diện tích ở các nước ñang phát triển, 1/3 ở các nước ñang phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Tuy nhiên 2/3 sản lượng ngô trên thế giới lại tập trung ở những nước phát
triển nhờ áp dụng các giống ngô lai vào sản xuất [7]. Năm 2001 diện tích
trồng ngô trên toàn thế giới là 140,2 triệu hecta với năng suất bình quân là 4,3
tấn/ha, ñạt tổng sản lượng trên 600 triệu tấn. Tỷ lệ diện tích trồng ngô chiếm
20% trong tổng diện tích trồng cây ngũ cốc [27].
Mỹ vẫn là nước giữ vị trí dẫn ñầu thế giới về diện tích, năng suất và
sản lượng ngô. Mỹ là nước sử dụng ngô lai vào sản xuất ñại trà ñầu tiên

trên thế giới, khi ñó năng suất bình quân tăng vọt từ 1,5 tấn/ha lên tới hơn 7
tấn/ha [57]. Năm 2009 năng suất bình quân của Mỹ ñạt 10,34 tấn/ha với
diện tich gieo trồng là 32,2 triệu ha và sản lượng ñạt 307,4 triệu tấn [46].
Hiện nay 100% diện tích trồng ngô ở Mỹ sử dụng ngô lai trong ñó 90% là
giống lai ñơn.
Vào những năm 1970, hơn một nửa sản lượng ngô trên toàn thế giới tập
trung ở Mỹ, thì những năm gần ñây diện tích và sản lượng ngô tăng lên ñáng
kể ở các khu vực. Nhịp ñộ tăng trưởng cao ở các nước thuộc khu vực Châu Á,
ñặc biệt là Trung Quốc và Ấn ðộ. Trung Quốc ñược coi là nước ñứng thứ 2
về diện tích trồng ngô trên thế giới và có năng suất bình quân cao hơn năng
suất bình quân thế giới. Năm 2008, diện tích trồng ngô của Trung Quốc là
29,8 triệu ha, năm 2009 là 31,2 triệu ha với năng suất 5,26 tấn/ha và sản
lượng ñạt 164,1 triệu tấn [46]. Trung Quốc cũng là cường quốc ngô lai số một
Châu Á. Từ những năm 1960 các giống ngô lai ñã ñược Trung Quốc ñưa vào
sử dụng và ñến nay tỷ lệ trồng ngô lai là 84% tổng diện tích trồng ngô cả
nước [57], [41]. ðứng thứ 3 về diện tích trồng ngô trên thế giới là Brazil ñạt
13,8 triệu ha năm 2009, tiếp theo là Ấn ðộ (8,3 triệu ha), Mexico (6,2 triệu
ha)….[46]
Về năng suất ngô trung bình, trên toàn thế giới có 12 nước ñạt trên 10
tấn/ha, ñứng ñầu là Israel ñạt trên 25, 19 tấn/ha; Kuwait 23,53 tấn/ha; Jordan
18,84 tấn/ha; Qatar 12,2 tấn/ha, Hà Lan13,03 tấn/ha, tiếp ñến là các nước Bỉ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


