Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa bền vững tại huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.4 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
..................***&***..................

PHẠM THỊ HƯƠNG THANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT LÚA BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: KHOA HỌC ĐẤT

Mã ngành

: 60.62.15

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Tác giả

Phạm Thị Hương Thanh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Như Hà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ trong bộ môn Khoa Học Đất, khoa Tài
nguyên & Môi trường, Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ huyện Xuân
Trường – tỉnh Nam Định đã luôn tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập tại địa phương để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Tác giả


Phạm Thị Hương Thanh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng

v
vii

1

ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích, yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Sản xuất lúa và an ninh lương thực


4

2.2

Khái niệm về loại hình sử dụng đất và đánh giá đất theo FAO

8

2.4

Nghiên cứu về loại hình sử dụng đất bền vững ở Việt Nam

2.4.1

Kết quả nghiên cứu về loại hình sử dụng đất bền vững ở Việt

22

Nam

22

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

27

3.2

Nội dung nghiên cứu

27

3.3

Phương pháp nghiên cứu

28

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

31

4.1

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định

31


4.1.1

Điều kiện tự nhiên

31

4.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Xuân Trường

34

4.1.3

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

37

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iii


4.2

Đánh giá hiệu quả sử dụng của đất trồng lúa tại huyện Xuân
Trường

41


4.2.1

Các loại hình, các kiểu sử dụng đất lúa chính trên địa bàn huyện

41

4.2.2

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa của huyện Xuân Trường

43

4.2.3

Xác định các kiểu sử dụng đất lúa có triển vọng bền vững tại
huyện Xuân Trường

4.3

Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của các kiểu
sử dụng đất lúa có triển vọng bền vững tại huyện Xuân Trường.

4.3.1

57

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc tăng tổng giá trị sản
phẩm của các kiểu sử dụng đất lúa tại huyện Xuân Trường

4.3.2


55

57

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc giảm hợp lý chi phí sản
xuất của các kiểu sử dụng đất lúa tại huyện Xuân Trường, tỉnh
Nam Định

4.4

Đề xuất các giải pháp đảm bảo cho việc phát triển bền vững các
kiểu sử dụng đất lúa có hiệu quả kinh tế cao phục vụ sản xuất

4.4.1

59

74

Xác định các kiểu sử dụng đất lúa bền vững có hiệu quả kinh tế
cao tại huyện Xuân Trường, Nam Định

74

4.4.2

Xác định các giải pháp nhằm tăng tổng giá trị sản phẩm cho LUT lúa

75


4.4.3

Xác định các giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất cho LUT lúa

75

5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

77

5.1

Kết luận

77

5.2

Đề nghị

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

PHỤ LỤC


82

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

BT7

:

Bắc thơm số 7

BTNMT

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVTV

:


Bảo vệ thực vật

CCN

:

Cụm công nghiệp

CP

:

Chi phí

CPBĐ

:

Chi phí biến đổi

CPSX

:

Chi phí sản xuất

CPTG

:


Chi phí trung gian

CPVC

:

Chi phí vật chất

DVP

:

Dịch vụ phí

ĐVT

:

Đơn vị tính

FAO

:

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới

GS. TSKH

:


Giáo sư, tiến sĩ khoa học

GTGT

:

Giá trị gia tăng

GTNC

:

Giá trị ngày công

GTSX

:

Giá trị sản xuất



:

Hoàng đạo

HQĐV

:


Hiệu quả đồng vốn

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

LĐGĐ

:

Lao động gia đình

LĐt

:

Lao động thuê ngoài

LE

:

Đánh giá đất

LMU

:


Đơn vị bản đồ đất đai

LN

:

Lợi nhuận

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v


LUT

:

Loại hình sử dụng đất

NCHV

:

Nếp cái hoa vàng

NĐ5

:


Nam định 5

NSTB

:

Năng suất trung bình

PGS. TS

:

Phó giáo sư, tiến sĩ

KSDĐ

:

Kiểu sử dụng đất

TAB

:

Tám ấp bẹ

TB

:


Trung bình

TCPSX

:

Tổng chi phí sản xuất

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

:

