Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Đặc điểm sinh học, chỉ tiêu sản xuất và giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng giống ong ý apis mellifera ligustica spinola nuôi tại đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------------

VŨ TIẾN QUANG

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, CHỈ TIÊU SẢN XUẤT VÀ GIẢI PHÁP
KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG GIỐNG ONG
Ý APIS MELLIFERA LIGUSTICA SPINOLA NUÔI TẠI ĐẮK LẮK

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số: 62. 62. 40. 01

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Đặng Vũ Bình
2. TS. Phùng Hữu Chính

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ
một học vị nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận án

Vũ Tiến Quang



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của:
Giáo sư Tiến sĩ Đặng Vũ Bình
Bộ môn Di truyền - Giống động vật, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng
thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tiến sĩ Phùng Hữu Chính
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển ong, Công ty ong Trung ương.
Dự án Việt - Bỉ
Trung tâm Nghiên cứu liên ngành về phát triển nông thôn, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội
Trường Đại học Tây Nguyên
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Công ty ong mật Đắk Lắk
Trân trọng cảm ơn gia đình, các đơn vị, tổ chức, cá nhân, các thầy cô
giáo, các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Vũ Tiến Quang

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

ix

MỞ ĐẦU

1


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1

Cơ sở lý thuyết về di truyền số lượng và chọn giống ong mật

1.1.2

Các loài ong mật Apis và quá trình nhập giống ong Ý vào

5
5

Việt Nam

6

1.1.3

Cơ sở khoa học nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái ong thợ

9

1.1.4

Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh học ong mật


1.1.5

Cơ sở khoa học của việc chọn lọc, tạo ong chúa, ong
đực giống

1.1.6

10
23

Các phương pháp chọn lọc và lai tạo trong công tác giống
ong mật

1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về giống ong mật

29
32

1.2.1

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

32

1.2.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

37


CHƯƠNG II VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu

44
44

2.1.1

Vật liệu nghiên cứu

44

2.1.2

Thời gian nghiên cứu

44

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iii


2.1.3

Địa điểm nghiên cứu

2.2 Đặc điểm địa hình, thời tiết, mùa vụ cây nguồn mật tại Đắk Lắk


44
46

2.2.1

Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình của tỉnh Đắk Lắk

46

2.2.2

Đặc điểm thời tiết khí hậu của tỉnh Đắk Lắk

46

2.2.3

Đặc điểm, mùa vụ và trữ lượng của cây nguồn mật tại Đắk Lắk

47

2.3 Nội dung nghiên cứu

50

2.4 Phương pháp nghiên cứu

50

2.4.1


Điều tra thu thập số liệu

50

2.4.2

Xác định đặc điểm hình thái của ong thợ

50

2.4.3

Xác định đặc điểm sinh học, sản xuất của ong chúa và ong đực

52

2.4.4

Các chỉ tiêu sản xuất khác

54

2.4.5

Thí nghiệm chọn lọc đại trà, sản xuất ong chúa, ong đực giống

55

2.4.6


Xử lý số liệu

56

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

57

3.1 Đánh giá hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm của nghề
nuôi ong Ý A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk

57

3.1.1

Biến động số trại nuôi ong và số lượng đàn ong tại Đắk Lắk

57

3.1.2

Quy mô sản xuất của các trại nuôi ong tại Đắk Lắk

59

3.1.3

Hướng sản xuất của các trại ong tại Đắk Lắk


61

3.1.4

Sản lượng sản phẩm ong mật tại Đắk Lắk

62

3.1.5

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty ong mật Đắk Lắk

65

3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học sản xuất của ong thợ giống ong Ý
A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk

68

3.2.1

Đặc điểm hình thái ong thợ

68

3.2.2

Khối lượng ong thợ

72


3.2.3

Tỷ lệ cận huyết ở các đàn ong Ý A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk

74

3.3 Đặc điểm sinh học sản xuất ong chúa và ong đực giống tại Đắk Lắk
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

76
iv


3.3.1

Mùa vụ tạo chúa tại Đắk Lắk

76

3.3.2

Khối lượng ong chúa, ong đực

79

3.3.3

Số lượng ống trứng và sức đẻ trứng của ong chúa được tạo
qua các tháng tại Đắk Lắk


82

3.4 Đánh giá giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng giống ong Ý
A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk

86

3.4.1

Đánh giá kết quả chọn lọc tới ong thợ, ong đực

86

3.4.2

Đánh giá kết quả chọn lọc tới ong chúa

93

3.4.3

Ảnh hưởng của chọn lọc tới các chỉ tiêu sinh học sản xuất khác

3.4.4

Đánh giá các giải pháp kỹ thuật chọn lọc tới chất lượng
của ong chúa Ý A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


100
112
119

Kết luận

119

Đề nghị

Error! Bookmark not defined.

Danh mục các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến luận án

121

Tài liệu tham khảo

122

Phụ lục

132

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A. m. l.

