Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Chuyên đề phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.93 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Học phần
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Chuyên đề
PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU
THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

Tháng 03-2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NHÓM THỰC HIỆN 6.5

PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU
THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ
MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. BÙI VĂN TRỊNH

Tháng 03-2015



Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hòa Phát
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

Họ tên

Ngành

Chức vụ

Tham
gia
(%)

1091085

Nguyễn Văn Tuệ

QTKD

Nhóm viên

80

80

2

3097490


Lương Hồng Ngươn

QTKD

Nhóm viên

100

100

3

B1201659

Hoàng Phạm Thanh Giang

QTKD

Nhóm viên

100

100

4

B1201664

Hàng Thanh Hiếu


QTKD

Nhóm viên

100

100

5

B1201738

Võ Bé Hai

QTKD

Nhóm viên

100

100

6

B1202438

Trần Thị Thanh Nhàn

TC-NH


Nhóm viên

100

100

7

B1202668

Phan Thị Ngọc Huyền

Kiểm toán

Nhóm viên

100

100

8

B1202669

Trần Thị Lan Hương

Kiểm toán

Nhóm viên


100

100

9

B1202672

Nguyễn Gia Kim Khánh

Kiểm toán

Thư ký

100

100

10

B1202753

Trần Thị Bích Tuyền

Kiểm toán

Nhóm phó

100


100

11

B1302623

Trương Thị Diễm Kiều

TC-NH

Nhóm viên

100

100

12

B1302624

Lâm Thị Ngọc Lài

TC-NH

Nhóm viên

100

100


13

B1302652

Trần Thị Yến Nhi

TC-NH

Nhóm viên

100

100

14

C1200199

Nguyễn Ngọc Thùy Dương

Kiểm toán

Nhóm viên

100

100

15


S1300018

Nguyễn Hữu Nghĩa

Kế toán

Nhóm
trưởng

100

100

STT

MSSV

1

Đóng
góp
(%)


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

MỤC LỤC
___________________________________________________________Trang
Chương 1..............................................................................................................1
GIỚI THIỆU........................................................................................................ 1

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung....................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................2
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................. 2
1.3.2 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu...........................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................2
1.4.1 Phạm vi về không gian........................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi về thời gian...............................................................................2
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................2
Chương 2..............................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP................................................................................................3
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm về khả năng thanh toán.........................................................3
2.1.2 Sự cần thiết nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp...........4
2.2 NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP..................4
2.2.1 Hệ số công nợ và tình hình công nợ của doanh nghiệp.........................4
2.2.2 Các khoản phải thu.......................................................................................4
2.2.3 Các khoản phải trả........................................................................................5
2.3 THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU THANH
TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................7
Chương 3..............................................................................................................8
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT.................8
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY......................................................................8
3.1.1 Vài nét về công ty........................................................................................8
3.1.2 Các sản phẩm của tập đoàn Hòa Phát....................................................10
3.1.3 Cơ cấu các lĩnh vực hoạt động của công ty..........................................10

3.1.4 Kỳ kế toán............................................................................................. 13
3.1.5 Tổng quan về thị trường, đối thủ cạnh tranh........................................13
Chương 4............................................................................................................ 17
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHÓM CÁC CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011- 2013................................................................ 17
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY..........................17
4.1.1 Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn....................................17
4.1.2 Phân tích tình hình công nợ phải trả........................................................20
4.1.3 Đánh giá chung tình hình công nợ ngắn hạn của công ty....................22
4.2 PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA CÔNG TY........23
4.2.1 Hệ số thanh toán vốn lưu động.............................................................23
4.2.2 Hệ số thanh toán ngắn hạn....................................................................25
i


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
4.2.3 Hệ số thanh toán nhanh.........................................................................26
Chương 5............................................................................................................28
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT...................................28
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...................................................................28
5.1.1 Những kết quả đạt được........................................................................28
5.1.2 Những tồn tại chủ yếu...........................................................................28
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................29
5.2.1 Các tài khoản liên kết.............................................................................29
5.2.2 Tổng phí................................................................................................. 29
5.2.3 Những tài sản không sản xuất...............................................................30
5.2.4 Các khoản thu........................................................................................30
5.2.5 Các khoản chi........................................................................................30