Thu nhập

TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp

Tt

:


Tổng thu

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UNEP

:

Chương trình môi trường liên hợp quốc

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

VAC

:

Vườn – ao – chuồng

VQ14

:


Vân quang 14

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Dự kiến cân đối cung, cầu lúa gạo của Việt Nam đến 2020

2.2

Các kiểu sử dụng đất lúa ở đồng bằng sông Hồng

10

4.1

Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 - 2010

35


4.2

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Xuân Truờng năm
2011

4.3

38

Kết quả sản xuất vụ Đông trên đất 2 lúa 5 năm qua (2007 –
2011)

4.5

37

Diện tích, năng suất, sản lượng và cơ cấu giống lúa huyện Xuân
Trường giai đoạn 2007 - 2011

4.4

7

40

Các loại hình và kiểu sử dụng đất lúa chính của huyện Xuân
Trường

41


4.6

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 1

44

4.7

Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất lúa ở tiểu vùng
1

45

4.8

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 2

46

4.9

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu
vùng 2

4.10

Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất lúa huyện
Xuân Trường

4.11


49

Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV của các kiểu sử
dụng đất lúa tại các tiểu vùng

4.12

47

53

Đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất lúa theo
các tiểu vùng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

55

vii


4.13

Tổng hợp đánh giá khả năng sử dụng bền vững của các kiểu sử
dụng đất lúa

4.14

Các kiểu sử dụng đất lúa có triển vọng bền vững tại huyện

Xuân Trường

4.15

58

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc giảm chi phí sản xuất
của các kiểu sử dụng đất lúa

4.17

57

Các yếu tố ảnh hưởng tới GTSX của các giống cây trồng chính
trên địa bàn huyện

4.16

56

60

Các kiểu sử dụng đất lúa bền vững có hiệu quả kinh tế cao tại
huyện Xuân Trường

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

74

viii



1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý, là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông
nghiệp. Đây là lĩnh vực sản xuất tuy có xu hướng đóng góp cho nền kinh tế
quốc dân sẽ ngày càng giảm cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nhưng luôn có một vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thay thế
trong đảm bảo an ninh lương thực.
Đối với sản xuất lương thực ở Việt nam, đất trồng lúa có một vị trí đặc
biệt vì lúa là cây lương thực chủ yếu. Đất lúa được hình thành qua hàng nghìn
năm ở những vị trí bằng phẳng ít bị tác động của điều kiện tự nhiên bất thuận
lại thường ở những nơi thuận tiện cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Có thể nói đất trồng lúa là loại đất canh tác tốt và có nhiều thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp ở mỗi vùng sinh thái và không dễ gì có được.
Xuân Trường là huyện trọng điểm lúa của tỉnh Nam Định, nằm trong
vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng. Diện tích tự nhiên 11.491 ha trong đó
đất nông nghiệp chiếm 68%. Dân số khoảng 16,6 vạn với trên 80% dân số
sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp. Nông dân huyện Xuân Trường cần cù,
chịu khó, có truyền thống thâm canh lúa, tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học
kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất nên năng suất, sản lượng cây trồng đều có sự
tăng trưởng và duy trì ở mức cao trong khu vực.
Tuy nhiên việc sử dụng đất trồng lúa ở Việt nam nói chung, ở Xuân
Trường nói riêng đang có yếu tố bất ổn, liên quan đến hiệu quả kinh tế chưa
cao của loại hình sử dụng đất này. Trên thực tế người trồng lúa không phấn
khởi sản xuất, thậm chí mong muốn chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng các
cây khác. Vì vậy, đánh giá và chọn lựa loại hình sử dụng đất lúa có hiệu quả
kinh tế cao đồng thời đáp ứng các tiêu chí bền vững khác và phù hợp với điều
kiện cụ thể ở địa phương phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


1


quả và lâu bền, nâng cao đời sống nhân dân là nhiệm vụ cầp thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn sản xuất nêu trên, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa bền vững tại huyện
Xuân Trường - tỉnh Nam Định”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
-