Apis mellifera ligustica

NSM

Năng suất mật

CS

Cộng sự

Cv (%)

Hệ số biến động

R

Khoảng biến động

F1, F2

Các thế hệ lai

X

Giá trị kiểu hình trung bình

TLt (%)


Tỷ lệ tiếp ấu trùng tạo chúa

GP (%)

Tỷ lệ giao phối



Sức đẻ trứng

CH%

Tỷ lệ cận huyết

TĐ(%)

Tỷ lệ tăng đàn

TC(%)

Tỷ lệ tăng cầu

N, n

Dung lượng mẫu

TLB

Tỷ lệ bệnh


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Biến động số trại nuôi ong và số lượng đàn ong qua các năm

57

3.2

Quy mô sản xuất của các trại nuôi ong

60

3.3

Hướng sản xuất của các trại ong

61


3.4

Sản lượng sản phẩm ong mật qua các năm

63

3.5

Tiêu thụ sản phẩm ong mật tại thị trường nội địa qua các năm

65

3.6

Xuất khẩu sản phẩm ong mật qua các năm

66

3.7

Đặc điểm hình thái ong thợ

69

3.8

Khối lượng ong thợ sinh ra trong các tháng

73


3.9

Tỷ lệ cận huyết của các đàn ong

75

3.10

Tỷ lệ tiếp ấu trùng tạo chúa và tỷ lệ giao phối của ong chúa qua
các tháng

77

3.11

Khối lượng ong chúa, ong đực tạo được qua các tháng

79

3.12

Số lượng ống trứng, sức đẻ trứng của ong chúa qua các tháng

82

3.13

Ảnh hưởng của chọn lọc tới các chỉ tiêu hình thái ong thợ


87

3.14

Ảnh hưởng của chọn lọc tới khối lượng ong thợ

89

3.15

Ảnh hưởng của chọn lọc tới khối lượng ong đực

92

3.16

Ảnh hưởng của chọn lọc tới khối lượng ong chúa tơ

94

3.17

Ảnh hưởng của chọn lọc tới khối lượng ong chúa đẻ

95

3.18

Ảnh hưởng của chọn lọc tới số lượng ống trứng của ong chúa


97

3.19

Ảnh hưởng của chọn lọc tới sức đẻ trứng của ong chúa

99

3.20

Ảnh hưởng của kỹ thuật tạo chúa hàng loạt trong chọn lọc tới tỷ
lệ cận huyết của các đàn ong

101

3.21

Ảnh hưởng của chọn lọc tới tỷ lệ tăng đàn

103

3.22

Ảnh hưởng của chọn lọc tới tỷ lệ tăng cầu

105

3.23

Ảnh hưởng của chọn lọc tới tỷ lệ nhiễm bệnh


107

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vii


3.24

Ảnh hưởng của chọn lọc tới năng suất mật

108

3.25

Ảnh hưởng của chọn lọc, tháng tạo chúa tới chất lượng ong chúa

111

3.26

Ảnh hưởng của chọn lọc tới chất lượng ong chúa

112

3.27

Ảnh hưởng của tháng tạo chúa tới chất lượng ong chúa


114

3.28

Ảnh hưởng của chọn lọc và tháng tạo chúa tới sức đẻ trứng của
ong chúa

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

116

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Ong Ý A. mellifera ligustica

1.2

Ong chúa và ong thợ giống ong Ý A. m. l. Spinola trên bánh tổ

11


1.3

Trứng của ong chúa A. m. l. Spinola đẻ trong các lỗ tổ ong thợ

15

1.4

Ong thợ thuộc phân loài ong Ý A. m. l. Spinola

16

1.5

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của ong thợ Apis mellifera

17

1.6

Ong thợ A. m. l. Spinola đẻ trứng trong các lỗ tổ

18

1.7

Ong đực và ong thợ giống ong A. m. l. Spinola trên bánh tổ nhộng

19


1.8

Cầu nhộng ong A. m. l. Spinola bị cận huyết

21

1.9

Mũ chúa chia đàn của loài ong Apis mellifera

23

1.10

Ong chúa Apis mellifera giao phối với ong đực

24

1.11

Đàn ong A. m. l. Spinola tốt được chọn làm giống

27

1.12

Các mũ chúa ong A. m. l. Spinola trên khung cấu tạo chúa

28


2.1

Vị trí các địa điểm nghiên cứu tại Đắk Lắk

45

2.2

Cách xác định các chỉ tiêu hình thái ong thợ theo phương pháp

7

của Alpatov (1929), và của Goetze (1964)

52

3.1

Biến động về số lượng đàn ong qua các năm

59

3.2

Quy mô sản xuất của các trại ong

60

3.3


Hướng sản xuất của các trại ong

62

3.4

Biến động sản lượng mật ong qua các năm

64

3.5

Tình hình tiêu thụ mật ong qua các năm

68

3.6

Đặc điểm hình thái ong thợ

70

3.7

Sự phân ly về màu sắc ở ong Ý A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk

71

3.8


Biến động khối lượng ong thợ qua các tháng

74

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

ix


3.9

Ảnh hưởng của tháng tạo chúa đến tỷ lệ tiếp ấu trùng tạo chúa và
tỷ lệ giao phối của ong chúa