5.2.6 Các khoản tiền không thật sự liên quan................................................30
5.2.7 Lợi nhuận.............................................................................................. 30
Chương 6............................................................................................................ 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 31
6.1 KẾT LUẬN.................................................................................................31
6.2 KIẾN NGHỊ................................................................................................ 31
6.2.1 Đẩy mạnh công tác quản lý và thu hồi các khoản phải thu..................31
6.2.2 Quản trị lượng tiền mặt hiệu quả..........................................................32
6.2.3 Điều chỉnh và kiềm chế tỷ trọng nợ ngắn hạn......................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 34

ii


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

DANH SÁCH BẢNG
___________________________________________________________Trang
Bảng 4.1 Tình hình công nợ phải thu ngắn hạn của công ty, 2011-2013.........17
Bảng 4.2 Số vòng quay khoản phải thu và kỷ thu tiền bình quân của công ty
giai đoạn 2011-2013..........................................................................................19
Bảng 4.3 Hệ số thanh toán tổng quát của công ty giai đoạn 2011-2013..........21
Bảng 4.4 Tình hình công nợ phải trả của công ty giai đoạn 2011-2013..........22
Bảng 4.5 Hệ số công nợ của công ty giai đoạn 2011-2013..............................23
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu thanh toán của công ty giai đoạn 2011-2013

iii


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức công ty Cổ phần tập đoàn Hòa Phát.............................9
Hình 3.2 Sơ đồ mô hình hoạt động công ty Cổ phần tập đoàn Hòa Phát.........10

iv


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây sự biến động bất ổn của nền kinh tế thế giới
đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Minh chứng, những năm vừa qua,
kinh tế Việt Năm gặp nhiều khó khăn, tình hình lạm phát tăng cao... tất cả
những nhân tố đó làm cho nhiều doanh nghiệp đến bên bờ vực phá sản. Với
nền kinh tế đầy biến động vừa qua, các doanh nghiệp đã nổ lực rất nhiều mới
có thể tồn tại và phát triển, tuy nhiên vẫn có một số doanh nghiệp dù tình hình
kinh doanh là tốt nhưng họ vẫn không có tiền để chi trả các khoản nợ, trả lãi
tiền vay, thanh toán các nghĩa vụ Nhà nước... Vì thế, đánh giá tình hình về khả
năng thanh toán không chỉ phản ánh tiềm lực kinh tế, còn giúp nhà quản trị
thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời dự đoán điều kiện
kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp trong tương lai,...
Việc đánh giá được tình hình phải thu, phải trả sẽ góp phần phản ánh được
chất lượng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những biện
pháp để khắc phục tới mức thấp nhất các khoản nợ đang tồn đọng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao khả năng thanh toán hiện có, tránh tình
trạng lãng phí vốn. Việc phân tích này chủ yếu dựa vào các báo cáo thường

niên doanh nghiệp.
Nắm bắt được vai trò quan trọng của việc phân tích, nhóm chúng tôi
quyết định chọn đề tài “Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hòa Phát” dựa vào thông tin trên báo cáo tài chính của công
ty giai đoạn 2011- 2013. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
thanh toán, ổn định tình hình tài chính của công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các chỉ tiêu thanh toán của công ty nhằm đánh giá thực trạng
tình hình tài chính của công ty. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

1


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
cao khả năng thanh toán cũng như hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình công nợ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
giai đoạn 2011- 2013.
- Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của công ty giai đoạn 2011- 2013.
- Đánh giá và đưa ra giải pháp giúp nâng cao khả năng thanh toán của
công ty trong thời gian tới.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sử dụng trong đề tài này là số liệu thứ cấp. Nguồn số liệu được
lấy từ các Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011, 2012, 2013
- Ngoài ra nhóm còn nghiên cứu, tham khảo thêm sách, báo, tạp chí,
Website chuyên ngành, các luận văn mẫu để hỗ trợ cho việc phân tích, nghiên
cứu và đánh giá.

1.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu trong đề tài nghiên cứu là phương
pháp so sánh nhằm xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động
tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Số liệu được phân tích trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp với phương
pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối. Trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp
với phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối nhằm xác định mức độ
biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động
của chỉ tiêu phân tích, từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá.