New Zealand, Úc, Chi lê, Thụy sỹ, Mỹ và Tây Ban Nha. Hầu hết các nước
Châu Âu

trồng ngô ñều có năng suất ñạt 9-10 tấn/ha như ðức, Pháp,


Italia…[46]. Năng suất ngô của Việt Nam bằng khoảng 2/3 năng suất ngô
trung bình của thế giới, là nước có năng suất khá trong khu vực và trên mức
trung bình ở các nước ñang phát triển.
Ngày nay, không chỉ năng suất ngô ngày càng tăng cao mà sản xuất
ngô trên toàn thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các nước ñã ñạt ñược
những thành tựu trên là nhờ có ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về
di truyền chọn giống, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến…, ñặc biệt là
nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai ở ngô trong quá trình chọn tạo giống.
2.2.2 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngô ñược ñưa vào trồng cách ñây 300 năm. Cho ñến nay
cây ngô ñược coi là cây lương thực thứ hai sau lúa. Việt Nam có ñiều kiện tự
nhiên thuận lợi cho cây ngô sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên những năm
trước năm 1975 khi nước ta còn chưa giải phóng, thống nhất ñất nước sản
xuất ngô còn rất hạn chế.
Những năm 1975 -1980 sản xuất ngô ở nước ta còn gặp nhiều khó
khăn, diện tích trồng ngô là 267 – 389,6 ngàn ha, năng suất biến ñộng từ 1,0 –
1,1 tấn/ha. Thời kỳ từ 1980 -1990, diện tích trồng ngô tăng chậm chỉ ñạt
431,8 ngàn ha vào năm 1990 nhưng năng suất ngô ñã ñược cải thiện do ñã sử
dụng các giống ngô thụ phấn tự do cải tiến ñưa năng suất ñạt 1,55 tấn/ha [30].
Tuy nhiên, ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt từ
những năm 1990 ñến nay, gắn liền với việc không ngừng mở rộng giống ngô
lai ra sản xuất, ñồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo ñòi hỏi
của giống mới.
Tốc ñộ phát triển của cây ngô lai ở nước ta ñược ñánh giá là khá nhanh
và vững chắc. Năm 1991 diện tích trồng ngô lai toàn quốc là 500 ha chiếm
0,1% tổng diện tích trồng ngô. Năm 1996 diện tích trồng ngô lai ñã lên tới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7



230 ngàn ha chiếm 40% diện tích và 74 % về sản lượng [1]. Năm 2000, diện
tích trồng ngô lai chiếm 65% góp phần ñưa năng suất ngô bình quân cả nước
ñạt 2,75 tấn/ha. Những năm gần ñây nhờ có những chính sách khuyến khích
của ðảng và Nhà nước cũng như việc áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất mà cây ngô ở Việt Nam ñã có những bước tiến ñáng kể trong
tăng trưởng về diện tích, năng suất và sản lượng.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2010
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

Diện tích

(nghìn ha)

(Tạ/ha)

(1000 tấn)

ngô lai (%)

2000

730,2

27,5


2.005,9

65

2001

729,5

29,6

2.161,7

70

2002

816,0

30,8

2.511, 2

73

2003

912,7

34,4


3.136,3

75

2004

991,1

34,6

3.430,6

83

2005

1.052,6

36,0

3.787,1

90

2006

1.033,1

37,3


3.854,5

90

2007

1.096,1

39,3

4.303,2

95

2008

1.125,9

40,2

4.531,2

95

2009

1086.8

40,8


4431,8

95

2010

1.126,9

40,9

4.600

95

Năm

Nguồn: Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010).
Qua bảng 2.3 cho thấy từ năm 2000 ñến 2009, diện tích, năng suất, sản
lượng ngô nước ta liên tục tăng. ðến năm 2009 diện tích trồng ngô ở Việt
Nam là 1086.8 nghìn ha, giảm hơn so với năm 2008 là 39,1 nghìn ha, năng
suất ngô trung bình toàn quốc ñạt 4,08 tấn/ha (tăng khoảng 48,4 % so với năm
2000), ñạt tổng sản lượng lên ñến 4431,8 nghìn tấn [31].
Năm 2010, theo thống kê của Bộ nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
sản lượng ngô năm 2010 ước ñạt 4,6 triệu tấn, tăng 235,1 nghìn tấn tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8