Xác định các kiểu sử dụng đất lúa có hiệu quả kinh tế cao và bền vững

tại huyện Xuân Trường, Nam Định.
-

Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của các kiểu

sử dụng đất lúa tại huyện Xuân Trường, Nam Định.
-

Đề xuất các giải pháp đảm bảo cho việc phát triển bền vững các kiểu sử

dụng đất lúa có hiệu quả kinh tế cao phục vụ thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
-

Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới tổng giá trị sản phẩm và chi


phí sản xuất của từng kiểu sử dụng đất lúa tại địa phương.
-

Các giải pháp đề xuất và định hướng phát triển loại hình sử dụng đất

trồng lúa phải phù hợp với thực tế của địa phương.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kết quả về phương pháp đánh giá các loại hình sử dụng đất và là
cơ sở thực tiễn để đánh giá đất đai theo FAO cho vùng sản xuất lúa thâm canh.
Xác định, định hướng cho việc nghiên cứu và xây dựng các mô hình
luân canh cây trồng trên đất lúa phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng định hướng các loại hình sử dụng đất trồng lúa
có hiệu quả để phục vụ cho công tác đánh giá đất, quy hoạch và quản lý sử
dụng đất lâu bền cho sản xuất nông nghiệp của huyện Xuân Trường tỉnh
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


Nam Định.
Là cơ sở định hướng chuyển đổi cơ cấu mùa vụ để đảm bảo năng suất
và hệ số an toàn, né tránh thiên tai và tạo điều kiện tăng vụ mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người nông dân.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sản xuất lúa và an ninh lương thực
2.1.1. Vấn đề an ninh lương thực
An ninh lương thực là một trong những vấn đề quan trọng nhất quyết
định sự sống còn của mỗi quốc gia. Vì vậy, các giải pháp đảm bảo an ninh
lương thực cũng có tính chất chung cho tất cả các nước chứ không phải là vấn
đề riêng của từng châu lục hay từng quốc gia. Điều đó là tất yếu vì sự ổn định
về thị trường và giá cả lương thực đảm bảo sự ổn định, phát triển kinh tế – xã
hội và đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp dân cư từ nông thôn tới
thành thị. Lịch sử phát triển xã hội loài người từ trước đến nay đã và đang
chứng minh điều đó: ở đâu và khi nào an ninh lương thực được đảm bảo thì
sản xuất phát triển, đời sống được cải thiện, xã hội ổn định và ngược lại.
Khái niệm về an ninh lương thực quốc gia
Đến nay an ninh lương thực được hiểu là số lượng lương thực, thực
phẩm có sẵn để cung cấp và đủ khả năng điều phối đáp ứng mọi nhu cầu ở bất
cứ nơi nào và bất cứ lúc nào, theo điều kiện và khả năng của người được cung
cấp lương thực.
Ở một khía cạnh khác, an ninh lương thực còn được thể hiện ở việc
đảm bảo chất lượng của khẩu phần lương thực, thực phẩm cung cấp cho
người tiêu dùng, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng không chỉ trong điều kiện lao
động thường nhật mà cả cho việc duy trì và phát triển nòi giống.
Tự cung cấp lương thực đã được coi là yếu tố chủ chốt của chính sách
quốc gia. Chính phủ đã đặt chỉ tiêu 300 kg quy thóc một đầu người mỗi năm là
mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cơ bản. Như nghiên cứu của bà B. Huddleston,
Vụ An toàn lương thực của tổ chức Lương thực thế giới thì mức tiêu thụ gạo tính
theo đầu người khoảng 145 kg/người có thể dẫn đến sự dư thừa gạo làm hàng
hóa, có tiền do bán thóc gạo người nông dân có điều kiện để cải thiện cơ cấu bữa
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