2


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện với số liệu thu thập tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu sử dụng trong đề tài được trích từ các báo cáo tài chính của
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2011-2013.
- Thời gian làm đề tài từ 3/2/2015 đến ngày 17/3/2015.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giai
đoạn 2011- 2013.

3



Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HÒA PHÁT
2.1.1 Khái niệm về khả năng thanh toán
Trong kinh doanh, vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản
nợ nần, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả
không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn
luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các
loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận
lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản,
doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này
luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó các
doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị
nguồn để thanh toán chúng. Hay nói cách khác, khả năng thanh toán là một
vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn được hiểu là sự bảo đảm chi
trả về các khoản nợ khi đến hạn thanh toán, các khoản nợ này có thể là các
khoản vay ngân hàng, khoản cấp tín dụng hàng hóa, khoản thuế chưa nộp cho
nhà nước, khoản chưa trả lương cho công nhân. Các khoản nợ có thể là ngắn
hạn, trung và dài hạn. Việc thanh toán nợ trung và dài hạn chủ yếu là sử dụng
lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh để chi trả, trong khi đó nợ ngắn
hạn chủ yếu là trông vào năng lực lưu động và tài sản lưu động của doanh
nghiệp làm đảm bảo. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thì năng lực
thanh toán nợ ngắn hạn luôn được chú ý hàng đầu. Năng lực thanh toán nợ
ngắn hạn là năng lực chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn

còn được gọi là các khoản nợ lưu động, tức là các khoản nợ có thời hạn trong

4


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
vòng một năm. Loại nợ này phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc các tài sản lưu
động khác.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, các doanh nghiệp luôn
phải dự trữ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán, nếu không có đủ tiền để chi
tiêu trong việc kinh doanh hàng ngày sẽ làm gia tăng rủi ro đối với doanh
nghiệp, đây có thể là kết quả của sự quay vòng đồng vốn không nhanh nhạy,
các khoản phải thu (tức nợ không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được)
vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng
hết, hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán được) gây ra một lượng lớn tài
sản lưu động tồn trữ, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ
phận này không vận động không sinh lời, khiến doanh nghiệp khó có thể
thanh toán được các khoản nợ đến hạn, thậm chí doanh nghiệp có thể đứng
trước nguy cơ bị phá sản.
2.1.2 Sự cần thiết nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp… Mỗi đối
tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc
độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng
tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và

các tiềm năng của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp,
họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp.
5


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầu
tiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc
chắn khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh
nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng
quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc
hoàn trả vốn và lãi vay.
2.2 NHÓM CHỈ TIÊU THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1 Hệ số công nợ và tình hình công nợ của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát
sinh các mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán, giữa các đơn
vị với nhau và trong nội bộ công ty. Trên cơ sở các mối quan hệ này là phát
sinh các khoản nợ phải thu hoặc nợ phải trả tương ứng. Đây được gọi là công
nợ. [8,1]
Công nợ bao gồm các khoản phải thu, các khoản phải trả và quan hệ
thanh toán là một vấn đề rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu
nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể

kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng,
do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho
khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro
không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, công ty cần có chính sách bán
chịu phù hợp. [1,4]

6


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

2.2.2.1 Hệ số quay vòng của khoản phải thu
Là tỷ số giữa doanh thu thuần của các khoản phải thu của khách hàng.
Hệ số này phản ánh tốc độ chu chuyển đối với các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Các khoản phải thu của khách hàng được thu bao nhiêu
lần trong kỳ. Công thức xác định:
Doanh thu bán chịu
Số vòng quay của các khoản thu =
Bình quân các khoản phải thu
Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh,
điều này tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư vào các khoản phải thu nhiều.
tuy nhiên. Tuy nhiên nếu quá cao tức kỳ hạn thanh toán ngắn, do đó ảnh
hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, không hấp dẫn khách hàng. [10,80]
2.2.2.2 Kỳ thu tiền bình quân (số ngày doanh thu chưa thu)
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải
thu. Nó cho biết bình quân khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.[1,5]
Công thức xác định kỳ thu tiền bình quân như sau:
360


