Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên đại bàn huyện vĩnh lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRỊNH NGỌC TUÂN

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LỘC - TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trịnh Ngọc Tuân

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thanh Trà –
Trưởng bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Tài nguyên & Môi trường đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy Cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện Sau Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban trong Sở Tài nguyên và Môi
trường Thanh Hoá; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Lộc,
UBND huyện Vĩnh Lộc, Huyện ủy Vĩnh Lộc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em và vợ con tôi đã
động viên, tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình
tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng 5 năm 2012
Tác giả luận văn


Trịnh Ngọc Tuân

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ý nghĩa

vi

Danh mục bảng

vii


1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích, yêu cầu

2

2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở lý luận và pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

4


2.2

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua
các thời kỳ

2.3

13

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường GPMB khi nhà nước
thu hồi đất ở Việt Nam

21

2.4

Những vấn đề tồn tại cần được nghiên cứu

25

2.5

Khái quát thực trạng công tác bồi thường, GPMB của tỉnh Thanh
Hoá.

30

3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


32

3.1

Đối tượng nghiên cứu

32

3.2

Địa điểm nghiên cứu

32

3.3

Nội dung nghiên cứu

32

3.4

Phương pháp nghiên cứu

33

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


34

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iii


4.1

Điều kiện tự nhiên của huyện Vĩnh Lộc

34

4.1.1

Vị trí địa lý

34

4.1.2

Địa hình

34

4.1.3

Khí hậu, thuỷ văn


35

4.1.4

Tài nguyên đất

35

4.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

35

4.2.1

Thực trạng phát triển kinh tế

35

4.2.2

Tình hình xã hội

37

4.3

Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh
Lộc - tỉnh Thanh Hoá


39

4.3.1

Địa giới hành chính

39

4.3.2

Công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính

40

4.3.3

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

40

4.3.4

Công tác thống kê, kiểm kê

40

4.3.5

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


42

4.3.6

Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất:

42

4.3.7

Công tác quản lý Nhà nước về Khoáng sản:

43

4.3.8

Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường :

43

4.3.9

Công tác thanh tra, kiểm tra

44

4.3.10 Công tác bảo lãnh tiền vay bằng quyền sử dụng đất:
4.4


44

Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu và các chính sách liên
quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc

44

4.4.1

Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu

45

4.4.2

Một số văn bản liên quan đến 3 dự án

53

4.4.3

Công tác tổ chức thực hiện

55

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iv



4.5

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất đối với 3 dự án.

61

4.5.1

Đối tượng và điều kiện được bồi thường

61

4.5.2

Bồi thường thiệt hại về đất

74

4.5.3

Bồi thường thiệt hại về tài sản

80

4.5.4

Chính sách hỗ trợ


82

4.6

Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng tại 3 dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hoá

88

4.6.1

Một số thành công

88

4.6.2

Một số hạn chế

90

4.7

Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng ở huyện Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh Hoá.

93

4.7.1


Các giải pháp chung

93

4.7.2

Các giải pháp cụ thể

95

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

97

5.1

Kết luận

97

5.2

Kiến nghị

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO


101

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

BĐĐC

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

3

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp


4

CP

5

GCNQSDĐ

6

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

HSĐC

Hồ sơ địa chính

9

BC


Báo cáo

10



Nghị định

11

QĐ-UB

Quyết định ủy ban

12

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

13

BTHT&TĐC

14

UBND

15


TT

Thông tư

16

CK

Cùng kỳ

17

KH

Kế hoạch

18

QL

Quốc lộ

19

VT

Vị trí

Bản đồ địa chính


Chính phủ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ủy ban nhân dân

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

4.1

Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2010

4.2

Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2010 huyện Vĩnh Lộc tính đến
31/12/2010