4


ăn thiên về các thực phẩm có giá trị cao hơn như các sản phẩm chăn nuôi, rau,
quả. Với mức tiêu thụ tối thiểu hàng năm 145 kg gạo sẽ cung cấp 1.454
kcal/ngày, tức 63% nhu cầu hàng ngày. Viện Dinh dưỡng Việt Nam đã đánh giá
nhu cầu năng lượng của người Việt Nam ở mức tối thiểu phải là 2.100 kcal. Ở
những nước phát triển, lương thực cơ bản cung cấp nhiều nhất là 60% nhu cầu
năng lượng cho con người. Ở Việt Nam, đảm bảo mỗi năm sản xuất trong nước
cung cấp 150 kg gạo/người là hợp lý và khả thi.
Nước ta được coi là an toàn lương thực nếu đạt được 3 mục tiêu sau:
Đủ lương thực để cung cấp; Ổn định việc cung cấp lương thực; Đảm bảo cho
mọi người có khả năng mua lương thực. Trong lương thực quan trọng nhất là
sản lượng thóc tối thiểu phải đạt 32 triệu tấn. Sản lượng thóc liên quan đến
các vấn đề như diện tích đất trồng lúa, khả năng tăng vụ, khả năng thâm canh
tăng năng suất, khả năng cải tạo bộ giống lúa. Đất nước ta hoàn toàn có thể
đảm bảo an toàn lương thực nếu có một chiến lược sử dụng bền vững tài
nguyên đất [18].
2.1.2. Sản xuất lúa với an ninh lương thực
Trong hai thập niên vừa qua, quá trình đô thị hóa và phát triển công
nghiệp diễn ra mạnh mẽ đã khiến đất nông nghiệp bị thu hẹp đáng kể. Theo
thống kê, diện tích đất canh tác lúa của cả nước đến cuối năm 2007 chỉ còn
4,1 triệu ha, giảm 362.000 ha so với năm 2005. Dự báo, đến năm 2025, nước
ta có thể phải lấy 10 - 15% diện tích đất nông nghiệp và các loại đất khác để
phát triển công nghiệp. Theo đó, diện tích lúa năm 2010 còn khoảng 4 triệu
ha, năm 2015 khoảng 3,8 triệu ha, đến năm 2020 chỉ còn khoảng 3,6 triệu ha
và giữ ổn định sau năm 2020 là 3,5 triệu ha, trong đó diện tích chuyên trồng
lúa nước là 3,1 triệu ha.
Bài học từ Philippines cho thấy, để đổi lấy các khu công nghiệp, nước

này đã mất rất nhiều cánh đồng lúa phì nhiêu và mỗi năm phải nhập 1,5 triệu
tấn lương thực.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

5


Dân số nước ta đông, trong đó hơn 70% sống ở khu vực nông thôn, đất
canh tác không nhiều, nếu tính theo đầu người thì ở mức thấp nhất thế giới.
Theo dự báo, cơ cấu dinh dưỡng của người Việt Nam trong thời gian tới sẽ
thay đổi theo hướng giảm dần nhu cầu về chất bột, song với tốc độ tăng
trưởng dân số bình quân 1,2%/năm, cộng với nhu cầu lương thực cho chế
biến, chăn nuôi sẽ tăng mạnh nên tổng nhu cầu tiêu thụ lương thực trong nước
sẽ tăng thêm trong vài thập niên tới.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khoảng 130 triệu người vào năm 2035 phải cần tới 36 triệu tấn thóc.
Và để đạt được sản lượng này, Việt Nam cần phải duy trì tối thiểu 3 triệu ha đất
chuyên trồng lúa hai vụ để có 6 triệu ha đất gieo trồng. Mặt khác, sự chênh lệch
về năng suất lương thực giữa các vùng, miền vẫn còn khoảng cách. Thêm vào đó
là vấn đề thiên tai, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu có thể làm
nước biển xâm nhập, lấn chiếm diện tích đất canh tác. Dự tính, Việt Nam sẽ là
một trong năm nước chịu thiệt hại nặng nhất do biến đổi khí hậu toàn cầu. Với
kịch bản nước biển dâng 1m, đồng bằng sông Hồng sẽ mất 5.000 km2 đất, đồng
bằng sông Cửu Long bị ngập 15.000 - 20.000 km2. Tổng sản lượng lương thực
nước ta theo đó có thể giảm khoảng 5 triệu tấn. Tình trạng thừa, thiếu cục bộ do
mất mùa, thiên tai, lũ lụt, sâu bệnh... thường xuyên xảy ra, bởi vậy, việc đảm bảo
an ninh lương thực là vấn đề cấp thiết, luôn được sự quan tâm đặc biệt [28].
Theo Nguyễn Văn Bộ bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối
hợp với các bộ khác vừa trình Thủ tướng dự thảo nghị định về quản lý đất lúa.
Chỉ riêng đất lúa vì mất đất cho các nhu cầu khác chủ yếu là đất lúa. Để đảm