khoảng 5,4% so với năm 2009, nhờ tăng cả diện tích gieo trồng và năng suất.
Diện tích ngô ñạt 1.126,9 nghìn ha, tăng 37,7 nghìn ha. Năng suất ngô năm
2010 ước ñạt 40,9 tạ/ha [35].
Việt Nam có 8 vùng trồng ngô chính, mỗi vùng có những ñặc trung
riêng về vị trí cây ngô trong hệ thống trồng trọt, thời vụ và khả năng kinh tế
cho sản xuất ngô. Các vùng trồng ngô chính của Việt Nam là ñồng bằng sông
Hồng, Tây Bắc, ðông Bắc, bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và ðông Nam Bộ.
Các tỉnh có diện tích ngô lớn là Hà Giang 43,3 nghìn ha, Sơn La 82,4 nghìn
ha, Nghệ An 67,1 nghìn ha, Thanh Hóa 63,8 nghìn ha, ðăk Lăk 112,7 nghìn
ha và ðồng Nai 56,8 nghìn ha. Các tỉnh có năng suất ngô cao: Thái Bình 51,4
tạ/ha; ðà Nẵng 75,8 tạ/ha. Các tỉnh có tổng sản lượng trên 100 nghìn tấn là
ðồng Nai 284,7 nghìn tấn, ðăk Lăk 514,9 nghìn tấn, Thanh Hóa 233 nghìn
tấn, Sơn La 270,4 nghìn tấn, Nghệ An 230,4 nghìn tấn…(Ngô Hữu Tình,
2009)[29].
Các tỉnh phía Bắc có tổng diện tích ngô năm 2010 ñạt 692,9 nghìn ha
(chiếm 61,5% diện tích ngô cả nước) và tăng liên tục trong thời gian qua cụ
thể năm 2005 diện tích toàn miền là 609,4 nghìn ha thì ñến năm 2010 tăng lên
692,9 nghìn ha. Năng suất trung bình ngô toàn miền ñạt 36,0 tạ/ha (2005)
2005 tăng lên 40,9 với sản lượng ngô toàn miền ñạt 2.480.582 tấn năm 2010.
Kế hoạch sản xuất ngô giai ñoạn 2015-2020 với tổng diện tích gieo trồng toàn
miền: 800.000 ha, trong ñó diện tích ngô Xuân: 390.000 ha. diện tích ngô Hè
Thu: 225.000 ha. diện tích ngô ðông: 145.000 ha [2]
Như vậy tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam cho ñến nay phát triển khá
nhanh và chắc chắn còn ñược sản xuất nhiều hơn nữa trong những năm tiếp
theo. Những ñóng góp của cây ngô trong nền kinh tế nước ta là hết sức to lớn.
ðặc biệt ngô rất quan trọng ñối với ñồng bào các dân tộc vùng cao. Chính vì
thế cây ngô trở thành ñối tượng quan tâm của các nhà quản lý, nhà chiến lược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


và là ñối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nhằm khai thác nhiều hơn
nữa những lợi ích từ cây ngô. Từ ñó phục vụ cho sản xuất ngô trong nước
ngày càng tăng lên.
2.3 Kết quả nghiên cứu chọn tạo dòng và thử khả năng kết hợp
2.3.1 Kết quả nghiên cứu chọn tạo dòng
Người ñầu tiên nghiên cứu về sự tự thụ phấn ở cây ngô là Dawin
(1856) và ông nhận thấy rằng sự tự phối sẽ làm giảm ñi sức sống của ngô. Sau
ñó George Harroson Shull (1905) ñã tiến hành nghiên cứu ñộc lập hơn về sự
tự thụ ở cây ngô. Shull là người ñầu tiên tạo ra dòng thuần bằng tự phối và
giống lai giữa các dòng. ðến những năm 60 của thế kỷ 20 ñã phát triển ñược
rất nhiều dòng thuần khỏe và năng suất cao, tạo ñiều kiện cho việc sử dụng lai
ñơn vào thay thế cho lai kép vì lai ñơn ñồng ñều hơn và năng suất cao hơn
(Ngô Hữu Tình, 2009) [29].
CIMMYT – Trung tâm cải lương giống ngô và lúa mì quốc tế ñược
thành lập 1966 tại Mehico. CIMMYT có nhiệm vụ trọng tâm là nghiên cứu và
ñào tạo về ngô và lúa mì cho các nước phát triển. Từ khi thành lập ñến nay,
CIMMYT ñã tạo ra một khối lượng lớn về vật liệu nguồn gen, các vật liệu và
các dòng giống ñã thí nghiệm có ñặc tính nông sinh học quý ñể cung cấp cho
mạng lưới tạo ra dòng giống mới của cây ngô lan rộng khắp nơi trên thế giới.
Thành công rất lớn về chọn tạo ra các dòng, giống mới phải kể ñến là năm
1985 CIMMYT ñã ñưa ra 74 dòng nhiệt ñới (CML1 - CML74) và 56 dòng
bàn nhiệt ñới (CML75 – CML139) [39], [40]. Năm 2001, CIMMYT ñã công
bố một số dòng thuần như: CML476 – CML487 có thời gian sinh trưởng
trung bình và chậm; thích ứng với vùng nhiệt ñới hay bán nhiệt ñới ñã ñáp
ứng nhu cầu của các nhà chọn tạo giống. (CIMMYT, 2001) [43]. Năm 2005,
CIMMYT lại giới thiệu thêm 14 dòng ngô mới chọn tạo (CML498 - CML511)
có nhiều ñặc ñiểm nông sinh học quý phục vụ cho công tác chọn tạo giống ngô