79

3.10

Khối lượng ong chúa, ong đực qua các tháng

82

3.11

Số lượng ống trứng của ong chúa được tạo qua các tháng

84

3.12


Sức đẻ trứng của ong chúa được tạo qua các tháng

85

3.13

Ảnh hưởng của chọn lọc tới các chỉ tiêu hình thái ong thợ

89

3.14

Ảnh hưởng của chọn lọc tới khối lượng ong thợ

90

3.15

Ảnh hưởng của chọn lọc tới khối lượng ong đực

93

3.16

Ảnh hưởng của chọn lọc tới khối lượng ong chúa tơ

95

3.17


Ảnh hưởng của chọn lọc tới khối lượng ong chúa đẻ

96

3.18

Ảnh hưởng của chọn lọc tới số lượng ống trứng của ong chúa

98

3.19

Ảnh hưởng của chọn lọc tới sức đẻ trứng của ong chúa

3.20

Ảnh hưởng của việc áp dụng kỹ thuật tạo chúa hàng loạt trong

100

chọn lọc tới tỷ lệ cận huyết của các đàn ong

102

3.21

Ảnh hưởng của chọn lọc tới tỷ lệ tăng đàn

104


3.22

Ảnh hưởng của chọn lọc tới tỷ lệ tăng cầu

106

3.23

Ảnh hưởng của chọn lọc tới tỷ lệ nhiễm bệnh

108

3.24

Ảnh hưởng của chọn lọc tới năng suất mật

110

3.25

Ảnh hưởng của tháng tạo chúa tới khối lương ong chúa tơ

114

3.26

Ảnh hưởng của tháng tạo chúa tới số lượng ống trứng của ong chúa 115

3.27


Ảnh hưởng của tháng tạo chúa tới sức đẻ trứng của ong chúa

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

115

x


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nuôi ong và khai thác sản phẩm ong mật là một nghề sản xuất nông
nghiệp đặc biệt mang lại hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm: mật ong, phấn hoa,
sữa ong chúa, sáp ong... được sử dụng rộng rãi trong dinh dưỡng học, y học,
hương phẩm, mỹ phẩm, hoá học, điện tử và nhiều lĩnh vực khác phục vụ đời
sống con người. Ong mật tham gia vào quá trình thụ phấn cho cây trồng nông
lâm nghiệp và thảm thực vật tự nhiên làm tăng năng suất cây trồng và góp phần
bảo vệ đa dạng sinh học (Johansen và Mayer, 1990) [67].
Đắk Lắk là một tỉnh thuộc cao nguyên trung bộ của Việt Nam với diện
tích rừng tự nhiên khá lớn, nơi có các mô hình kinh tế trang trại: vườn - rừng
phát triển mạnh mẽ và là vùng chuyên canh lớn các cây công nghiệp như: chè,
cà phê, cao su, điều và các loại cây ăn quả không ngừng phát triển đã tạo nên
thảm thực vật tự nhiên và cây trồng đa dạng là nguồn thức ăn phong phú cho
ong mật. Hiện nay nghề nuôi ong mật tại Đắk Lắk đang phát triển mạnh và tạo
ra lượng sản phẩm lớn xuất khẩu tới nhiều quốc gia như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc, các nước Châu Âu (EU)... giá trị sản phẩm hàng hoá mà nghề nuôi ong
mang lại chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế tại địa phương.
Giống ong Ý A. m. l. Spinola có vai trò quan trọng trong nghề nuôi ong ở
Việt Nam vì nó đóng góp tới 80 - 85% sản lượng và 100% lượng mật xuất

khẩu, tuy nhiên giống ong này có biểu hiện cận huyết cao 10 -12%, sức đẻ
trứng thấp 846 trứng/ngày đêm và năng suất chưa cao 25 -30 kg/đàn (Phạm
Xuân Dũng và Trần Xuân Ngân (1991) [20]. Ong Ý A. m. l. Spinola được
nhập vào nước ta từ năm 1960, năm 1977 chúng được đưa vào nuôi tại Đắk
Lắk và phát triển nhanh chóng về số lượng, hiện nay đang được nuôi đại trà
tại Đắk Lắk. Do ong Ý A. m. l. Spinola khác loài với ong bản địa nên không
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1


không thể giao phối với ong nội địa để tạo ra các thế hệ con lai. Ong chúa và
ong đực trong quần thể ong Ý A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk giao phối với nhau
trên không trung cách khu vực đặt ong khá xa nên khó kiểm soát, nhiều
trường hợp ong chúa giao phối với ong đực có cùng alen giới tính với nó và
sinh ra số lượng lớn trứng lưỡng bội đồng hợp tử làm cho mức độ cận huyết ở
các đàn ong tăng. Do ong Ý A. m. l. Spinola đã nuôi tại Đắk Lắk trong một
thời gian dài, quá trình truyền đạt gen qua nhiều thế hệ sẽ gây nên những biến
đổi đặc tính di truyền của quần thể, hình thành những đặc điểm sinh học sản
xuất mới, trong đó có cả những biến đổi có lợi và không có lợi cho sản xuất.
Để có cơ sở khoa trong chọc chọn lọc nhằm phát triển bền vững giống ong Ý
A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk, chúng tôi nghiên cứu đề tài:
Đặc điểm sinh học, chỉ tiêu sản xuất và giải pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất chất lượng giống ong mật Apis mellifera ligustica Spinola nuôi
tại Đắk Lắk.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích
Đánh giá các đặc điểm sinh học, chỉ tiêu sản xuất và xác định các giải
pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng giống ong Ý A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk.
Yêu cầu