bảo an ninh lương thực trong mọi tình huống theo Nghị quyết của Đảng và
chủ trương của Chính phủ thì chúng ta phải giữ ổn định một diện tích trồng
lúa nhất định. Theo dự tính về chiến lược an ninh lương thực thì chúng ta phải
có tối thiểu từ 3,7 – 3,8 triệu ha đất lúa để sản xuất 40 triệu tấn thóc mỗi năm
để cung cấp cho dân số tăng nhanh.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

6


Bảng 2.1. Dự kiến cân đối cung, cầu lúa gạo của Việt Nam đến 2020
STT

Chỉ tiêu

2010

2015

2020

88,5

93,6

98,6

1

Dân số (triệu người)


2

Diện tích đất lúa (triệu ha)

4,0

3,8

3,5

3

Diện tích trồng lúa cả năm (triệu ha)

7,1

6,9

6,8

4

Năng suất lúa (tấn/ha/vụ)

5,14

5,4

5,65


5

Sản lượng thóc cả năm (triệu tấn)

36,5

37,2

38,5

6

Nhu cầu (triệu tấn thóc)

31,1

32,1

35,2

- Thóc giống

1,1

1,0

1,0

- Chăn nuôi và hao hụt


7,0

7,5

8,5

- Chế biến

0,3

0,5

1,0

22,7

23,1

24,7

17,98

17,55

16,95

+5,4

+5,1


+3,3

3,5

3,3

2,1

- Để ăn và dự trữ quốc gia
- Trong đó, riêng để ăn
7

Cân đối thóc

8

Dự kiến xuất khẩu (triệu tấn gạo)

Nguồn: [29], [30]

Trần Duy Quý cho biết: “Trong thời gian qua chúng ta làm chưa tốt
trong việc chuyển đổi đất nông nghiệp. Lẽ ra phải đưa các khu công nghiệp lên
vùng trung du, miền núi. Chúng ta đã mất rất nhiều đất “bờ xôi ruộng mật”, tình
trạng đáng báo động. Chính phủ, Quốc hội đã quyết định là không thể mở rộng
khu công nghiệp trên đất lúa được nữa và chúng ta phải giữ 3,8 triệu đến 4,2
triệu ha lúa để nuôi 100 triệu dân vào năm 2020. Nếu chúng ta giữ được 3,8 triệu
ha trồng lúa, trồng 2 hoặc 3 vụ, năng suất hiện nay là 5,2 tấn/ha/vụ, có thể đẩy
lên 7,5 tấn/ha/vụ là chạm trần với các giống lúa thuần hoặc cao hơn với các
giống lúa lai, thì chúng ta có thể đảm bảo được lương thực cho nhân dân trong

điều kiện như hiện nay. Nhưng nếu tốc độ đô thị hóa trong tương lai bị đẩy
nhanh hơn, diện tích đất trồng lúa sụt dưới 3,5 triệu ha thì cực kỳ nguy hiểm và
nhỡ gặp thiên tai lớn là chúng ta không đảm bảo được an ninh lương thực trong
nước chứ đừng mong gì xuất khẩu nữa” [29], [30].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

