Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Khai thác tiềm năng đất nông nghiệp nhằm phát triển sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện thateng, tỉnh sekong CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.48 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----

-----

SOUPHONH XAYSANGA

KHAI THÁC TIỀM NĂNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP NHẰM
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓATRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THATENG, TỈNH SEKONG – CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Mã số

: 60. 31. 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH THAO

Hà Nội - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ Số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2012

Tác giả

Souphonh XAYSANGA

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, cá
nhân, cán bộ quản lý các địa phương, các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi xin chân thành
cảm ơn:
-

Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp TS. Trần Đình Thao đã hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình để giúp tôi có thể hoàn thành đề tài này.

-

Phòng Nông-Lâm nghiệp, phòng công thương và các phòng khác huyện
Thateng, tỉnh Sekong. Các cán bộ các địa phương, phòng ban tại các cụm
làng trên địa bàn huyện đã hỗ trợ và giúp đỡ cung cấp thông tin và điều
tra trong quá trình thực hiện đề tài.


-

Tôi xin chân thành cảm ơn đến các hộ dân trên địa bàn huyện đã giúp đỡ
tôi trong quá trình điều tra và thu thập số liệu để tôi có thể hoàn thành tốt
đề tài.

-

Xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn và bộ môn phân tích định lượng cũng như Viện đào tạo
sau đại học đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.

-

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, gia đình luôn ở bên ủng
hộ và giúp đỡ tôi.

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người!

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2012

Tác giả

Souphonh XAYSANGA

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

ii



MỤC LỤC
I – ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4
II – TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................................5
2.1 Cơ sở lý luận .........................................................................................................5
2.1.1 Đất nông nghiệp .................................................................................................5
2.1.2 Phát triển sản xuất hàng hóa ............................................................................14
2.1.3 Nội dung khai thác tiềm năng đất ....................................................................18
2.1.4 Những điều kiện cơ bản để khai thác tiềm năng đất nông nghiệp trong
phát triển sản xuất hóa...............................................................................................19
2.1.5 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng đất nông nghiệp
trong phát triển sản xuất hàng hóa ............................................................................23
2.2 Cơ sở thực tiễn về khai thác đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ....27
2.2.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ..........................................................27
2.2.2 Thực trạng về khai thác và sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ...................................................................31
2.2.3 Các chính sách khai thác và sử dụng đất nông nghiệp ở Cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào .............................................................................................................34
III – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................38
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...............................................................................38
3.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................38
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................................40

3.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................49
3.2.1 Các phương pháp nghiên cứu...........................................................................49
3.2.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................................52
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................................56

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iii


4. 1 Thực trạng khai thác tiềm năng đất nông nghiệp của huyện Thateng ...............56
4.1.1 Thực trạng khai thác và sử dụng ......................................................................56
4.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất hiện nay của huyện .........................................71
4.1.3 Thực trạng phát triển sản xuất hàng hóa ..........................................................78
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa của huyện ............................................................................................................81
4.2.1 Đặc điểm diều kiện tự nhiên ............................................................................83
4.2.2 Trình độ nhận thức của người dân ...................................................................84
4.2.3 Khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ............................................85
4.2.4 Vốn cho sản xuất ..............................................................................................86
4.2.5 Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................87
4.2.6 Yếu tố chính sách .............................................................................................89
4.2.7 Thị trường ........................................................................................................91
4.3 Giải pháp khai thác tiềm năng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .92
4.3.1 Rà soát lại thực trạng khai thác và sử dụng đất hiện nay của huyện ...............92
4.3.2 Rà soát lại tình hình sản xuất hàng hóa nông nghiệp hiện nay ........................93
4.3.3 Quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển toàn bộ trên toàn huyện về khai
thác tiềm năng đất nông nghiệp ................................................................................93
4.3.4 Nâng cao trình độ và nhận thức của người dân về kỹ thuật sử dụng đất .........94
4.3.5 Nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ.............................................95

4.3.6 Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn sản xuất .............................................97
4.3.7 Xây dựng hệ thống hỗ trợ khai thác tiềm năng đất nông nghiệp .....................97
4.3.8 Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường ............................................................98
V – KẾT LUẬN ........................................................................................................99
5.1 Kết luận ...............................................................................................................99
5.2 Kiến nghị ...........................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................102