Kỳ thu tiền bình quân =

Số vòng quay các khoản phải thu
2.2.3 Các khoản phải trả
Các khoản phải trả được xem là các khoản nợ phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các đơn vị,
các tổ chức kinh tế, xã hội hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Nó là
trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị đối với các tổ chức, mà trách nhiệm đó là
kết quả của những sự kiện kinh tế trong quá khứ.[8,15]
Tổng quát về tình hình khả năng thanh toán (trả nợ) thể hiện bằng hệ số
thanh toán chung:
Nhu cầu thanh toán: là các khoản nợ đến hạn, nợ phát sinh trong suốt
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh
toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất định.
Khả năng thanh toán: là bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động để trả nợ. Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn do đi vay và
nguồn vốn trong thanh toán. Trong đó, nguồn vốn do đi vay gồm các khoản
tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng hay vay các đối tượng khác với những
cam kết hay điều kiện nhất định. Nguồn vốn trong thanh toán gồm các khoản
mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng và sử dụng trong thời gian chưa đến
hạn trả tiền cho chủ nợ như: tiền thuế phải nộp cho nhà nước, tiền mua hàng,
tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên phải trả nội bộ.
7


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Nếu hệ số về khả năng thanh toán >= 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng thanh toán về tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Nếu hệ số về khả năng thanh toán <= 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thấp. Hệ số này càng nhỏ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất

dần khả năng thanh toán bấy nhiêu, khi hệ số này = 0 thì doanh nghiệp bị phá
sản, không còn khả năng thanh toán.
2.2.3.11 Hệ số thanh toán hiện hành ( Hệ số thanh toán ngắn hạn)
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn
như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ
ngắn hạn của mình.[11,11]
Công thức tính:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng
lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành
được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả
năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là
công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có
hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không.
Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời
gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng
thanh khoản.
2.2.3.21 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Do
hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nên không được tính vào giá trị tài sản
ngắn hạn khi tính hệ số thanh toán nhanh.[11,11]
Công thức xác định:
Hệ số thanh toán nhanh =


Tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy trong quá trình
đánh giá khả năng thanh toán cần xem xét đến điều kiện kinh doanh và thực tế
tình hình của doanh nghiệp song nếu hệ số k bé < 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh toán nợ và trong điều kiện của các khoản nợ đã đến
hạn trả thì doanh nghiệp buộc phải dùng các biện pháp bất lợi để đủ tiền thanh
toán.

8


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

2.3 THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU
THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
Để phục vụ cho việc phân tích tình hình nhóm chỉ tiêu thanh toán của
doanh nghiệp cần tổ chức và quản lý thông tin như sau:
- Khai thác số liệu trên bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài
chính: báo cáo các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, báo cáo kết quả kinh
doanh,... Chúng ta sẽ lựa chọn nguồn số liệu thích hợp để tính toán các chỉ tiêu
về tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp.
- Sử dụng các báo cáo về công nợ về tình hình thanh toán của doanh
nghiệp. Khai thác các số liệu môt cách chi tiết là cơ sở để có đánh giá chính
xác về tình hình công nợ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu
cần phân tích, phải tính toán nhu cầu và khả năng thanh toán. Do vậy phải đi
sâu xem xét các tài liệu chi tiết liên quan, lập bảng phân tích.


9


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
3.1.1 Vài nét về công ty
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp tư
nhân hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại
máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực
Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động
sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công
ty thành viên và Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm
yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.
Sau thời điểm tái cấu trúc, Hòa Phát có nhiều bước tiến mạnh mẽ trong
đó nổi bật nhất là triển khai Dự án xây dựng Khu liên hợp gang thép tại Hải
Dương với công nghệ sản xuất thép thượng nguồn và tham gia vào lĩnh vực
khai thác khoáng sản để tạo đầu vào cho sản xuất thép. Hiện nay, Hòa Phát
nằm trong Top 3 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng lớn nhất Việt Nam.
Tính đến tháng 3/2014, Tập đoàn Hòa Phát có 13 Công ty thành viên với
các lĩnh vực hoạt động chính là Sản xuất Thép – Khai thác khoáng sản – Sản
xuất than cốc - Kinh doanh Bất động sản – Sản xuất nội thất – Sản xuất máy
móc, thiết bị xây dựng với các Nhà máy tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương,
Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, TPHCM, Bình Dương.
Sản xuất thép và các sản phẩm liên quan như than cốc, quặng sắt chiếm
tỷ trọng trên 80% doanh thu là lĩnh vực chủ lực của Tập đoàn. Nội thất Hòa
Phát là một thương hiệu uy tín với thị phần lớn nhất Việt nam về hàng nội thất