7


2.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất và đánh giá đất theo FAO
2.2.1. Khái quát về phương pháp đánh giá đất theo FAO
Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO là đánh giá đất phải gắn với loại sử
dụng đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết.
Đánh giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường tự nhiên của đất
với các điều kiện kinh tế - xã hội [14]
Thực chất của phương pháp là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ
thích hợp giữa yêu cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một cây
trồng nhất định với đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất đai, gắn với việc
phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến hiệu
quả sử dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất. Vì vậy, đánh giá
hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường là một trong các bước chính của
đánh giá đất theo FAO.
Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO đã đề cập đến
các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến khả năng sử dụng
đất và khả năng sinh lợi nhuận của chúng.
2.2.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất
a. Khái niệm về loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của
một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện
kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định. Những loại hình sử dụng đất này có

thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính.
Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu
vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây
trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi, động vật
hoang dã hoặc/và của công nghệ được dùng đến như tưới nước, cải thiện đồng
cỏ. Tuy nhiên nếu chỉ xem xét việc sử dụng đất qua các loại hình sử dụng đất
chính thì chưa đủ. Vì những loại cây trồng hay những giống cây khác nhau sẽ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8


đòi hỏi điều kiện đất đai khác nhau. Đôi khi việc sử dụng phân bón không hợp lý
còn làm giảm độ phì đất hoặc chưa ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng đất đó. Để trả lời được những vấn đề trên, cần phải có những mô tả chi tiết
hơn trong việc sử dụng đất, vì vậy có khái niệm “Loại hình sử dụng đất” (LUT).
Loại hình sử dụng sử dụng đất (Land Use Type – LUT) được phân chia
nhỏ từ các loại hình sử dụng đất chính. Nó là loại hình đặc biệt của sử dụng
đất được mô tả chi tiết và rõ ràng theo các thuộc tính nhất định như: quy trình
sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai (sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư
kỹ thuật...) và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật xã hội (định hướng thị trường,
vốn đầu tư, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai) [20].
Không phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau
trong các dự án đánh giá đất, việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ mô tả
chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ,
yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau.
b. Khái niệm về kiểu sử dụng đất
Các kiểu sử dụng được phân chia ra từ các LUT, nó thể hiện sự hiện
diện của các loại cây trồng theo cơ cấu mùa vụ, hay là cách chi tiết nhất thể
hiện sự hiện diện của các loại cây trồng. Hiểu một cách khác thì kiểu sử

dụng đất chính là các cơ cấu hệ thống cây trồng trong khu vực được phân
chia đến mức độ cuối cùng.
Được áp dụng cho đánh giá đất cấp chi tiết, tỷ lệ bản đồ lớn >
1/10.000 [20].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

9


Bảng 2.2. Các kiểu sử dụng đất lúa ở đồng bằng sông Hồng
Loại hình sử dụng đất
Chuyên lúa

Các kiểu sử dụng đất
Lúa xuân – Lúa mùa
Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô đông
Lúa xuân – Lúa mùa – Bí xanh
Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây
Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai lang
Lúa xuân – Lúa mùa – Đậu tương

2 lúa – 1 màu

Lúa xuân – Lúa mùa – Dưa chuột
Lúa xuân – Lúa mùa – Cà chua
Lúa xuân – Lúa mùa – Lạc
Lúa xuân – Lúa mùa – Dưa hấu
Lúa xuân – Lúa mùa – Hành tỏi
Lúa xuân – Lúa mùa – Bắp cải

Lúa xuân – Lúa mùa – Su hào
Lạc xuân – Khoai lang – Lúa mùa
Lúa xuân – Khoai lang – Ngô
Lúa xuân – Rau các loại – Cà chua

1 lúa – 2 màu

Lúa xuân – Hành tỏi – Cà chua
Lúa xuân – Rau các loại – Bắp cải
Lúa xuân – Rau các loại – Su hào
Đậu tương – Lúa mùa – Ngô đông
Lạc xuân – Lúa mùa sớm – Đậu tương