- Xác định tiềm năng phát triển, hiện trạng và sản phẩm của nghề nuôi
ong Ý A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk.
- Xác định các đặc điểm hình thái, sinh học và chất lượng giống ong Ý
A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk.
- Đánh giá các giải pháp kỹ thuật về chọn lọc nhằm nâng cao chất
lượng giống ong Ý A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về đặc điểm hình thái, sinh học sản
xuất của giống ong Ý A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk.
- Đánh giá chất lượng giống ong Ý A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk
- Bổ sung tài liệu cho công tác giảng dạy, nghiên cứu liên quan đến
giống ong mật tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm của
nghề nuôi ong tại Đắk Lắk.
- Xác định được mùa vụ thích hợp tạo ong chúa, ong đực góp phần
nâng cao chất lượng giống ong Ý A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk.
- Ứng dụng giải pháp kỹ thuật chọn lọc đại trà cải thiện chất lượng
giống ong Ý A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các đàn ong Ý A. m. l. Spinola tại Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu

- Các nghiên cứu được thực hiện tại các cơ sở nuôi ong đặc trưng cho
các vùng tiểu khí hậu của tỉnh Đắk Lắk.
- Đề tài nghiên cứu liên quan tới việc đánh giá tiềm năng, hiện trạng
phát triển và tiêu thụ sản phẩm của nghề nuôi ong tại Đắk Lắk, xây dựng một
số giải pháp kỹ thuật về chọn lọc nhằm nâng cao chất lượng ong Ý A. m. l.
Spinola nuôi tại tỉnh Đắk Lắk.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3


Điểm mới của luận án
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đặc điểm hình thái, sinh học sản xuất của
giống ong Ý A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk làm luận cứ khoa lọc về chọn
lọc giống ong này.
- Lần đầu tiên áp dụng một số giải pháp kỹ thuật: chọn lọc đại trà, xác
định thời điểm tạo chúa nhân đàn thích hơp nâng cao được chất lượng giống
ong Ý A. m. l. Spinola nuôi tại Đắk Lắk.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu


1.1.1 Cơ sở lý thuyết về di truyền số lượng và chọn giống ong mật
Theo Đặng Vũ Bình (2002) [1], cấu trúc di truyền của một quần thể
được đặc trưng bởi các kiểu gen và số lượng của mỗi kiểu gen mà trong quần
thể đó có. Các yếu tố gây nên những biến đổi đặc tính di truyền của quần thể
đó là: độ lớn của quần thể, chọn lọc, di trú và đột biến gen, hệ thống giao
phối. Tính trạng số lượng, còn gọi là tính trạng đo lường, được quy định bởi
nhiều cặp gen (Bourdon, 1977) [42].
Có thể xác định giá trị của các tính trạng số lượng bằng các phép đo (cân,
đo, đong, đếm). Tuyệt đại bộ phận các tính trạng có giá trị về mặt kinh tế ở vật
nuôi đều là các tính trạng số lượng, các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều gen, bởi điều kiện môi trường và là các biến thiên liên tục (Đặng Vũ
Bình, 2002) [1]. Các tính trạng số lượng được lặp lại với các mức độ khác nhau,
thế hệ F1 tương đối đồng nhất nhưng thế hệ F2 phân ly không theo tỷ lệ nhất định
và có thể phân ly tăng tiến, khả năng phân ly này tùy thuộc vào điều kiện ngoại
cảnh (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [32]. Để biểu thị đặc tính của những tính trạng
số lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, đó là kết quả của các phép đo. Các
giá trị thu được khi đánh giá một tính trạng ở con vật gọi là giá trị kiểu hình (giá
trị phenotyp) của cá thể đó (Đặng Vũ Bình, 2002) [1]
Mô hình mô tả giá trị kiểu hình của cá thể như sau:
P=G+E
Trong đó:

P: giá trị kiểu hình
G: giá trị kiểu gen
E : sai lệch ngoại cảnh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

5



Đối với ong mật các tính trạng về kiểu hình, tính trạng sinh học sản xuất
như: sức đẻ trứng, năng suất... đều là các tính trạng số lượng, Collins (1986) [42]
cho rằng: mô hình mô tả giá trị kiểu hình của cá thể ở ong phức tạp hơn nhiều,
P = G + E tuy nhiên G = A+ D + I vì vậy giá trị kiểu hình ở ong mật là:
Vp = VG + VE = VA + VD + VI + VE
1.1.2 Các loài ong mật Apis và quá trình nhập giống ong Ý vào Việt Nam
Ruttner (1988) [93], Crane (1991) [17] cho biết:
Ong mật thuộc: Giới động vật Animalia
Ngành chân đốt Arthropoda, Lớp côn trùng Insecta, Bộ cánh màng
Hymenoptera, Họ ong Apidae có 2 họ phụ ong mật Apinae và không ngòi đốt
Meliponae, họ phụ ong mật Apinae có 9 loài là:
1. Apis mellifera L (ong châu Âu, ong châu Phi, ong ngoại)
2. Apis cerana Fabr (ong phương đông, ong nội)
3. Apis nigrocincta F. Smith 1861
4. Apis nuluensis Tingek, Koeniger, Koeniger 1996
5. Apis koschevnikovi Enderlein, 1906
6. Apis dorsata Fabr (ong khoái, ong gác kèo)
7. Apis laboriosa F. Smith (ong đá)
8. Apis florea Fabr (ong ruồi đỏ)
9. Apis andrenifomis F. Smith (ong ruồi đen)
Ong Ý A. m. l. Spinola là 1 trong 24 phân loài (giống ong) thuộc loài
Apis mellifera có nguồn gốc từ châu Âu và châu Phi gồm 24 chủng, phân bố
như sau: Cận Đông 7, châu Phi 10, Địa Trung Hải 7, châu Á không có chủng
nào (Crane, 1991) [17].
Mới đây, các nhà khoa học đã công bố loài ong mật Apis mellifera gồm