4.3


41

Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không
được bồi thường

4.4

38

71

Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường

72

4.5

Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 3 dự án

79

4.6

Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và TĐC

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


87

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng qúy giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và
quốc phòng. Trong công cuộc đổi mới đất nước việc phát triển kinh tế theo
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang được triển khai, tổ chức thực hiện ở tất cả
các địa phương, các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Định hướng đó
đã góp phần quan trọng vào việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tạo năng
suất và sản phẩm hàng hoá ngày càng nhiều, là tiền đề để nâng cao mức sống
của nhân dân, đó là việc làm thiết thực để có một xã hội dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà
nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi.
Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong những năm vừa qua đã có nhiều
“điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định xã hội,
việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Ở huyện Vĩnh Lộc tuy không phải là trọng điểm kinh tế của tỉnh Thanh
Hóa nhưng cũng đang diễn ra quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục
vụ mục tiêu thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển kinh tế, xã

hội. Từ năm 2006 trở lại đây huyện Vĩnh Lộc đã thực hiện việc bồi thường,

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1


hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng và di dời nhiều hộ dân để có được
quỹ đất triển khai các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu đề ra.
Mặc dù vậy việc triển khai cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc, có nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ chính sách pháp luật đất đai, do một
bộ phận người dân bị mất đất, mất tài sản chưa thoả mãn với những gì họ
được hưởng từ chính sách bồi thường.
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ
cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Thực tế đó đang đặt ra
nhiều vấn đề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp
đúng và toàn diện, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích:
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện
Vĩnh Lộc.
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính

sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hoá nhằm khắc phục những bất cập hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư GPMB phục vụ các dự án trên địa bàn huyện,

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


với mong muốn góp phần triển khai dự án một cách hiệu quả, ổn định đời
sống người dân và phát triển kinh tế ở địa phương.
1.2.2. Yêu cầu
- Phải nắm vững chính sách, pháp luật về đất đai, chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có
liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác,
trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua một số dự án đã được thực
hiện trên địa bàn nghiên cứu.
- Phải biết phân tích, đánh giá các số liệu điều tra.
- Phải đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện hơn
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3



2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Quyết định thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính
để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân
sử dụng.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới
trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng
giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
- Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người
bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
- Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự
án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

4



tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh
tế, xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội nó thể hiện khác nhau đối với
mỗi dự án. Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

5


lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân
cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm
đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và
sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai
nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ
không muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của
công tác GPMB cũng khác nhau.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác GPMB
2.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

6


về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang
tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003,
Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và ổn định xã hội.
Chính sách bồi thường GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng
hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường
GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Thực tiễn triển khai cho thấy việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất
đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao,

không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng
túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

7


nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất
yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCNQSD
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo. Đó là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được
trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và là công cụ thể
hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa
nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và
các địa phương nói riêng.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào đều dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được
các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan

trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất. Theo quy định Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực
hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường GPMB.
Tuy nhiên chất lượng phương án quy hoạch và công tác thực hiện quy
hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8


tính bền vững. Phương án quy hoạch dự báo chưa sát tình hình, quy hoạch còn
mang nặng tính chủ quan, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào.
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa
thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế
đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến
khó khăn cho công tác bồi thường GPMB.
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính HSĐC có vai trò
quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động
sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004,
rất nhiều địa phương chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều
xã, phường, thị trấn chưa lập sổ địa chính. Để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử
dụng đất đai, một số địa phương chưa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp

GCNQSD đất.
Từ năm 2004 đến nay, việc lập HSĐC phải được thực hiện theo quy định
tại Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng còn
nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa đầy
đủ, chưa đồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ này có độ chính xác
thấp nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai như
không đủ cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính
quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại HSĐC là rất cần thiết.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng của hệ thống

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

9


quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất
động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy
định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài
nguyên & MT) và được cấp GCNQSD đất. Chức năng của đăng ký đất đai
là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp
thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để
xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường.
Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn hạn chế, đặc biệt công
tác đăng ký biến động về sử dụng đất.

f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng
đất đai
Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB là một việc làm phức tạp, gắn
nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp
luật. Việc thanh tra, kiểm tra sử dụng đất phải được quan tâm thường xuyên
và nghiêm túc. Hội đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và
coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp
luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân.
2.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
a. Yếu tố về giá đất
Hiện nay ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai dựa
trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều
năm. Một trong những điểm mới của Luật Đất đai 2003 là các quy định về giá

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10


đất. Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho
mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất
để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau.
- Trước khi có Luật Đất đai năm 2003
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thường GPMB,
TĐC đều được quy định tại các văn bản dưới Luật như: Nghị định số 87/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất;
Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị định số