1 lúa – 3 màu

Lúa – 3 vụ rau

Lúa – Cá

Lúa – Cá nước ngọt

Nguồn: [3], [5], [7], [16]
2.3. Vấn đề sử dụng đất bền vững
2.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng đất bền vững
Đất đai mà chúng ta có được hôm nay không chỉ là “tài nguyên thiên
nhiên cho không con người” như C.Mác đã nói, mà còn là thành quả của
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10



nhiều thế hệ trước để lại. Đến lượt mình, chúng ta phải để lại nguồn sống này
cho thế hệ con cháu mai sau và phải làm cho nó phì nhiêu hơn, trù phú hơn,
bởi chúng ta đang sử dụng “tài sản vay mượn của con cháu” như đa số các
quốc gia trên thế giới quan niệm.
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ:
Bất kỳ nước nào, đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu,
cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng
của đất, từ xa xưa, người Ấn Độ, người Ả-rập, người Mỹ đều có cách ngôn bất
hủ: “Đất là tài sản vay mượn của con cháu”, “có một chút đất còn quý hơn có
vàng”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng định
“Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải
sống dựa vào đất”.
Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Diện tích
đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu ha. Hiện nhân loại mới
khai thác được 1.500 triệu ha đất canh tác. Diện tích tự nhiên và đất canh tác
trên đầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa,
công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuât. Bình quân diện tích đất canh tác trên
đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha.
Theo tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất
trung bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người
cần có 0,4 ha đất canh tác.
Do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của
chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa,
hoặc ô nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả
nghiêm trọng khác. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu ha đất đã và đang bị
thoái hóa, trong đó 1.260 triệu ha tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương. Ở
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


11


Việt Nam hiện có 16,7 triệu ha bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu
ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khô hạn và sa
mạc hóa, 1,9 triệu ha đất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô
nhiễm do chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất,
dịch vụ và chất độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt
động canh tác và đời sống còn bị đe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ
quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học đất...
Lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành trên
đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu cần
thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng
vạn năm. Vì vậy, mỗi khi sử dụng đất đang sản xuất nông nghiệp cho các
mục đích khác cần cân nhắc kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích
trước mắt [27].
2.3.2. Khái niệm về sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất bền vững là khái niệm động và tổng hợp, liên quan đến
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, hiện tại và tương lai. Sử
dụng đất bền vững là giảm suy thoái đất và nước đến mức tối thiểu, giảm
chi phí sản xuất bằng cách sử dụng thông qua các nguồn tài nguyên bên
trong và áp dụng hệ thống quản lý phù hợp. Sử dụng đất bền vững trong
nông nghiệp liên quan trực tiếp đến hệ thống canh tác cụ thể nhằm duy trì
và nâng cao thu nhập, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thúc đẩy
phát triển nông thôn.
Sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần
đây, nền văn minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh quan
môi trường. Sự cạn kiệt của nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân số càng
làm sâu sắc thêm sự mất cân đối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và

khả năng có hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệp hội
quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN),
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12


tổ chức FAO và chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP) đã khởi
xướng nhu cầu toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sử dụng hợp lý
và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được
[9]. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã trở thành khá thông dụng trên
thế giới hiện nay.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với
tất cả các đặc trưng: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, thực vật và
động vật và cả những hoạt động cải thiện quản lý đất đai như các hệ thống tiêu
nước, xây dựng đồng ruộng... do đó thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất,
phải xác định được những vấn đề liên quan đến các yếu tố tác động đến khả
năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng, để tránh khỏi những
sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác hại đối với môi
trường sinh thái.
Để duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai, Smyth A.J và
J.Dumanski (1993) [26] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng
đất đó là: Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất; Giảm mức độ rủi ro đối
với sản xuất; Bảo vệ tiềm năng của các tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hóa chất lượng đất và nước; Khả thi về mặt kinh tế; Được sự chấp nhận của
xã hội. Năm nguyên tắc trên được coi như những tiêu chí của việc sử dụng đất
bền vững. Nếu trong thực tế đạt được năm mục tiêu trên thì khả năng bền vững
sẽ thành công, còn nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì
khả năng bền vững chỉ thành công được ở từng bộ phận.
Nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho

nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng môi trường sống cho các thế hệ sau. Nền tảng của
nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với lợi thế cơ bản là: Tăng
sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ
dại, giảm nguy cơ rủi ro...[25]. Theo FAO (1990) [24] nền nông nghiệp bền
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