lai phù hợp với mục ñích kinh tế, thị hiếu của người tiêu dùng và ñiều kiện sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


thái môi trường cũng như khả năng chống chịu tốt [56].
Từ các dòng thuần do CIMMYT cung cấp, kết hợp với các nguồn vật
liệu sẵn có, các nhà khoa học ñã tiến hành lai tạo ra nhiều giống ngô lai ñể
cung cấp cho sản xuất.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu chọn tạo dòng thuần ñã ñược tiến hành từ
những năm 60 của thế kỷ 20 tại Học Viện Nông Lâm song do chiến tranh,
ñồng thời thiếu những vật liệu di truyền phù hợp nên công tác taọ dòng bị
gián ñoạn. Sau ñó việc nghiên cứu chọn tạo dòng thuần vẫn ñược tiến hành,
cho ñến nay các nhà nghiên cứu của Việt Nam ñã tạo ra ñược nhiều dòng ngô
ưu tú từ nguồn vật liệu khởi ñầu phong phú.
Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu ngô, một số thành tựu về công tác
nghiên cứu chọn tạo các dòng thuần là:
Duy trì và tiếp tục làm thuần, ñánh giá các tập ñoàn dòng hiện có. Có
khoảng trên 3000 dòng ñược phát triển từ trên 500 nguồn vật liệu khác nhau.
Các dòng ñược ñánh giá về các ñặc ñiểm nông sinh học, phân loại theo ñịnh
hướng phục vụ cho công tác lai tạo.
Phát triển dòng thuần bằng các phương pháp truyền thống song song
với việc duy trì các dòng hiện có từ các vật liệu ưu tú, rút dòng từ các giống
ngô thương mại, hàng năm trung bình có khoảng 30 vật liệu ñược rút dòng ñể
tạo dòng thuần.
Các dòng thuần hiện nay chủ yếu vẫn ñược tạo ra nhờ tự phối, cận phối
(sib hoặc fullsib) và lai trở lại. Tạo dòng thuần bằng kỹ thuật nuôi cấy bao
phấn cũng ñược Việt Nam nghiên cứu từ khoảng 15 năm trước ñây và kết quả
thu ñược cho thấy: Trong ñiều kiện hiện nay ở Việt Nam, kỹ thuật nuôi cấy

bao phấn là phương pháp tạo dòng thuần in vitro có nhiều triển vọng [4] [5].
Tạo ñược các dòng ñơn bội kép ñáp ứng tiêu chuẩn dòng có thể tham gia vào