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


6


có 29 phân loài. Nước ta có 5 loài ong bản xứ đó là: A. florea, A. andreniformis,
A. dorsata, A. laboriosa, A. cerana và một loài nhập nội là A. mellifera (Phùng Hữu
Chính và và Vũ Văn Luyện, 1999) [10].
Trong tất cả các loài ong mật, loài Apis mellifera có Ý nghĩa kinh tế
hơn cả, chúng có nguồn gốc từ châu Âu và châu Phi (Spivak và cs, 1991) [98].
Loài Apis mellifera có kích thước cơ thể tương đối lớn, cánh ong thợ dài 9-9,5
mm, vòi hút dài 6,3-6,6 mm, chúng thường xây tổ kép gồm nhiều bánh tổ
trong các hang hốc kín, dự trữ nhiều mật, ong thợ tương đối hiền và có khả
năng thích nghi rộng trong những điều kiện khí hậu khác nhau, chúng có 24
giống khác nhau được du nhập và nuôi rộng rãi ở hầu hết các nước có nghề
nuôi ong phát triển (Lê Đình Thái và cs, 1985) [26].

Hình 1.1. Ong Ý A. mellifera ligustica
(Nguồn: mellifera_adamii [65]

Quá trình nhập nội và phát triển đàn ong Ý A. m. l. Spinola vào Việt
Nam được một số tác giả tóm tắt như sau:
Trần Đức Hà và cs (1991) [21] cho biết: năm 1947 từ 3 đàn ong Ý A. m. l.
Spinola được nhập vào Việt Nam nhằm mục đích làm cảnh nhưng không phát
triển và chết sau một thời gian ngắn, năm 1960- 1962, một số người nuôi ong
gốc Trung Quốc đã nhập khoảng 200 đàn ong Ý A. m. l. Spinola vào miền
Nam từ Hồng Kông nhưng phát triển kém vì bị ký sinh Varroa và Tropilaelaps
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

7



phá hoại, năm 1977 công ty ong cấp I thuộc Bộ Nông nghiệp đã đưa 30 đàn
ong Ý A. m. l. Spinola từ miền Nam ra miền Bắc nuôi thử nghiệm tại trại
nghiên cứu ong Đốc Tín nhưng không phát triển được, đến năm 1979 bị chết
vì ký sinh và cận huyết, năm 1980 đến năm 1985 một số đơn vị quốc doanh
đưa ong Ý A. m. l. Spinola ra nuôi ở miền Bắc nhưng không duy trì được
quanh năm, đàn ong bị sa sút và đưa vào miền Nam để phục hồi.
Phạm Xuân Dũng (1996) [18] cho biết: năm 1983-1984, thực hiện
chương trình hợp tác với Liên Xô, tháng 10 năm 1983 Công ty ong Trung
ương tiếp nhận 150 chúa đẻ giống Capcadơ (A. m. caucasica) và tháng 10
năm 1984 nhập thêm 150 chúa đẻ giống Cacpat, hai Xí nghiệp ong Lương
Sơn và Xí nghiệp ong Gia Lai chịu trách nhiệm quản lý theo dõi hai giống ong
này. Qua vài năm theo dõi, chúng bị ký sinh nặng nề nên thế đàn và số lượng
đàn bị giảm sút nghiêm trọng, đến năm 1988-1989 số ong này bị tiêu diệt
(Nguyễn Văn Niệm, 2001) [24].
Năm 1986-1990, ngành ong Việt Nam và trung tâm nghiên cứu ong tiếp
tục nuôi ong Ý A. m. l. Spinola ở miền Bắc, sau khi giải quyết được hai loại ký
sinh thì đàn ong khá phát triển ở miền Bắc, trung tâm nghiên cứu đã nghiên cứu
khả năng thích nghi của giống ong Ý A. m. l. Spinola ở miền Bắc, dựa trên các
chỉ tiêu thu được đã khẳng định ong Ý A. m. l. Spinola thích nghi tốt với điều
kiện ở hai miền Nam và Bắc (Trần Đức Hà và cs, 1991) [21].
Trải qua quãng thời gian dài được nuôi dưỡng và khai thác ở Việt Nam,
giống ong Ý A. m. l. Spinola đã tỏ ra là giống ong thích nghi tốt với điều kiện
nguồn hoa và khí hậu của Việt Nam đặc biệt là Nam bộ và Tây Nguyên. Số
lượng đàn ong Ý A. m. l. Spinola hiện nay trong cả nước vào khoảng 600.000
đàn, sản lượng mật hàng năm đạt trên 12.000 tấn mật, chiếm 70 - 80% tổng
sản lượng mật ong trong cả nước (Đồng Minh Hải (2010) [23].
Các sản phẩm của ong Ý A. m. l. Spinola rất đa dạng, ngoài mật, sáp
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8