22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ ban hành quy định
về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành
kèm theo Nghị định số 87/CP. Khung giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã được áp dụng trong
một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá trình áp dụng có quy
định việc điều chỉnh khung giá đất để tính bồi thường bằng hệ số K nhưng
mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1,2 lần đối với đất nông nghiệp hạng i [15]. Do
vậy giá đất để tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến
phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường GPMB tại các địa phương.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Giá đất được hình thành quy định tại
điều 55.
Giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

11


Giá đất hình thành do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án
có sử dụng đất thường phản ánh chính xác giá trị thực của đất đai, khắc phục
việc đầu cơ đất đai để kiếm lời và các tiêu cực trong hoạt động giao đất, cho
thuê đất.
Giá đất do người sử dụng đất thoả thuận với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất...

Nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất, bồi thường GPMB, TĐC đã
được quy định khá cụ thể tại Luật Đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá
đất được thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trên thị trường trong điều kiện bình thường” (khoản 1, Điều 56).
b. Yếu tố về định giá đất
Tại điều 5, Luật Đất đai 2003 quy định về sở hữu đất của nước ta.
Định giá đất: Là một trong bốn quyền định đoạt đối với đất đai của
Nhà nước và là công cụ quan trọng trong việc thiết lập một cơ chế quản lý đất
thích hợp theo định hướng kinh tế thị trường, nó là cơ sở cho chuyển nhượng
quyền sử dụng có trả tiền theo đấu thầu, đấu giá và hợp đồng thoả thuận giữa
người quản lý và người sử dụng đất. Khi định giá đất, người định giá phải căn
cứ vào nguyên tắc và phương pháp định giá đất; phải cân nhắc đầy đủ ảnh
hưởng của chính sách đất đai của Chính phủ trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị
trường đất đai, căn cứ vào những thuộc tính kinh tế và tự nhiên của đất đai
theo chất lượng và tình trạng thu lợi thông thường trong hoạt động kinh tế
thực tế của đất đai. [14]
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là
phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Các thửa đất liền kề nhau,
có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục
đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12


nhau; Ðất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ
tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng
theo quy hoạch thì mức giá như nhau. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay
là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng

nguyên tắc và phương pháp xác định, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Đây là một yếu tố quan trọng nhất,
ảnh hưởng lớn nhất với GPMB, việc định giá đất thực sự khó, cần phải tốn
nhiều công sức và thời gian mới có thể có được giá đất chi tiết.
2.2. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
thời kỳ
2.2.1. Một số văn bản pháp lý có liên quan tới công tác Bồi thường, hỗ trợ và
tái dịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Luật Đất đai năm 1993.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, 2001
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định
về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính
-Xây dựng-Tổng cụ Địa chính-Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

13


- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003.

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm
2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

14



- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về
Quy định bộ sung về việc cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.2.2. Thời kỳ trước 1987
2.2.2.1. Hiến pháp 1946
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm
1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng
đất được ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là:
Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược
ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa
chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân [4], [10]. Sau đó, Đảng
và Nhà nước ta đã vận động nông dân vào làm ăn tập thể, đồng thời Nhà nước

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


15


thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại nông nghiệp - hình thức
sở hữu tập thể.
2.2.2.2 Nghị định số 151-TTg
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg Ngày 14/4/1959,
quy định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu
tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam, sau đó Ủy ban
kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTg của
Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm
xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp
thời và diện tích đủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ bản, đồng
thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Đất
thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà
nước. Về mức bồi thường và cách tính bồi thường theo Nghị định 151/TTg:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai
khoản: về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
đất bị trưng thu.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong nghị
định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960.
Cách bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp 1980 ra đời.
2.2.3. Thời kỳ 1987 đến 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy việc

thực hiện bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên [6].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

16


Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ
bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt
hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất
lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu.
UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa
phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc
cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông
nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất
nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân
sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo
đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho vùng bị lấy đất.
Tại quyết định này, mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử
dụng đất lâu dài hay tạm thời quy định việc miễn giảm tiền bồi thường đối với
việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi…
2.2.4. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 (thay thế Hiến pháp 1980) đã quy định:
“ Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”.
- Điều 17 quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên

trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời và tài sản do
Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở
hữu toàn dân”.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

17


×