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


chương trình chọn tạo giống ngô lai [6]. Phát triển dòng bằng phương pháp
nuôi cấy bao phấn, ñã nuôi cấy ñược 277 nguồn vật liệu, xác ñịnh ñược 66
nguồn có phản ứng cấu trúc phôi từ 1 – 20%. Tỷ lệ hình thành cấu trúc phôi là
4,4%. Tỷ lệ cây tái sinh là 33%. ðã xác ñịnh ñược các dòng có khả năng tạo
phôi và cây tái sinh cao là dòng C15, C40, C164 và C172. Lai thử 24 nguồn
vật liệu xác ñịnh ñược 9 tổ hợp lai có khả năng tạo cấu trúc phôi cao (7,8%)
và 4 tổ hợp lai có tỷ lệ tái sinh cây cao. Tính ñến nay ñã tạo ñược 144 dòng
thuần từ nuôi cấy bao phấn. Có nhiều dòng ñã tham gia vào lai thử tạo tổ hợp
lai [11]. Trong tập ñoàn dòng ñơn bội có dòng C156N là dòng bố của giống
ngô lai thương mại LVN145 (theo quyết ñịnh số 2881/Qð-BNN-TT ngày
2/10/2007).
Năm 2011, Ngô Thị Minh Tâm sử dụng phương pháp lai trở lại ñã
chọn ra ñược 12 dòng (từ D1 - D12), trong ñó xác ñịnh ñược dòng D6 và D8
giữ ñược những ñặc ñiểm nông học quý của dòng ban ñầu, chín sớm hơn,
năng suất cao, khả năng kết hợp chung và phương sai khả năng kết hợp riêng
cao. Ngoài ra bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn trên các nguồn vật liệu
ñã ñược cải thiện di truyền tác giả cũng ñã tạo ra dòng có năng suất cao là:
C4N và C7N; Bằng phương pháp fullsib kết hợp với tự phối tác giả chọn
ñược các dòng tiêu biểu như: C10N từ nguồn Dekalb gold, C89N và C90N
từ CP group [21].
Tại Trường ðHNN Hà Nội, trong những năm vừa qua ñã tiến hành
chọn tạo và tiếp tục làm thuần tập ñoàn dòng ngô: ngô tẻ, ngô nếp, ngô

ñường. Thành quả ñạt ñược có 11/56 dòng ưu tú của Việt Nam trong 5 năm
(2001-2005) ñã ñược công nhận (VN1, VN4, VN5, VN6, AV2, AV6,
AV110, AV20, CLT2, CLT3, CLT4). Trong những năm tới, công tác chọn
tạo, ñánh giá và tiếp tục làm thuần các dòng ngô vẫn ñược thực hiện nhằm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


cung cấp thêm cho tập ñoàn dòng ưu tú của Việt Nam phục vụ cho công tác
tạo giống ngô lai.
Trong tập ñoàn dòng tạo ra cần thiết lựa chọn ra các dòng thuần tốt, có
khả năng cho con lai ưu tú phục vụ công tác chọn tạo giống ngô. Trong các
chương trình tạo giống, ñể chọn ñược các dòng ưu tú có khả năng tham gia
vào các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao phục vụ sản xuất, các nhà chọn tạo giống
ngô Việt Nam ñã áp dụng phương pháp lai ñỉnh và lai luân giao ñể xác ñịnh
khả năng kết hợp của các dòng.
2.3.2 Các kết quả thử khả năng kết hợp
Chọn tạo dòng thuần và ñánh giá KNKH là công việc thường xuyên
diễn ra ở bất kỳ cơ sở chọn tạo giống cây trồng nào. Từ năm 1985 CIMMYT
ñã nghiên cứu KNKH của những nguồn gen và quần thể ngô nhiệt ñới trong
8 bộ lai luân giao. Kết quả ñược công bố trong báo cáo tại hội thảo chọn tạo
giống ngô lai năm 1996. Báo cáo chỉ ra rằng các vật liệu ñược ñánh giá có
KNKH cao là: Pool 30 và P48, P42 và P47, P43 và P44, P42 và Susan 1, P43,
P23, P26, P49 và P20, Pool 21, Pool 22, P6, P69 và P70, PR7737... ðây là
các vật liệu có KNKH cao về tính trạng năng suất có thể sử dụng trong công
tác chọn tạo giống ngô lai mới [38].
Năm 1989, Debraeth S.C và Sarkar R. ñã tiến hành phân tích 9 dòng
ngô ưu tú khi lai luân giao có KNKH cao ñối với tính trạng năng suất, ñường

kính bắp, số hạt/hàng. Ngoài nghiên cứu về khả năng kết hợp trên các tính
trạng năng suất và hình thái... các tác giả còn ñánh giá mối quan hệ khả năng
kết hợp với môi trường và khả năng chống chịu.
Năm 1998, Prasad, Singhs và Paroda RS ñã khảo sát và ñánh giá các
THL của 8 dòng ngô khi luân giao, kết quả là dòng CM500 có KNKH chung
cao nhất ñối với hầu hết các tính trạng tham gia phân tích, sau ñó ñến dòng
CM105 và CM110 [39].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