văn phòng. Ngoài ra kinh doanh bất động sản, khu công nghiệp, khu đô thị
cũng là một lĩnh vực mũi nhọn của Tập đoàn.
Doanh thu hàng năm của Tập đoàn Hòa Phát đạt khoảng 900 triệu USD
và phấn đấu năm 2014 đạt mức 1,2 tỷ đô la Mỹ.

10


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát:

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

CÔNG TY THÀNH
VIÊN

BAN
PR

BAN
TÀI
CHÍNH

VĂN PHÒNG TẬP ĐOÀN


BAN
CNTT

BAN
PHÁP
CHẾ

CÔNG TY LIÊN
KẾT

BAN KIỂM
SOÁT NỘI
BỘ

PHÒNG
TỔ
CHỨC

Nguồn:Trang chủ Tập đoàn Hòa Phát, 2015

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

11


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

Sơ đồ mô hình hoạt động Tập đoàn Hòa Phát:
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT


Công ty CP Thép Hòa
Phát

Công ty TNHH Thiết bị
phụ tùng Hòa Phát

Công ty TNHH MTV
Thép Hòa Phát

Công ty CP Nội thất Hòa
Phát

Công ty TNHH Ống
thép Hòa Phát

Công ty TNHH Điện lạnh
Hòa Phát

Công ty CP Năng
lượng Hòa Phát

Công ty TNHH Thương
mại Hòa Phát

Công ty CP XD &
PT Đô thị Hòa Phát

Công ty CP Đầu tư
khoáng sản An Thông
Công ty CP Khoáng sản

Hòa Phát
Nguồn:Trang chủ Tập đoàn Hòa Phát, 2015

Hình 3.2 Sơ đồ mô hình hoạt động Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
3.1.2 Các sản phẩm của tập đoàn Hòa Phát
- Thép xây dựng, bao gồm thép cuộn, thép cây, phôi thép.
- Ống thép, bao gồm ống thép mạ kẽm, ống thép đen hàn, tôn mạ dạng
cuộn.
- Than cốc dàng cho ngành luyện kim và xuất khẩu.
- Tinh quặng sắt phục vụ sản xuất thép
- Máy xây dựng, máy khai thác mỏ.
- Nội thất phục vụ văn phòng, gia đình, trường học, khu công cộng.
- Điện lạnh gia dụng, bao gồm điều hòa, tủ lạnh, tủ đông, bình nước
nóng thương hiệu Funiki.
- Khu đô thị và khu công nghiệp.
12


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
3.1.3 Cơ cấu các lĩnh vực hoạt động của Công ty
3.1.3.1 Sản xuất thép
 Sản xuất thép xây dựng
- Công ty Cổ phần thép Hòa Phát thành lập tháng 8/2007 là chủ đầu tư
dự án khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát (Kinh Môn – Hải Dương).
Đây là dư án trọng điểm của tập đoàn Hòa Phát trong lộ trình trở thành nhà
sản xuất thép hàng đầu Việt Nam.
- Khu liên hợp sử dụng công nghệ lò cao với công suất lên đến 850.000
tấn/năm khi hoàn thàn cả hai giai đoạn. Mô hình khu liên hợp được đánh giá là
đồng bộ, hiện đại và quy mô lớn nhất Việt Nam hiện nay.
- Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát có ngành nghề kinh doanh chính:

