Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái f1 (piétrain x landrace) và f1 (piétrain x yorkshine) được phối với đực pidu tại xí nghiệp chăn nuôi đồng hiệp hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.85 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
……………….

NGUYỄN THỊ THẢO

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA NÁI
F1(PIÉTRAIN X LANDRACE) VÀ F1(PIÉTRAIN X YORKSHIRE)
ðƯỢC PHỐI VỚI ðỰC PIDU TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI
ðỒNG HIỆP – HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
……………….

NGUYỄN THỊ THẢO

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA NÁI
F1(PIÉTRAIN X LANDRACE) VÀ F1(PIÉTRAIN X YORKSHIRE)
ðƯỢC PHỐI VỚI ðỰC PIDU TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI
ðỒNG HIỆP – HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI


Mã số: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS ðẶNG VŨ BÌNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ THẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất tới GS.TS ðặng Vũ Bình, người hướng dẫn khoa học về sự giúp
ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy ðỗ ðức Lực, người ñã
hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp Chăn nuôi

ðồng Hiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm sâu sắc tới lãnh ñạo và cán bộ, công nhân tại Xí
nghiệp Chăn nuôi ðồng Hiệp ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn
Chăn nuôi chuyên khoa, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi
– Nuôi trồng thủy sản, các thầy cô trong Viện Sau ñại học ñã giúp ñỡ, ñóng
góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình cùng bạn bè, ñồng nghiệp
ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ THẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ ..............................................................................vii
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài............................................................................ 1

1.2 Mục ñích ñề tài......................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn...................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học.............................................................................................................2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................................2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở sinh lý học và khả năng sinh sản của lợn...........................................................3
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái.........................................11
2.2. Lai giống và ưu thế lai........................................................................... 17
2.2.1. Lai giống........................................................................................................................17
2.2.2 Ưu thế lai.........................................................................................................................18
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt, chất lượng thịt và
các yếu tố ảnh hưởng.................................................................................... 21
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng thịt...........21
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng...................................................................................................22
2.4 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước ................................. 28
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................................28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước .............................................................................31
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 33
3.1 ðối tượng nghiên cứu............................................................................. 33
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu .............................................................................. 33
3.3 Thời gian nghiên cứu.............................................................................. 33
3.4 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................... 33

3.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 33
3.5.1 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................36
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 37
4.1 Năng suất sinh sản.................................................................................. 37
4.1.1 Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản..............................................37
4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(PL) và F1(PY) phối với lợn ñực PiDu .......38
4.1.3 Năng suất sinh sản của nái lai nái F1(PL) qua các lứa ñẻ..........................................44
4.1.4 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(PY) qua các lứa ñẻ.........................................50
4.2. Sinh trưởng của các tổ hợp lai PiDu x PL và PiDu x PY ....................... 54
4.3 Chất lượng thịt của hai tổ hợp lai PiDu x PL và PiDu x PY.................... 59
4.3.1 Năng suất thịt của hai tổ hợp lai ...................................................................................59
4.3.2 Chât lượng thịt của hai tổ hợp lai..................................................................................62
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ..................................................................... 66
5.1 Kết luận.................................................................................................. 66
5.1.1 Về năng suât sinh sản của nái F1(PL) và F1(PY) ......................................................66
5.1.2. Về sinh trưởng của hai tổ hợp lai PiDu x PL và PiDu x PY....................................66
5.1.3 Về năng suất thịt và chất lượng thịt của hai tổ hợp lai PiDu x PL và PiDu x PY ...67
5.1.4 Về chất lượng thịt của hai tổ hợp lai PiDu x PL và PiDu x PY................................67
5.2. ðề nghị.................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
cs

Cộng sự


D

Giống lợn Duroc

Y

Giống lợn Yorshire

PY

Lợn lai Piétrain và Yorkshire

KL

Khối lượng

L

Giống lợn Landrace

PL

Lợn lai Piétrain và Landrace

SS

Sơ sinh

TT


Tăng trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TL

Tỷ lệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của nái lai F1(PL) và
F1(PY) ......................................................................................................... 37
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của nái lai F1(PL) và F1(PY) ......................... 39
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của nái lai F1(PL) qua các lứa ñẻ ................... 45
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của nái lai F1(PY) .......................................... 51
Bảng 4.5. Sinh trưởng của hai tổ hợp lai....................................................... 55
Bảng 4.6. Năng suất thịt của hai tổ hợp lai ................................................... 59
Bảng 4.7. Chất lượng thịt của hai tổ hợp lai ................................................. 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi



DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1. So sánh các chỉ tiêu số con/ổ giữa nái F1(PL) và nái F1(PY). .. 42
Biểu ñồ 4.2. Tỷ lệ lợn con sơ sinh sống và tỷ lệ lợn con nuôi sống ñến cai sữa
của lợn nái F1(PL) và F1(PY) ...................................................................... 44
Biểu ñồ 4.3. Số con ñẻ ra/ổ; số con ñẻ ra còn sống/lứa của lợn nái F1(PL) qua
các lứa ñẻ ..................................................................................................... 47
Biểu ñồ 4.4. Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa của nái (PL)
qua các lứa ñẻ............................................................................................... 49
Biểu ñồ 4.5. Số con ñẻ ra/ổ; số con ñẻ ra còn sống/ổ của lợn nái F1(PY) qua
các lứa ñẻ ..................................................................................................... 52
Biểu ñồ 4.6. Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa của lợn nái
F1(PY) qua các lứa ñẻ .................................................................................. 54
Biểu ñồ 4.7 Sinh trưởng của tổ hợp lai F1(PL) và F(PY) lai với ñực PiDu ... 57
Biểu ñồ 4.8. Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của hai tổ hợp lai ......... 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay, ñời sống kinh tế xã hội ngày càng ñược nâng cao kéo theo
nhu cầu về chất lượng cuộc sống ngày càng tăng, trong ñó có nhu cầu về chất
lượng thịt lợn. Bên cạnh ñó nước ta ñã gia nhập WTO, ñể ngành chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng bắt kịp và cạnh tranh ñược với các nước
trong khu vực chúng ta cần tìm ra những hướng ñi và giải pháp mới cho

ngành chăn nuôi.
Các biện pháp như cải tạo cơ cấu ñàn giống, nhập giống mới có năng
suất cao, nâng cao chất lượng qua chọn lọc và lai tạo, tổ chức sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hoá, áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến là những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn và từng bước ñáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng thịt lợn cho thị trường
trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm qua, Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng Hiệp là một cơ sở liên
kết với Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội trong nhiệm vụ nhân giống thuần
ñàn lợn Piétrain kháng stress. ðể tận dụng công suất của các ñực giống, Xí
nghiệp ñã sử dụng ñực Piétrain phối giống với ñàn nái Landrace và Yorkshire,
qua ñó cũng chọn tạo ñược ñàn nái lai Piétrain x Landrace và Piétrain x
Yorkshire có khả năng sinh sản khá tốt. Xuất phát từ tình hình thực tế trên,
chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất
lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Piétrain x Landrace) và F1(Piétrain
x Yorkshire) ñược phối giống với ñực PiDu tại Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng
Hiệp - Hải Phòng”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


1.2 Mục ñích ñề tài
- Xác ñịnh ñược các yếu tố ảnh hưởng và năng suất sinh sản của ñàn
lợn nái F1(Piétrain x Landrace) và F1(Piétrain x Yorkshire) nuôi tại Xí nghiệp
Chăn nuôi ðồng Hiệp - Hải Phòng.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của các tổ hợp lai
giữa nái F1(Piétrain x Landrace) và F1(Piétrain xYorkshire) ñược phối với
ñực PiDu nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng Hiệp - Hải Phòng.

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
ðề tài ñóng góp thêm các tổ hợp lai nhằm phát huy ảnh hưởng của
dòng lợn Piétrain kháng stress mới nhập vào nước ta, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả thu ñược là căn cứ giúp cho Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng Hiệp Hải Phòng sử dụng ñược những công thức lai phù hợp cho năng sinh sản tốt
và tạo ra ñược những tổ hợp lai thương phẩm nuôi thịt ñem lại hiệu quả kinh
tế cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở sinh lý học và khả năng sinh sản của lợn
2.1.1.1. Khả năng sinh sản của lợn
Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng,
nhằm duy trì nòi giống và ñảm bảo cho sự tiến hoá của sinh vật. Ở gia súc nói
chung và lợn nói riêng thì sinh sản là một chức năng quan trọng mang ý nghĩa
tái sản xuất ra sản phẩm phục vụ lợi ích con người. Chính vì vậy, sinh sản của
gia súc là một thuộc tính mà các nhà chăn nuôi quan tâm, nhằm mục ñích là
làm sao trong một thời gian ngắn nhất gia súc sinh sản ñược nhiều nhất, thế
hệ sau có ñặc tính tốt hơn thế hệ trước, trong ñó năng suất sinh sản ñược nâng
cao sẽ mang lại hiệu quả cao nhất trong ngành chăn nuôi.
ðiều khiển sinh sản là sự phối hợp giữa thần kinh và thể dịch trong
từng giai ñoạn khác nhau của cơ thể luôn luôn gắn liền với sự xuất hiện của
mối quan hệ ñiều tiết ñó. Mối quan hệ ñó luôn tuân theo một quy luật hệ