ong còn có những sản phẩm khác như: phấn hoa, sữa ong chúa và keo ong và
nọc ong. Mật ong Ý A. m. l. Spinola sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho xuất
khẩu (Phạm Xuân Dũng và Trần Xuân Ngân, 1991) [20].
Ong Ý A. m. l. Spinola lần đầu tiên được nuôi tại tỉnh Đắk Lắk từ năm
1977 với 45-50 đàn, vì chúng có ưu điểm là tính tụ đàn cao, ít chia đàn, bốc
bay, khả năng thu hoạch nhanh, tích trữ nhiều mật khi nguồn mật bên ngoài
phong phú, năng suất cao nên hiện nay nghề nuôi ong Ý A. m. l. Spinola tại
Đắk Lắk đang trở thành nghề sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao (Công
ty Ong mật Đắk Lắk, 1983) [16].
Nuôi ong Ý A. m. l. Spinola mang lại hiệu quả kinh tế cao nên các đàn
ong Ý A. m. l. Spinola không ngừng được nhân rộng và phát triển, mỗi năm
Đắk Lắk đã có khoảng 160 - 180 nghìn đàn ong được đưa vào nuôi dưỡng và
khai thác (Công ty Ong mật Đắk Lắk, 2010) [15].
1.1.3 Cơ sở khoa học nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái ong thợ
Ong thợ là thành phần cơ bản và giữ vai trò quan trọng trong đàn ong,
nó thực hiện mọi hoạt động để duy trì, phát triển đàn và tạo ra các sản phẩm
(Ioiris, 1982) [25]. Ong thợ của các giống ong khác nhau có đặc điểm hình
thái riêng thể hiện thông qua màu sắc và kích thước các bộ phận của cơ thể,
liên quan đến tập tính sinh học và khả năng sản xuất của các giống ong
(Severson và cs, 1986) [97].
Có thể sử dụng các chỉ tiêu hình thái ong thợ để làm cơ sở phân loại
giống ong mật (Marletto và cs, 1984) [76]. Mattu và Verma (1983) [78] đã
nghiên cứu kích thước vòi hút, gương sáp và các bộ phận khác của ong
A. m. l. Spinola nhập vào Ấn Độ so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của ong
bản địa A. cerana cho kết luận chiều dài vòi hút, kích thước gương sáp của
ong A. m. l. Spinola lớn hơn ong A. cerana.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


9


Lee và Choi (1986) [73] đã tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái
ong thợ loài A. m. l. Spinola và A. cerana ở các vùng khác nhau của Triều
Tiên cho biết: ong A. m. l. Spinola có kích thước vòi hút, cánh trước, tấm lưng
thứ 3 lớn hơn ong A. cerana nhưng có chỉ số cubital nhỏ hơn.
Stort (1982) [99] đã nghiên cứu màu sắc phần bụng của ong thợ lai loài
A. mellifera ở 4 vùng khác nhau của Brazil so sánh với các dòng thuần của
giống ong ở Ý, Đức và châu Phi cho kết luận ong thợ lai ở Brazil là ong lai
với ong châu Phi.
Sakai và cs (1985) [94] đã tiến hành phân loại các chỉ tiêu hình thái, giải
phẫu của 4 loài và phân loài ong khác nhau ở Nhật, kết quả cho thấy ong
A.florea là loài ong nguyên thủy nhất.
Diaz Millan và Domiguez Alonso, (1985) [56] đã nghiên cứu 15 chỉ tiêu
hình thái của ong đen và ong vàng ở các vùng khác nhau của Cu Ba cho biết:
giống ong ở một số tỉnh của Cu Ba là giống lai của các giống A. m. mellifera,
A. m. l. Spinola và A. m. caucarsica.
1.1.4 Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh học ong mật
Đặc điểm sinh học, sinh sản của ong chúa
Mỗi đàn ong bình thường chỉ có một ong chúa, nó điều khiển hoạt động của
đàn ong thông qua các pheromone (Butler, 1976) [43].
Mỗi ong chúa có mùi pheromone đặc trưng, ở điều kiện bình thường
trong tự nhiên ong chúa được nuôi dưỡng và sinh ra từ một lỗ tổ đặc biệt gọi
là mũ chúa (Bonney, 1993) [41]. Trong suốt cuộc đời của mình ong chúa được
nuôi bằng một loại thức ăn đặc biệt là sữa chúa (Adam, 1982) [36].
Ong chúa có khối lượng khác nhau tùy loài (Crane, 1991) [17], ong
chúa có khối lượng khoảng 180-300 mg, đầu tròn, mắt kép lớn, bụng thon dài,
cánh ngắn so với chiều dài của thân (Chauvin, 1978) [4].