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả sản xuất của huyện thateng qua 3 năm (2009-2011)....................41
Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu, lao động và sử dụng lao động của huyện Thateng
qua 3 năm (2009-2011) .............................................................................................44
Bảng 3.3 Tình hình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của huyện Thateng năm
2011 ...........................................................................................................................48
Bảng 3.4: Số hộ được lựa chọn phỏng vấn ..............................................................50
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2009 - 2011 .................57
Bảng 4.2: Cơ cấu đất canh tác của huyện Thateng năm 2011 ..................................58
Bảng 4.3: Phân loại đất canh tác trên địa bàn huyện năm 2009 - 2011 ....................60
Bảng 4.4: Thực trạng sử dụng các loại đất và cây trồng theo từng nhóm hộ .................61
Bảng 4.5: Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp đặc trưng của huyện ..............62
Bảng 4.6: Biến động đàn gia súc gia cầm của huyện Thateng .................................63
Bảng 4.7: Mức độ đầu tư cho một số cây trồng hàng năm chính .............................65
Bảng 4.8: Kỹ thuật sản xuất nông nghiệp theo quy mô ............................................66
Bảng 4.9: Ý kiến của các hộ nông dân về mức độ thâm canh cây trồng ..................67
Bảng 4.10: Tiềm năng đất nông nghiệp chưa sử dụng……………………………..69

Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng 1 ...................................71
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng 2 ...................................72
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế theo công thức luân canh ............................................73
Bảng 4.14: Tỷ lệ hàng hóa và phương thức tiêu thụ nông thôn mới ........................79
Bảng 4.15: Mức độ vay vốn của các hộ ở các quy mô khác nhau ............................86

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

:

Asia Southeast Association Nation

BB

:

Bình quân

BVTV

:

Bảo vệ thực vật


CC

:

Cơ cấu

CHDCND

:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CN-TTCN

:

Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp

DV – TM

:

Dịch vụ - Thương mại

ĐNN

:

Đất nông nghiệp


FAO

:

Food Agriculture Organization

GT

:

Giá trị

GTSX

:

Giá trị sản xuất

NN

:

Nông nghiệp

NGO

:

None Government Organization


PTNN

:

Phát triển nông nghiệp

PTKT

:

Phát triển kinh tế

PTKT-XH

:

Phát triển kinh tế-xã hội

PTSXHH

:

Phát triển sản xuất hàng hóa

SXHH

:

Sản xuất hàng hóa


SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

TLSX

:

Tư liệu sản xuất

VAC

:

Vườn – ao – chuồng

WB

:

World Bank

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vi


I – ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tai nguyên vô cùng quý giá và thành phần quan trọng
hàng đầu trong quá trình phát triển sản xuất hàng hóa (PTSXHH) đối với mỗi
quốc gia, bởi cho đến nay đó là điều kiện duy nhất sản xuất ra những sản phẩm
nuôi sống con người. Mặt khác, đất đai là một trong các yếu tố quan trọng
nhất của môi trường sống và là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng…. Do đó, việc sử dụng đất đai
như thế nào là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia.
Trong sản xuất nông nghiệp (SXNN), đất đai là tư liệu sản xuất (TLSX)
đặc biệt không thể thay thế, vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu
lao động. Đất đai chịu sự tác động của con người như cày, xới,… để có môi
trường tốt cho sinh vật tồn tại và phát triển. Ở mỗi vùng, ở mỗi khu vực có điều
kiện địa hình khác nhau nên có những loại đất khác nhau. Nhưng ở bất kỳ điều
kiện địa hình nào thì đất đai vẫn có một đặc tính chung nhất đó là có độ phì.
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) với hơn 25 năm
đổi mới đã có những chủ trương, chính sách phù hợp và tích cực trong việc tổ
chức, chỉ đạo khai thác tiềm năng đất đai, từ đó tạo ra nền nông nghiệp có bước
phát triển vượt bậc, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
(PTKT-XH) của đất nước.
Do vai trò quan trọng của đất nông nghiệp (ĐNN) đối với PTKT-XH,
chiến lược khai thác tiềm năng ĐNN bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IV (tháng 11/1986); Đại hội IV là điểm khởi đầu cho công cuộc đổi mới kinh tế
nói chung về khai thác tiềm năng ĐNN và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nói
riêng. Chương trình mở rộng sử dụng đất đai (giao và tô nhượng ĐNN) được
ứng dụng phổ biến kể từ Chỉ thị số 03/CP ngày 16/06/1996 về: "Tiếp tục thực
hiện việc quản lý hành chính đất đai và giao đất - phân bổ rừng” và Luật Đất
đai năm 1987.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