sản xuất sắt, thép, gang với vốn điều lệ 600 tỷ đồng, trong đó công ty mẹ sở
hữu 100% vốn điều lệ.
- Công ty hiện đang điều hành hai nhà máy phôi thép và cán thép tại
Hưng Yên. Nhà máy phôi thép tại Khu công nghiệp Phố Nối A được đầu tư 13
triệu USD với dây chuyền hiện đại, công suất đạt 250.000 tấn/năm.
 Sản xuất ống thép
Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát là nhà sản xuất chuyên nghiệp và
hàng đầu trong lĩnh vực ống thép tại Việt Nam. Thành lập từ tháng 8/1996,
đến nay sản phầm của Công ty đã cung cấp cho nhiều công trình lớn, được
khách hàng trong và ngoài nước đánh giá rất cao. Sản phẩm đã xuất khẩu sang
thị trường Bắc Mỹ, Đông Nam Á… kim ngạch hàng triệu đô la Mỹ/năm. Với
dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, Ý, Đài Loan… sản lượng sản xuất
hàng năm của Công ty đạt 200.000 tấn.
3.1.3.2 Sản xuất than cốc và nhiệt điện
Công ty CP Năng lượng Hòa Phát được thành lập ngày 31/8/2007 với
chức năng sản xuất và tiêu thụ thanh cốc, sản xuất và kinh doanh các phụ liệu,
chất phụ gia của ngành than, mua bán vật liệu xây dựng, vật tư máy móc, thiết

13


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
bị sản xuất công nghiệp, phát và truyền dẫn điện… Ngày 25/3/2008, công ty
đã khởi công xây dựng nhà máy Sản xuất than cốc và Nhiệt điện Hòa Phát tại
xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Tổng công suất thiết kế là
700.000 tấn than cốc thành phẩm/năm và công suất phát điện đạt 37 MW.
Nhà máy sản xuất than cốc và nhiệt điện Hòa Phát là nhà máy lớn nhất
tại Việt Nam, được đầu tư vào loại hiện đại nhất thế giới, với công nghệ sạch
và an toàn cho môi trường. Sản lượng than cốc sản xuất ra được sử dụng làm
nguyên liệu cho Khu liên hợp và xuất khẩu chủ yếu sang châu Âu, Nhật Bản,

Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Đông. Đối với nhà máy điện sẽ duy trì sản lượng
trung bình tháng đạt 26 triệu KW, tương đương một nhà máy thủy điện cỡ
vừa. Nguồn điện này đủ cung cấp cho toàn bộ dây chuyền sản xuất than cốc và
35% - 40% cho toàn bộ Khu liên hợp sản xuất Gang thép Hòa Phát.
3.1.3.3 Khai thác khoáng sản
Công ty CP Đầu tư khoáng sản An Thông được thành lập tháng 2/2007
với lĩnh vực kinh doanh chính là khai thác và chế biến quặng sắt, mua, bán và
kinh doanh quặng sắt. Hiện An Thông đang là chủ đầu tư khai thác và chế
biến 2 mỏ quặng sắt Tùng Bá (xã Tùng Bá, huyện Vi Xuyên) và mỏ sắt Sàng
Thần (xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang)
Đây là hai dự án lớn trong lĩnh vực khai thác mỏ trên địa bàn tỉnh, mỗi
năm An Thông sẽ cung cấp 600.000 – 800.000 tấn tinh quặng sắt đạt tiêu
chuẩn cho Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát tại Hải Dương.
Công ty CP Khoáng sản Hòa Phát được thành lập vào ngày 19 tháng 6
năm 2007 với nhiệm vụ phát triển, khai thác nguyên liệu quặng sắt ở Việt
Nam, Lào. Sản phẩm của Công ty CP Khoáng sản Hòa Phát sẽ đáp ứng nguồn
nguyên liệu quặng sắt cho Khu liên hợp gang thép Hòa Phát.
Công ty đã hoàn thành xây dựng và đang vận hành các nhà máy:
- Nhà máy chế biến tinh quặng sắt tại Âu Lâu, thành phố Yên Bái có
tổng vốn đầu tư giai đoạn 1 là 73 tỷ, hiện đang triển khai giai đoạn 2 với tổng
công suất thiết kế là 120.000 tấn quặng tinh/năm.
14