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10


Hình 1.2. Ong chúa và ong thợ giống ong Ý A. m. l. Spinola trên bánh tổ
(Nguồn: Vũ Tiến Quang, ảnh chụp tại Đắk Lắk năm 2008)

Ong chúa là con cái duy nhất trong đàn ong có cơ quan sinh dục phát
triển hoàn thiện nên làm nhiệm vụ sinh sản ra tất cả các loại hình ong khác
trong đàn và di truyền những đặc tính di truyền cho các thế hệ sau (Laidlaw và
cs, 1987) [70]. Ong chúa điều khiển mọi hoạt động của đàn ong thông qua các
pheromone (Root, 1988) [89].
Ở điều kiện tự nhiên ong chúa được nuôi dưỡng và phát triển từ lỗ tổ
đặc biệt gọi là mũ chúa, mũ chúa thường được xây dựng ở rìa các bánh tổ khi
ong chúa chuẩn bị chia đàn hoặc đàn ong bị mất chúa (Đồng Minh Hải, 2010)
[23]. Ong chúa được sinh ra từ những trứng đã được thụ tinh có bộ nhiễm sắc
thể lưỡng bội 2n = 32 (Woyke, 1975) [104].
Thời gian phát triển từ trứng thành ong chúa tơ khoảng 17-18 ngày tới
loài A. mellifera (Rinderer, 1986) [88].
Sau khi nở, ong chúa tơ cần 3-5 ngày để phát triển hoàn thiện cơ thể,
tập bay và bay định hướng, khoảng ngày thứ 6-8 sau khi nở nó thực hiện các
chuyến bay giao phối với ong đực (Laidlaw, 1979) [72].
Sau khi giao phối với ong đực, ong chúa ít bay ra khỏi đàn ong và đẻ
trứng liên tục, trong một ngày đêm ong chúa có khả năng đẻ với số lượng
trứng lớn, tới ong chúa loài A. cerana là 800 trứng, loài A. mellifera là 2000
trứng, trong năm đầu tiên ong chúa có khả năng đẻ trứng tốt nhất nó có thể đẻ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


11


với số lượng trứng nhiều, tỷ lệ trứng thụ tinh cao, những năm về sau khả năng
đẻ trứng của ong chúa kém dần, tỷ lệ trứng được thụ tinh cũng giảm (Crane,
1980) [53], (Laidlaw, 1979) [72].
Sau khi giao phối với ong đực, khoảng 1 - 2 ngày sau ong chúa bắt đầu
đẻ trứng, trong một ngày đêm ong chúa có khả năng đẻ với số lượng trứng
lớn. Ong chúa đẻ ít bay ra khỏi đàn ong và đẻ trứng liên tục, nó đẻ ra 2 loại
trứng là trứng thụ tinh và trứng không thụ tinh vào các lỗ tổ, trứng thụ tinh sẽ
phát triển thành ong chúa hoặc ong thợ, trứng không thụ tinh sẽ phát triển
thành ong đực (Caron, 1999) [44].
Trong năm đầu tiên ong chúa đẻ với số lượng trứng nhiều, tỷ lệ trứng
thụ tinh cao, sau đó khả năng đẻ trứng của ong chúa kém dần, tỷ lệ trứng được
thụ tinh cũng giảm (Delaplane, 1993) [55].
Cơ quan sinh dục của ong chúa bao gồm hai buồng trứng trong đó có
nhiều ống trứng, ống dẫn trứng, túi tinh và âm đạo (Woyke, 1973) [105]. Khi
ong chúa mới nở, buồng trứng của chúa có kích thước nhỏ, ống dẫn trứng
dạng hai sợi mảnh không phân chia (Schiff và Sheppard, 1996) [96].
Khi ong chúa đẻ buồng trứng đã đạt tới sự phát triển hoàn toàn, ống
trứng phân chia thành các ngăn và tách biệt nhau, số lượng ống trứng trong
buồng trứng của ong chúa ở các giống khác nhau không giống nhau
(Rothenbuhler và Thompson, 1979) [90].
Trung bình mỗi buồng trứng của ong A. mellifera có khoảng 120-150
ống trứng (Laidlaw, 1979) [72]. Kích thước của buồng trứng của ong chúa dài
từ 5-6mm, rộng 3-4mm mỗi buồng trứng có khoảng 150-180 ống trứng, trong
khi đó ong thợ chỉ có khoảng 2-12 ống trứng, những ống trứng của ong chúa
sản xuất không hạn chế số lượng trứng và có thể tới 1.000.000 trứng trong
cuộc đời của một ong chúa (Winston, 1987) [101].
Ruttner (1988) [92] khi nghiên cứu số lượng ống trứng trong buồng trứng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12