1


Tỉnh Sekong cũng như các tỉnh khác đã chuyển khai những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước Lào. Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V (tháng
12/ 1999) đã nêu lên nhiệm vụ trọng tâm đối với ngành nông nghiệp của toàn
tỉnh trong những năm trước mắt là: “ Tập trung đầu tư, nhanh chóng tạo ra sản
phẩm hàng hóa có hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích,…chỉ đạo và khuyến
khích phát triển kinh tế (PTKT) nông trại, lâm trại, coi đây là một trong những
hướng cơ bản làm giàu từ đồi rừng, PTKT nông thôn miền núi”. Tiếp đó, tỉnh ủy
Sekong có một số Nghị quyết chuyên đề về đẩy mạnh PTKT-XH miền núi,
PTKT trang trại, trồng rừng và đẩy mạnh công tác khuyến nông…. Vì vậy, đã
động viên được các thành phần kinh tế đầu tư khai thác và sử dụng tiềm năng đất
đai của tỉnh vào PTKT nông - lâm nghiệp, đem lại những kết quả nhất định.
Huyện Thateng – Tỉnh Sekong, là huyện có nền SXNN là chủ yếu, từ
khi thực hiện các chính sách giao và tô nhượng ĐNN ổn định lâu dài cho đến
nay toàn huyện đã thực hiện chuyển giao và tô nhượng ĐNN cho các tổ chức
trong và ngoài nước, hộ gia đình.... Thúc đẩy khai thác tiềm năng ĐNN nhằm
PTSXHH của huyện. Để kịp thời tổng kết đánh giá của chính sách chuyển giao
và tô nhượng ĐNN ổn định lâu dài và các quyền sử dụng đất, đáp ứng các yêu
cầu của công tác quản lý đất đai và hiệu quả sử dụng đất đai của huyện để đẩy
nhanh công tác giao ĐNN là vấn đề hết sức cấp thiết.
Tuy nhiên, về nhận thức cũng như hành động của một bộ phận từ người
trực tiếp sản xuất đến các tổ chức quản lý, lãnh đạo các cấp trong huyện chưa
thấy hết tầm quan trọng của ĐNN đối với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã
hội. Do đó, nhìn chung ĐNN trong huyện chưa được khai thác triệt để và hợp lý,
nhất là một số địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa đất rộng, người thưa chưa có đủ
những điều kiện cần thiết để khai thác tiềm năng đem lại hiệu quả cao. Vì vậy,
để khai thác hết tiềm năng đất đai và tăng hiệu quả sử dụng đất trong nông
nghiệp nhằm PTSXHH có năng suất, chất lượng ngày càng cao, sản phẩm đa

dạng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế cần phải có biện pháp sử

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

2


dụng một cách đầy đủ và hợp lý ĐNN. Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi
chọn đề tài: “Khai thác tiềm năng đất nông nghiệp nhằm phát triển sản xuất
hàng hóa trên địa bàn huyện Thateng, tỉnh Sekong - CHDCND Lào” để
nghiên cứu nhằm góp phần tìm ra những giải pháp giúp cho việc thúc đẩy nông
nghiệp của địa phương tiếp tục phát triển hơn nữa.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng và khai thác tiềm năng
đất nông nghiệp của huyện Thateng, đề ra những giải pháp phù hợp nhằm khai
thác có hiểu quả hơn tiềm năng đất đai, góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất
hàng hóa ở địa phương.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về khai thác tiềm năng đất nông nghiệp và sử
dụng đất nông nghiệp để phát triển sản xuất hàng hóa.
- Phân tích, đánh gía thực trạng khai thác tiềm năng đất nông nghiệp của
huyện.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác tiềm năng đất nông
nghiệp để phát triển sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Thateng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và sử dụng tốt hơn
đất nông nghiệp để phát triển sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Thateng.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Tiềm nămg đất đai của huyện Thateng như thế nào?
2.


Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thateng như thế

nào?
3.

Đất nông nghiệp trên địa bàn có được sử dụng hiệu quả hay không?

Tiềm năng đất đai nào của huyện chưa được khai thác?
4. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình khai thác tiềm năng đất
nông nghiệp ở địa phương?

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

3


5. Giải pháp nào để khai thác tiềm năng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện? Để phát triển sản xuất hàng hóa?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của đề tài
chính là nghiên cứu toàn bộ quỹ đất nông nghiệp, các kiểu sử dụng đất trong
nông nghiệp phạm vi địa giới hành chính của huyện Thateng - tỉnh Sekong và
các quan điểm, chính sách liên quan đến khai thác và sử dụng đất nông
nghiệp để phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng Xã
hội Chủ nghĩa.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về kinh tế, tổ chức và quản lý chủ
yếu có liên quan trực tiếp đến khai thác tiềm năng đất nông nghiệp để phát triển

sản xuất hàng hóa.
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Thateng - tỉnh
Sekong.
Về thời gian: Thông tin phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ năm
2002-2010, một số nội dung chuyên sâu được khảo sát vào năm 2011 (số liệu
thứ cấp là số liệu được thu thập từ năm 2002-2011 và số liếu sơ cấp là số liệu
điều tra năm 2011). Đưa ra các định hướng và giải pháp đến năm 2020.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

4


II – TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Đất nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm
Cho tới nay có nhiều khái niệm khác nhau về đất nhưng định nghĩa của
Đacutraep (1879) – Nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng rãi
nhất: “Đất là vật thể tự nhiên được hình thành qua một thời gian dài do kết
quả tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời
gian.” (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
Đất đai là môi trường sống cơ bản của hầu hết các loài sinh vật sống
trên trái đất, trong đó có con người. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của đất
nên từ xa xưa ông cha ta đã vì tấc đất tấc vàng. Điều đó khẳng định đất đai là
tài nguyên quý giá nhất của loài người, đặc biệt là với người nông dân. Xét về
mặt giá trị sản xuất (GTSX) C. Mác đã nói:" đất là TLSX cơ bản, phổ biến và
quý báu nhất của SXNN". Loài người đã sử dụng đất để trồng trọt tạo ra lương
thực, thực phẩm, tận dụng đất đồi núi để chăn nuôi, trồng cây công nghiêp,
cây ăn quả và khai thác lâm sản, sử dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản.

Như vậy, ĐNN tạo ra những điều kiện để con người sinh sống và phát triển.
Luật đất dai năm 1993 và sửa đổi bổ sung năm 2003 của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là TLSX đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng kinh tế văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu tạo lập,
bảo vệ được vốn đất đai như hiện nay”.
Theo từng ngành sản xuất, từng lĩnh vực của đời sống xã hội, đất đai
được phân thành các loại khác nhau và gọi theo ngành, lĩnh vực chung được
sử dụng. Với ý nghĩa đó, ĐNN là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

5


ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Khái niệm về đất nông nghiệp: Theo quan niệm truyền thống của
người Việt Nam thì ĐNN thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa
màu như: ngô, khoai, sắn và những loại cây được coi là cây lương thực. Tuy
nhiên, trên thực tế việc sử dụng ĐNN tương đối phong phú, không chỉ đơn
thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc,
nuôi trồng thủy sản hay để trồng cây lâu năm...
Trước đây Luật đất đai năm 1993 quy định về ĐNN tại Điều 42 như
sau: “ ĐNN là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào SXNN như trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật đất đai năm 2003 nhóm ĐNN bao gồm
các loại đất:

- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản.
Khái niềm về tiềm năng đất đai
Để tạo ra những loại sản phẩm của từng ngành phải xuất phát từ một số
lượng nhất định các yếu tố sản xuất nào đó như: đất đai, vốn, khoa học kĩ
thuật… các yếu tố trên được kết hợp một qui trình sản xuất nhất định và được
diễn ra trong phạm vi không gian và thời gian cụ thể. Nếu các yếu tố đó được
phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất thì đó chính là khai thác tiềm năng
về đất đai.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

6


Khai thác tiềm năng đất đai chính là những điều kiện và khả năng tiềm
năng về mặt lý học, hóa học của ĐNN, nếu khai thác, sử dụng đất đai một
cách đầy đủ, hợp lý sẽ tạo ra ngày càng nhiều lợi ích cho con người và xã hội.
Tiềm năng đất đai gồm có tiềm năng tự nhiên và tiềm năng kinh tế:
Tiềm năng tự nhiên: Tức là chúng ta xét đến độ phì tự nhiên và những
điều kiện tự nhiên khác. Nếu độ phì cao, độ bằng phẳng, mức độ thuận tiện
gần hay xa, điều này quyết định đến viêc áp dụng các biện pháp canh tác để
sử dụng đất đai ngày càng hiệu quả.
Tiềm năng kinh tế: Xem xét khả năng đem lại lợi ích kinh tế trên cơ sở
điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của mỗi vùng. Tiềm năng kinh tế của đất

đai phụ thuộc rất lớn vào môi trường, vào điều kiện sử dụng đất đai vào năng
suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp có thể thu hoạch được trên diện tích
đất đai đang sử dụng.
Khai thác tiềm năng ĐNN nhằm PTSXHH chính là việc đánh giá, phân
tích tình hình khai thác tiềm năng, sử dụng đất theo hướng PTSXHH, từ đó có
thể tìm ra những biện pháp nhằm PTSXHH có hiệu quả hơn tiềm năng không
phải không thay đổi mà tùy thuộc vào trình độ khai thác.
Điều này quyết định đến việc các biện pháp canh tác để sử dụng đất
ngày càng hiệu quả.
2.1.1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng
đất để trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng ĐNN có thể
chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên
Theo Vũ Ngọc Hùng (2007) thì yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí
hậu, đất trồng, cây trồng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

7


hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ,
không khí, nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và
độ ẩm không khí là các yếu tố khí hậu. Chính vì thế, khí hậu là một trong

những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ĐNN.
CHDCND Lào có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt
về vĩ độ địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá
rõ nét theo từng vùng. Miền Bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,50C, lượng
mưa trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750
giờ/năm. Trong khi đó, ở miền Nam, khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt
độ trung bình 22,6 - 27,50C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng
trên 2.000 giờ/năm. Trải dài trên 15 vĩ độ, Lào có 5 tiểu vùng khí hậu khác
nhau nên chúng ta có thể đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì
thế, sử dụng đất cũng đa dạng và giảm được rủi ro vì có thể trồng các loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và cả ôn đới.
Theo Tạp chí viện Nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp Quốc gia Lào
(2006), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các
loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong SXNN. Nếu như ở trung du
và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu côve, súp lơ
xanh... ở đồng bằng ôn đới có thể trồng các loại rau vụ đông có nguồn gốc ôn
đới... thì ở đồng bằng nhiệt đới có thể trồng là những cây nhiệt đới điển hình.
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng ĐNN với
các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng nhiệt độ thấp vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ
hè kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát
triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

8


nguồn gốc ôn đới. Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là điều kiện cho sâu bệnh phát
triển phá hại mùa màng.