Tại Việt Nam thử khả năng kết hợp bằng phương pháp lai ñỉnh ñược
nhiều tác giả thực hiện, cụ thể: Các tác giả Nguyễn Hữu Phúc, Phạm Xuân
Hào…sử dụng phương pháp lai ñỉnh ñể ñánh giá khả năng kết hợp của 7 dòng
ngô thuần có cùng nguồn gốc (từ K1- K7), và ñã chọn ra các dòng có khả
năng kết hợp cao gồm: K1.2; K2.7; K1.7. Tác giả Trần Hồng Uy, Mai Xuân
Triệu, Trần Văn Diễn cũng dùng phương pháp lai ñỉnh ñể ñánh giá KNKH
của các dòng ngô thuần có nguồn gốc ñịa lý khác nhau, thời gian sinh trưởng
trung bình cho thấy kết quả như sau: Một số tổ hợp lai ñỉnh có triển vọng và
có thời gian sinh trưởng tương ñương với ñối chứng nhưng có năng suất cao
hơn hẳn: IL90 x TSB2 (65,32 tạ/ha); ILTQ2 x T246/2649 (62,61 tạ/ha). Các
dòng có khẳ năng kết hợp chung cao như: IL90; ILBIG; ILTQ2 có thể dùng ñể
tạo các giống hỗn hợp.
Nguyễn Thế Hùng và cộng sự (1992) ñã sử dụng 4 cây thử là: NV,
DC7, JV2 và GG5 ñể ñánh giá khả năng kết hợp của 14 dòng ngô ngắn ngày
rút từ quần thể 2649 [13]. Bùi Mạnh Cường ñã chọn 2 cây thử LDB3 và
TSB1 cho nhóm chín muộn và hai cây thử LDSB2 và TSB2 cho nhóm chín
sớm ñể ñánh giá khả năng kết hợp của 50 dòng ngô [3].

Tác giả Nguyễn Thế Hùng (2003), cũng nghiên cứu khả năng kết hợp
của 9 dòng tự phối ưu tú (Ký hiệu từ T13- T21) bằng lai luân giao và chọn ra
2 dòng có khả năng kết hợp chung cao là dòng T16 (9,71) và T18 (4,73).
Dòng T21có KNKH riêng cao nhất (108,90) tiếp ñến là các dòng T16, T19,
T20 trong ñó có dòng T16 vừa có KNKH chung và KNKH riêng cao; Dòng
T19 có giá trị tổ hợp riêng cao với dòng T21(17,23); Dòng 18 có giá trị tổ hợp
riêng cao với dòng T20(11,31) [15].
Tác giả Ngô Thị Minh Tâm (2011), tiến hành ñánh giá khả năng kết
hợp của 8 dòng mới tuyển chọn bằng luân giao theo mô hình Griffing – 4. Kết
quả chọn ra các dòng C4N, C7N, C10N, C89N và C90N có khả năng kết hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


tốt. Trong ñó dòng C7N có khả năng kết hợp chung và riêng cao nhất. Sau ñó
là dòng C10N cũng có khả năng kết hợp chung và riêng cao [21].
Ngô Hữu Tình và cộng sự ñánh giá khả năng kết hợp của 9 dòng ngô
thuần cùng nguồn gốc nhưng cách tạo khác nhau bằng phương pháp luân giao
theo Griffing ñã chọn ñược các dòng có khả năng kết hợp chung cao là: 137
FSI, DC7, Mo17, Các dòng có khả năng kết hợp riêng cao như dòng FSI137
với dòng 6,7, dòng DC7 với Mo17 [23].
Nhìn chung phương pháp luân giao là phương pháp tin cậy, ñược nhiều
tác giả sử dụng ñể ñánh giá khả năng kết hợp của các dòng, từ ñó chọn ra các
dòng ưu tú có khả năng kết hợp cao làm nguồn nguyên liệu phục vụ cho việc
chọn tạo các giống ngô lai mới.
2.3.3 Kết quả khảo nghiệm tổ hợp ngô lai
Việt Nam trong những năm gần ñây ñã có những thành tựu ñáng kể về
ngô lai. Các giống ngô lai tạo ra của Việt Nam cho năng suất, chất lượng