13


vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho đất nông nghiệp (đất đai, lao
động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn và cải
thiện thiên nhiên môi trường. Thực tế là các hệ thống sử dụng đất với nhập
lượng thấp, dựa trên sự khai thác độ phì của đất, thường không bền vững. Quản
lý của tài nguyên đất bền vững có nghĩa là sự duy trì sức sản xuất cao trên mỗi
đơn vị diện tích trên một cơ sở liên tục, với sự tăng cường chất lượng đất, và
cải thiện các đặc trưng của môi trường (Lal và Miller, 1993).
Theo chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn Việt Nam đến năm
2010 [1], quan điểm sử dụng đất nông - lâm nghiệp là:
- Tận dụng triệt để thuận lợi các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh
về khoa học kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có
tỷ xuất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu ra các
nước trên thế giới.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hóa cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp
với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông lâm nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ
sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa
dạng hóa của nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn liền với việc xóa đói giảm nghèo,

giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy nền văn hóa
truyền thống các dân tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực của con
người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa phương phải gắn
liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước.
Hiện nay, mật độ dân số ngày một tăng, đặc biệt ở các nước đang phát
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

14


triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép
ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng cạn kiệt, con người phải mở rộng thêm diện tích canh tác trên
các vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả là đã gây ra quá trình thoái
hóa đất một cách nghiêm trọng [26]. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cho nông
nghiệp bền vững là: Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho các thế hệ hiện
tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác;
Cung cấp lâu dài việc làm để thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho
mọi người trực tiếp làm nông nghiệp; Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản
xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các nguồn
tài nguyên tái tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái
cơ sở, cân bằng tự nhiên không phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của các cộng
đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường; Giảm thiểu khả
năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nông dân [8].
Xét riêng quá trình phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm trồng
trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng và đánh bắt hải sản), yếu tố đầu tiên và
căn bản là nông sản phải đảm bảo 4 yêu cầu:

- Chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị
trường, trước hết là đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đồng thời sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng, có hàm lượng công nghệ cao.
- Giá cả nông sản hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
- Khối lượng nông sản phải có quy mô đủ lớn theo yêu cầu thị trường, cụ
thể là theo từng yêu cầu của nhà phân phối và của nhà xuất khẩu nông sản.
- Thời gian cung ứng nông sản phải đáp ứng yêu cầu khắt khe của nhà
phân phối, nhất là của nhà nhập khẩu nông sản từ Việt Nam.
-

Gần đây xuất hiện khuynh hướng "nông học hữu cơ", chủ trương dùng

máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh,
phát triển cây họ đậu trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử dụng các
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

15


loại hoá chất để phòng trừ sâu bệnh [13],[20].
Ở Việt Nam đã hình thành nền văn minh lúa nước từ hàng ngàn năm
nay, có thể coi đó là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng,
thích hợp trong điều kiện thiên nhiên nước ta. Thực chất của nông nghiệp bền
vững là phải thực hiện được khâu cơ bản là giữ độ phì nhiêu của đất được lâu
bền. Vì độ phì nhiêu đất là tổng hoà các yếu tố vật lý, hoá học và sinh học để
tạo môi trường sống thuận lợi nhất cho cây trồng tồn tại và phát triển [13].
Tóm lại: trong sản xuất nông lâm nghiệp việc sử dụng đất đai bền vững
phải đảm bảo trên cơ sở sản xuất ổn định, chất lượng đất không bị xấu đi cùng
với quá trình sử dụng và cho thế hệ mai sau, không làm thay đổi môi trường
sinh thái. Sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà còn

cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội.
2.3.3. Loại hình sử dụng đất bền vững
a. Khái niệm về LUT bền vững
Để đánh giá tính bền vững của các LUT cần dựa vào 3 tiêu chí: Bền vững
về kinh tế; Bền vững về xã hội; Bền vững về môi trường
Để có tính bền vững về kinh tế LUT phải cho hiệu quả kinh tế cao, trên
cơ sở được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất
sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai với chất
lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và
xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng để cạnh tranh được trong cơ chế thị
trường. Trong đó năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối
với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dư để lại).
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó
thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng [8].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

16


×