- Yếu tố đất trồng
Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất trồng
với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì... có vai
trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng,
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ĐNN.
Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí. Độ phì là một trong những
yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến quá
trình hình thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp đến
năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố
trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng
đất cao.
- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình SXNN và sử dụng ĐNN.
Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản
phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con
người và cho các hoạt động trao đổi hàng hóa, xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất sẽ đem lại
những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững
cho môi trường đất. Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng
đất bừa bãi không những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng
xấu đến đất.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất
đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động SXNN
là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm
canh tăng vụ đã phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dýỡng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

9



Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong quá trình SXNN cũng như trình độ của người nông dân ngày
càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất
cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền
đề mạnh mẽ cho quá trình SXNN trong sản xuất hàng hóa (SXHH). SXNN
hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá trị kinh tế
cho một đơn vị diện tích đất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là chủ thể của quá trình lao động, là nhân tố tác động trực
tiếp tới đất và hưởng lợi từ đất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có
thể tạo ra những phương thức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
Theo thông tin của Bộ Nông – Lâm nghiệp (CHDCND Lào) đưa ra:
Khi dân số còn thấp, trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ĐNN còn ở
mức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng ĐNN
được đảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia
tăng các nhu cầu thì tài nguyên ĐNN bị khai thác nhiều, triệt để hơn nhằm đạt
năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm
phạm, tính bền vững tài nguyên đất kém hơn. Việc đảm bảo cân bằng giữa sử
dụng và bảo vệ đất trở thành vấn đề cấp thiết.
Đối với các hoạt động kinh tế nói chung, SXNN nói riêng, dân số vừa
là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn cung về lao
động cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không
có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra. Đặc biệt, đối với một nền
SXNN hàng hoá thì điều này lại càng trở nên quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng ĐNN nói riêng và


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

10


ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho quá trình sử dụng đất đạt
được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp (1999) khẳng định phát triển
nông nghiệp (PTNN) theo hướng SXNN cũng giống như ngành sản xuất vật
chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động,
vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản.
- Cơ chế chính sách
Trong hơn 15 năm qua, CHDCND Lào đã thực hiện chính sách đổi
mới trong nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông
dân nhiều quyền đối với ruộng đất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất
nhập khẩu; giao quyền quyết định sản xuất cho nông dân; đổi mới các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. Đồng thời nhà
nước tăng đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ. Những chính sách mới đã khuyến khích mạnh mẽ nhân
dân đầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp CHDCND Lào đã phát triển
nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới. Các chính sách
đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng nông thôn, chính
sách về giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, khuyến nông... thực sự đã
giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng ĐNN của những người nông dân.
Theo Đặng Kim Sơn (Việt Nam) và cộng sự (2002) trong SXNN, đặc

biệt là SXNN hàng hoá, người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về
kiến thức thị trường, thông tin thị trường, sức mua... Hơn nữa, các hiệu ứng
tràn ra ngoài trong SXNN cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử
dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ... có tác động tiêu cực

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

11


đến môi trường, nguồn nước, không khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can
thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến
khích, hướng dẫn SXNN và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực
trong SXNN, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ĐNN.
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng ĐNN được đảm bảo ổn
định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành, sửa đổi và bổ
sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm mục đích thúc đẩy sự
phát triển SXNN nông thôn. Luật đất đai sửa đổi (chính thức có hiệu lực vào
ngày 1/7/2003) đã thể chế hoá và mở rộng quyền của người sử dụng đất. Đây
là một chính sách khuyến khích người nông dân đầu tư vào sản xuất dài hạn,
thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển SXHH một cách có hiệu quả.
Mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật công
nhận quyền sử dụng lâu dài đối với đất. Người sử dụng đất không chỉ được
quyền sử dụng lâu dài mà còn được quyền thừa kế những đầu tư trên đất.
Điều đó đã trở thành động lực quan trọng trong PTNN. Nó làm cho người
nông dân yên tâm đầu tư trên đất, sử dụng ĐNN một cách chủ động và hiệu
quả, phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho
thấy, chính sách về đất đai thông thoáng sẽ là cơ sở để hình thành các phương
thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
canh tác, đặc biệt là sử dụng để sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao.

- Khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành
tựu và khoa học kỹ thuật ngày càng được ứng dụng nhiều trong các ngành
kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục
được cải tiến cho phù hợp hơn với đồng ruộng ở Lào, các giống cây trồng mới
tốt hơn, năng suất hơn thường xuyên được ứng dụng vào sản xuất. Điều này
góp phần không nhỏ vào việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng hay tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

12


cho xã hội.
Theo báo cáo của Vũ Thị Thanh Tâm (2007), SXHH của hộ nông dân
không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất. Vì SXNN hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm.
Theo Phạm Thị Mỹ Dung, khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải
tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm
PTKT.
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp
lý. Vì vậy, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến
lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng đất bền vững được xác
định theo 5 nguyên tắc.
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên được coi là kim chỉ nam của sử dụng đất đai
bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ một
hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang
tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan điểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

13


cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng ĐNN theo hướng tập trung chuyên môn hoá,
SXHH theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn
diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ĐNN trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ĐNN, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi
trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ĐNN phù hợp và gắn liền với định hướng
PTKT - XH của cả nước.
2.1.2 Phát triển sản xuất hàng hóa.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó

của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình
như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm,… hoặc ở dạng vô hình như dịch vụ
thương mại, vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác sĩ, nghệ sĩ…
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
- Giá trị sử dụng: Là công dụng hay tính có ích của hàng hóa nhằm thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người như nhu cầu cho tiêu dung, sinh
hoạt, nhu cầu cho sản xuất, nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần…Ví dụ:
Công dụng của gạo là để ăn, nấu rượu, chế ra cồn…; áo quần là để
mặc…Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì giá trị sử
dụng ngày càng được phát hiện ra nhiều hơn, chủng loại giá trị sử dụng
ngày càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.
- Giá trị: Giá trị của hàng hóa do lao động xã hội thuộc người SXHH kết
tinh trong hàng hóa đó. Do đó, giá trị là cơ sở là nội dung bên trong,
còn giá trị trao đổi là hình thức bên ngoài. Giá trị hàng hóa biểu hiện
mối quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa (SXHH) và là một phạm trù
lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

14


Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng
nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì
trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi
xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện.
Ý nghĩa của nguyên lí này đòi hỏi: trong khi xem xét, đánh giá sự vật,
hiện tượng phải tôn trọng nguyên tắc phát triển của chúng, không được thành
kiến định kiến... Luôn lạc quan tin tưởng vào khuynh hướng vận động của sự

vật, tạo mọi điều kiện để sự vật phát triển...
Sản xuất hàng hóa: Sản xuất ra những vật phẩm để trao đổi thông qua
thị trường trước khi đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Ra đời từ hai tiền đề: phân
công lao động xã hội và sở hữu tư nhân về TLSX. Tuy tồn tại từ rất lâu trong
lịch sử, từ khi xã hội công xã nguyên thuỷ tan rã, nhưng chỉ đến khi xuất hiện
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi sức lao động trở thành hàng hoá thì
SXHH mới trở thành phương thức thống trị trong xã hội. SXHH là một hình
thái sản xuất tiến bộ so với sản xuất tự cung, tự cấp, thể hiện trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, vẫn còn SXHH.
Ở những nước đi từ một nền kinh tế lạc hậu, mang nặng tính tự cấp, tự túc,
tiến lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, quá
trình phát triển kinh tế nhất thiết phải là quá trình PTSXHH. Ở Việt Nam,
đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội được xác định rõ là phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lí của Nhà nước, và theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khi chuyển từ cuộc sống hái lượm, sử dụng thức ăn có sẵn trong tự
nhiên sang cuộc sống biết trồng trọt thì con người đã bắt đầu biết sản xuất, sử
dụng đất. Thời buổi ban đầu việc trồng trọt chỉ mang tính tự cung, tự cấp và
đáp ứng được các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người. Sau này, cùng với
sự bùng nổ về dân số và phát triển của xã hội, nền sản xuất cũ không còn thỏa

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

15


mãn nhu cầu ngày càng tăng. Từ đó đặt ra một nền sản xuất mới và nền
SXHH trong nông nghiệp đã hình thành.
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra
không phải để cho người sản xuất tiêu dùng mà nó được sản xuất ra để bán.