của ong A. mellifera ở Brazil cho biết: số lượng trung bình ở ong A. m. l. Spinola
là 349, của ong A. m. caucasica là 322 và ong châu Phi là 229, không có sự
tương quan nào giữa hình thái và số lượng ống trứng. Ong chúa của các giống
ong khác nhau có số ống trứng khác nhau, ngay trong một giống thì giữa các
dòng khác nhau cũng có số ống trứng khác nhau (Page và Marks, 1982) [86].
Phạm Xuân Dũng (1996) [18] đã trích dẫn kết quả nghiên cứu của
Macarov (1969) và Avetixian (1983) cho biết: ong Viễn Đông Liên Xô có số
lượng ống trứng trong buồng trứng dao động từ 259,3±8,9 đến 298,5±7,6 ống
trứng. Ở ong Cacpat con lai giữa các dòng có số ống trứng 181±1,5 ống trứng
so với bố mẹ chúng là 158±1,5 ống trứng.
Sự phát triển của trứng trong buồng trứng được (Peng và cs, 1989) [87]
mô tả như sau: trong ống trứng có các tế bào trứng ở các giai đoạn phát triển
khác nhau, đầu tiên những noãn nguyên bào hình thành ở giữa ống, sau đó nó
được bọc bởi tế bào nang. Noãn nguyên bào biến đổi thành noãn bào và các tế
bào dinh dưỡng. Các tế bào nang bao quanh noãn bào là tiền thân của tế bào
trứng. Khi trứng chín xảy ra quá trình phân chia phức tạp, đặc biệt là phần
nhân nhiễm sắc thể. Ở tế bào trứng non, nhiễm sắc thể có tính cặp đôi lưỡng
bội (diploid). Khi trứng chín xảy ra sự phân chia số NST giảm đi một nửa tạo
bộ đơn bội (haploid) (Atkinson, 1991) [38].
Trong quá trình thụ tinh, tinh trùng xâm nhập vào trứng, nhân của tế
bào trứng và tinh trùng tiếp hợp với nhau, lúc này bộ đôi nhiễm sắc thể được
phục hồi (Ruttner, 1982) [93]. Ong A. mellifera có 16 đôi nhiễm sắc thể, ong
thợ và ong chúa phát triển từ trứng thụ tinh nên có bộ nhiễm sắc thể 2n =32
mang đặc tính di truyền của cha và mẹ (Page và Laidlaw, 1983) [84].
Khi mới đẻ vào lỗ tổ thì trứng dựng đứng, theo thời gian trứng nghiêng

dần, dựa vào đây người ta có thể xác định được ngày tuổi của trứng (Rinderer,
1986) [88]. Trứng ong thợ và ong chúa có khối lượng 0,12mg - 0,22mg, có
chiều dài từ 1,3mm - 1,8mm (Ruttner, 1988) [91].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

13


Sau khi giao phối từ 1- 2 ngày ong chúa bắt đầu đẻ trứng, mỗi lần đẻ
một quả trứng, ong chúa dùng hai chân trước xác định lỗ tổ đó là của ong đực
(lớn hơn) hay của ong thợ (nhỏ hơn), nếu là lỗ tổ ong thợ nó nhả tinh từ túi
tinh ra và một tinh trùng thụ tinh cho một trứng, nếu là lỗ tổ ong đực thì nó
không nhả tinh (Crane, 1980) [53].
Sức đẻ trứng của ong chúa phụ thuộc vào độ tuổi ong chúa, vào thế lực
của đàn ong, không gian cầu ong và điều kiện bên ngoài (Morse, 1994) [80].
Số lượng trứng đẻ trong một ngày của ong chúa còn phụ thuộc vào từng
loài ong, nói chung ong Apis cerana đẻ ít hơn ong Apis mellifera, chưa có tài
liệu nói về ong Apis dorsata và ong Apis florea (Ruttner, 1982) [93].
Khi đẻ nhiều trứng ong chúa nghỉ lại 10-15 phút và nhận thức ăn từ 5-7
con ong thợ, do ong chúa có số lượng ống trứng trong buồng trứng khác nhau
nên sức đẻ của chúng khác nhau (Ruttner, 1988) [92].
Avetixian (1983) cho biết ong Viễn Đông Nga có sức đẻ trứng từ 986
đến 1.238 trứng/ngày, một số ong dòng Cacpat có sức đẻ trứng từ 1515 - 1738
trứng/ngày, ong xám Capcadơ có trứng đẻ trứng 1342 trứng/ngày, ong Trung
Nga có sức đẻ trứng 840 - 1430 trứng/ngày (Winston, 1987) [101].
Ong chúa có sức sinh sản cao thì đàn ong có nhiều ong thợ, có thế đàn
lớn và cho năng suất cao, Avetixian đã chứng minh mối tương quan dương
giữa sức đẻ trứng của ong chúa và sản phẩm mật của đàn ong, hệ số tương
quan giữa số lượng ấu trùng và năng suất mật là 0,6 - 0,8. Tác giả cũng xác
định được mối tương quan dương giữa thể tích mũ chúa, khối lượng ong chúa,

số lượng ống trứng với sức sinh sản và sản phẩm của đàn ong (Morse, 1994)
[80]. Tuổi của ong chúa cũng ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của ong chúa, ở
năm đầu ong chúa đẻ trứng nhiều hơn ở năm thứ hai, năm thứ hai sức đẻ của
ong chúa giảm 20-30%, năm thứ ba giảm 50%, ong chúa già đẻ nhiều trứng
không thụ tinh hơn ong chúa trẻ (Ruttner, 1988) [92].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

14


×