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
- Nhà máy tuyển rửa quặng Tắc Ái, Lào Cai với tổng vốn đầu tư trên 130
tỷ đồng quy mô 62 ha với công suất là 180.000 tấn quặng tuyển rửa/năm và
đạt 80.000 tấn quặng từ hóa/năm.
3.1.3.4 Sản xuất máy xây dựng, máy khai thác mỏ
Thành lập vào tháng 8 năm 1992, Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hòa

Phát là thành viên đầu tiên của tập đoàn Hòa Phát chuyên sản xuất và kinh
doanh thiết bị xây dựng và khai thác mỏ, là nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam
các thiết bị:
- Cẩu tháp.
- Vận thăng lồng chở người.
- Vận thăng nâng hàng.
- Trạm trộn bê tông.
- Máy trộn bê tông.
- Máy nghiền sàng đá, quặng, cát.
- Các sản phẩm đúc: hàm nghiền và chi tiết để sản xuất máy nghiền,
sàng, máy khai thác quặng.
- Giàn giáo xây dựng, cột chống tổ hợp (loại sơn tĩnh điện, sơn thường
và mạ kẽm).
- Coppha thép và coppha panel.
Các sản phẩm này đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại, được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng. Công ty đã được tổ chức
TUVNORD của Đức cấp chứng nhận ISO 9001:2000, tổ chức BSI – Vương
quốc Anh cấp chứng nhận ISO 9001:2008.

15


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

3.1.3.5 Sản xuất hàng nội thất
Công ty CP Nội thất Hòa Phát thành lập tháng 11/1995 hiện là thương
hiệu số một ngành nội thất tại Việt Nam và là một trong các công ty thành
viên có mức tăng trưởng lợi nhuận tốt nhất tập đoàn. Thời gian qua, nội thất
Hòa Phát đã liên tục tung ra thị trường hàng loạt sản phẩm mới đặc biệt là các
dòng sản phẩm cao cấp, thể hiện bước đi đột phá, sáng tạo của Công ty trong

việc đáp ứng xu hướng tiêu dùng. Với hệ thống sản phẩm đa dạng, phong phú,
sản phẩm của Công ty đã có mặt tại nhiều công trình lớn và quan trọng của đất
nước.
Các dòng sản phẩm chính của công ty:
- Sản phẩm văn phòng
- Sản phảm gia đình
- Sản phẩm trường học
- Sản phầm dùng cho khu công cộng
- Nội thất công trình
3.1.3.6 Sản xuất hàng điện lạnh
Công ty Điện lạnh Hòa Phát được thành lập vào năm 2001. Trải qua hơn
10 năm phát triển, Điện lạnh Hòa Phát đã trở thành một trong những nhà sản
xuất điện lạnh gia dụng hàng đầu tại Việt Nam với các sản phẩm chủ yếu như
Điều hòa, tủ lạnh, tủ đông, tủ bia, bình nước nóng mang thương hiệu Funiki.
Cùng với dây chuyền công nghệ hiện đại và đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công
nhân lành nghề, công ty Điện lạnh Hòa Phát cam kết cung cấp ra thị trường
những sản phẩm chất lượng cao, kiểu dáng trang nhã, tiết kiệm điện năng và
đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trên khắp mọi miền Tổ
quốc.
3.1.3.7 Bất động sản
Công ty CP Xây dựng và phát triển đô thị Hòa Phát được thành lập từ
tháng 9/2001 với các lĩnh vực hoạt động chính: xây dựng dân dụng và công
16


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị, kinh
doanh bất động sản và kinh doanh sàn giao dịch bất động sản. Công ty hiện
đang là chủ đầu tư nhiều dự án lớn tại TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hưng
Yên và Hà Nam. Với định hướng phát triển trở thành một công ty hàng đầu

trong lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam, công ty CP Xây dựng và phát triển
đô thị Hòa Phát sẽ tiếp tục là thành viên đóng góp tích cực vào sự phát triển
ngày càng lớn mạnh của Tập đoàn.
3.1.4 Kỳ kế toán
- Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam (“VND”)
- Được lập theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống Kế toán Việt Nam
và các quy định pháp lý có liên quan.