không thua kém các giống của các công ty nước ngoài mà giá thành hạt giống
lại thấp hơn. Trong quá trình tạo giống giai ñoạn khảo nghiệm, ñánh giá giống
rất quan trọng và ñược tiến hành thường xuyên nhằm mục ñích chọn ra những
giống phù hợp vời nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Tác giả Bùi Phúc Khánh và CS (1993)[18], tiến hành khảo nghiệm các
giống ngô trong vụ ñông ở Vĩnh Phúc ñã kết luận: nên ñưa các giống ngô lai
ñại trà như giống P11 vừa có năng suất cao ổn ñịnh, trung ngày, phạm vi thích
ứng rộng, tiến hành thử nghiệm sản xuất với các giống LVN-12, LVN-11,
LVN-6, VN-1. ðể ngô ñông có năng suất cao thì nhóm giống chín muộn nên
trồng trước 15/9, nhóm chín trung bình nên trồng trước 20/9.
Phùng Quốc Tuấn và Nguyễn Thế Hùng (1995)[18], tiến hành khảo
nghiệm các giống ngô trong vụ xuân vùng Gia Lâm- Hà Nội, các giống sinh
trưởng phát triển tốt ñạt năng suất khá cao, ổn ñịnh. Các giống LVN-10,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


LVN-20, LVN-18 và ðK888 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung bình
từ 120-130 ngày, năng suất cao thích hợp cho cơ cấu luân canh vụ xuân vùng
ñồng bằng Bắc Bộ.
Kết quả khảo nghiệm giống quốc gia năm 1996-1997 theo Nguyễn Tiên
Phong và CS (1997) [34] kết luận: tại các ñiểm trong mạng lưới khảo nghiệm
ngô ở phía Bắc ñã xác ñịnh ñược hai giống ngô lai chín sớm số 2 và LVN-25,
giống ngô lai chín trung bình VN2151, LVB-4, LVN-17, B9681 và số 10, một
giống ngô lai chín muộn LVN-9. ðây là những giống có triển vọng, năng
suất cao ổn ñịnh, ít sâu bệnh, cần ñược mở rộng sản xuất trong các vùng sinh
thái khác nhau.
Năm 2007 Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và

phân bón miền Trung, Tây Nguyên ñã thu thập 42 giống ngô lai mới từ các cơ
quan nghiên cứu và các công ty giống cây trồng trong và ngoài nước, ñược
tiến hành khảo nghiệm tại các tỉnh vùng Duyên hải Nam trung bộ (sử dụng
giống ñối chứng C919). Kết quả cho thấy các giống ngô lai triển vọng qua 5,
6 vụ khảo nghiệm cơ bản là 30D44, 30D29, 30Y87 ñạt năng suất từ 86.2 89.3 tạ/ha, vượt hơn ñối chứng 3.5 – 7.2% trong ñó giống 30Y87 có năng
suất cao nhất 89.3 tạ/ha. Các giống có năng suất khá qua 3 - 4 vụ khảo
nghiệm: 30P95, B9909, PAC759 ñạt năng suất trung bình 89.6 – 92.6 tạ/ha
vượt hơn ñối chứng 3.7 – 11.2% trong ñó giống B9909 có năng suất cao nhất
92.6 tạ/ha. Các giống ngô lai có năng suất khá qua 1 - 2 vụ khảo nghiệm:
BC2630, 694C096, LVN66 ñạt năng suất từ 85.8 – 90.6 tạ/ha, vượt hơn ñối
chứng 3.0 – 8.8% trong ñó giống LVN66 có năng suất cao nhất 90.6 tạ/ha.
Ở phía Bắc vụ Xuân năm 2007 Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống,
sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia ñã thu thập 26 giống ngô lai mới
ñược lai tạo trong nước và nhập nội của 9 cơ quan tác giả trong mạng lưới
khảo nghiệm ngô Quốc gia ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, tiến hành khảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×