Hàng hoá được bán ở thị trường. Như vậy, SXHH là sản xuất ra sản phẩm để
bán. Đó là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong đó mối quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc mua bán sản
phẩm lao động của nhau. Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản
xuất được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương
mại hoá một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá
(sản xuất theo hướng hàng hoá).
Nông nghiệp là một hoạt động sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều
nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp
và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn,
trở ngại trong nông nghiệp đã gây ra không ít xáo động trong đời sống xã hội
và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói
chung. Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nông nghiệp lại
càng đóng vai trò thiết yếu. Để nông nghiệp có thể thực hiện được vai trò
quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi SXNN phải phát
triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Chuyển sang nền nông nghiệp SXHH
là sự tiến hóa hợp quy luật. Đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền
thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện đại. Nền SXHH có đặc
trưng là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật,
trình độ văn hoá của người lao động cao. Đó là nền SXNN có cơ cấu sản xuất
hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh SXNN từng
vùng. Vì thế, nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng
hoá nhiều với nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng cao. Chuyển sang
nền nông nghiệp SXHH là sự tiến hoá hợp quy luật, đó là quá trình chuyển

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

16



nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện
đại. SXHH là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản
ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó.
SXNN theo hướng hàng hóa có những ưu thế đặc biệt. Nó thúc đẩy sự
phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội. Trong
kinh tế hàng hóa có sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của cạnh
tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc người nông dân
phải năng động và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất
lượng các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu xã hội. Khi có
SXHH, quá trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng được thúc đẩy làm cho sự
phân công chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hóa chặt chẽ,
hình thành các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường trong
nước và thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc
đẩy quá trình dân chủ hóa, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, SXNN theo
hướng hàng hoá mang lại rất nhiều lợi ích.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng nhân dân cách
mạng Lào chỉ rõ: “Định hướng phát triển ngành kinh tế nông nghiệp, lâm
nghiệp và kinh tế nông thôn là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao
động, hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu của thị
trường và điều kiện sinh thái trên từng vùng”. Định hướng phát triển các vùng
đồng bằng lớn cũng thể hiện rõ: “Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa
dạng, cùng với lương thực đưa vụ đông thành một thế mạnh, hình thành các
vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, chăn nuôi lấy thịt…” . Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX cũng nêu rõ: “ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng
hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh cao”.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


17


Nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải đẩy mạnh sản
xuất nông - lâm - thuỷ sản theo hướng hàng hoá với cơ cấu và chất lượng sản
phẩm đa dạng nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng ĐNN, đẩy nhanh việc hình thành các vùng sản xuất tập trung và chuyên
môn hoá nông sản hàng hoá cả về số lượng và quy mô diện tích với chất
lượng sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước
là vấn đề cấp bách.
2.1.3 Nội dung khai thác tiềm năng đất đai
* Đưa toàn bộ đất đai vào sản xuất
Đất đai được khai thác và sử dụng tốt khi toàn bộ diện tích đất canh tác
được đưa vào sản xuất. Hiện nay, có rất nhiều quỹ đất có tiềm năng sản xuất
đang bị bỏ trống, gây lãng phí lớn về mặt nguồn lực.
* Bố trí hợp lý cây trồng, công thức luân canh
Hệ thống cây trồng là thành phần các loại cây trồng được bố trí theo
không gian hay thời gian trong một cơ sở sản xuất hay một vùng SXNN. Việc
bố trí cây trồng hợp lý là việc lựa chọn cấu trúc cây trồng hay lựa chọn hệ
sinh thái để sử dụng một cách tốt nhất, hợp lý nhất các nguồn lực tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng nhằm đạt một năng suất cao nhất với hiệu quả kinh
tế tốt nhất.
Luân canh cây trồng là luân phiên thay đổi cây trồng theo không gian
và thời gian trong một chu kỳ sử dụng nhất định.
Luân canh không gian là trên cùng một loại cây trồng và cùng một vụ
gieo trồng nhưng ở các năm khác nhau, chúng được trồng trên một thửa ruộng
khác nhau.
Luân canh theo thời gian là trên cùng một khu đất nhưng ở các thời vụ
khác nhau người ta trồng những loại cây trồng khác nhau.


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

18


×