3.1.5 Tổng quan về thị trường, đối thủ cạnh tranh
Năm 2014 Tập đoàn Hòa Phát đạt 26 nghìn tỷ đồng doanh thu, ước đạt
3.200 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, vượt 1.000 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra,
tăng 62% so với năm 2013. Đây cũng là năm tiếp theo Hòa Phát hoàn thành
vượt mức kế hoạch, đầu năm đại hội đồng cổ đông ước tính doanh thu năm
2014 chỉ khoảng 23.000 tỷ đồng và lợi nhuận 2.200 tỷ đồng.
Đóng góp chính cho hoạt động kinh doanh của công ty vẫn là mảng thép
với gần 80% (gồm thép xây dựng, ống thép, than coke và khoáng sản). Các
hoạt động khác của tập đoàn như nội thất, điện lạnh tăng trưởng đều đặn và ổn
định. Nội thất Hòa Phát đạt mức tăng trưởng 17% so với kế hoạch lợi nhuận
năm. Lợi nhuận 2014 của Hòa Phát tăng đột biến do dự án căn hộ Mandarin
mang về cho doanh nghiệp khoảng 700 tỷ năm 2014.
Thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) về tình hình sản xuất và
tiêu thụ của các công ty thành viên tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2014 vừa công
bố cho thấy, thị trường giao dịch ống thép hàn trong tháng vẫn giữ được mức
tốt so với cùng kỳ 2013. Giá ống thép bán ra của các nhà máy nhìn chung ổn
17


Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

định vàc các doanh nghiệp ống thép cũng chịu chung khó khăn khi giá cước
vận tải tăng.
Với 20% thị phần, CTCP Tập đoàn Hoa Sen hiện đang dẫn dầu ngành
ống thép trong nước. Kế đến là Ống thép Hòa Phát với thị phần 19% và công
ty Ông thép SeAH VN với 12% thị phần.
Theo Tập đoàn Hòa Phát, trong 9 tháng năm 2014, Hòa Phát tiêu thụ
thép đạt sản lượng 686.000 tấn, tăng gần 40% so với cùng kỳ năm 2013. Nhờ
đó, thị phần thép của Hòa Phát đã tăng lên 18,1% và dẫn đầu thị phần trên
toàn quốc.
Tính riêng tháng 9/2014, Hòa Phát tiêu thụ được hơn 93 ngàn tấn, tăng
56,6% so với cùng kỳ năm trước và tăng 21,2% so với tháng 8/2014, cao hơn
nhiều so với mức tăng bình quân của ngành. Trong đó, khu vực miền Nam tiêu
thụ đạt 15 ngàn tấn và miền Trung đạt hơn 10 ngàn tấn trong tháng 9.
Tiếp theo lô hàng xuất khẩu thép cuộn tròn trơn đầu tiên trong tháng 6,
Hòa Phát đã nhận được một số đơn đặt hàng từ các đối tác Úc và Lào trong
quý 3/2014 với tổng khối lượng hơn 3 ngàn tấn.
Bên cạnh đó, sản phẩm ống thép của Hòa Phát tính trong 9 tháng đầu
năm cũng đạt sản lượng bán hàng 157.900 tấn, duy trì vị thế số 1 về thị phần
ống thép các loại với 19,84%. Không những vậy, Công ty ống thép Hòa Phát
còn tiếp tục xuất khẩu sang thị trường Mỹ và một số nước khác với sản lượng
trên 5.300 tấn.
Dự báo năm 2015 sẽ tiếp tục là thời gian nhiều khó khăn đối với doanh
nghiệp thép trong nước do sản lượng vượt quá nhu cầu và thép nhập khẩu từ
Nga và Trung Quốc gây sức ép lên thị trường trong nước.
Theo những người làm việc trong ngành thép, thép hợp kim giá rẻ chứa
nguyên tố Bo từ Trung Quốc vẫn ồ ạt nhập vào, trong nước nhiều loại thép rơi
vào tình trạng cung vượt cầu, thép từ thị trường Nga cũng đang chực chờ nhập
vào Việt Nam theo lộ trình ưu đãi thuế quan nên các doanh nghiệp sản xuất
thép sẽ tiếp tục có một năm vất vả.
18



×