thống kế tiếp và thống nhất, trong cơ thể có cơ chế hoạt ñộng nhiều chiều.
Nếu một khâu trong mối quan hệ nhiều chiều này bị rối loạn thì cơ thể gia súc
sẽ thay ñổi theo chiều hướng có lợi hay có hại ñến khả năng sinh sản. Sự thay
ñổi này ñược thể hiện dưới một trong các hình thức: chậm ñộng dục, rối loạn
ñộng dục, không ñộng dục, sảy thai... của lợn nái và lợn hậu bị.
Và khi nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn người ta quan tâm ñến
hai vấn ñề sau:
Sự thành thục về tính và thể vóc
Lợn thành thục về tính cũng có nghĩa là vào tuổi ñộng dục ñầu tiên.
Lúc này cơ quan sinh dục như: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo,
tuyến sữa... ñã phát triển tương ñối hoàn chỉnh ñể ñảm bảo cho quá trình sinh
sản. Ngoài ra nó còn xuất hiện những ñặc ñiểm sinh dục phụ và gia súc có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


phản vệ về tính dục. Tuổi thành thục ở gia súc khác nhau là khác nhau, không
những thế mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, giới tính, dinh
dưỡng, khí hậu mùa vụ, ñiều kiện quản lý khai thác.
- Giống: các giống lợn nội thì thời gian ñộng dục thường rất sớm (4 - 5
tháng tuổi). Lợn ngoại thì thời gian ñộng dục muộn hơn (6 - 7 tháng tuổi).
- Chế ñộ dinh dưỡng: trong cùng một giống nếu những cá thể ñược
nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý tốt thì tuổi thành thục về tính sớm và ngược lại.
-Thời tiết: có ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính của gia súc. Gia
súc nuôi ở nơi có nhiệt ñộ cao cùng với thời gian chiếu sáng dài thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn so với những gia súc sống ở nơi có nhiệt ñộ thấp hơn và
thời gian chiếu sáng ngắn hơn.
- Mùa vụ: cũng ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính của gia súc. Với
những gia súc ñược sinh ra vào mùa ñông và mùa xuân thì thời gian thành thục

về tính muộn hơn những gia súc ñược sinh ra vào các mùa khác trong năm.
Sự ñộng dục lần thứ nhất thường không rõ ràng. Qua một thời gian nhất
ñịnh thì có sự biến ñổi về cơ thể. ðặc biệt là cơ quan sinh dục có sự rụng
trứng, hiện tượng này lặp ñi lặp lại gọi là chu kỳ sinh dục. Nếu gia súc cái
không mang thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng ñồng thời các cơ quan trong cơ
thể cũng biến ñổi nhất là cơ quan sinh dục.
Thời gian của chu kỳ ñộng dục ñược tính từ lần rụng trứng trước ñến
lần rụng trứng tiếp theo. Ở lợn một chu kỳ sinh dục có thời gian trung bình là
21 ngày (biến ñộng từ 17 - 24 ngày), tuỳ thuộc vào từng giống lợn.
Tuy vậy với tất cả các ñối tượng lợn ñộng dục lần ñầu ñều không cho
phối giống ở thời kỳ này. Vì cơ thể chưa phát triển ñầy ñủ khả năng dự trữ
chất dinh dưỡng còn kém do vậy sẽ ảnh hưởng ñến cơ thể ảnh hưởng ñến bào
thai khi gia súc mang thai, con sinh ra sẽ còi cọc, ốm yếu, chậm lớn, mẫn cảm
với stress... không những thế mà còn ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


lợn mẹ ở các lứa sau. ðể ñạt ñược hiệu quả sinh sản tốt và duy trì ñược lợn
nái sinh sản lâu bền thì cần bỏ qua một ñến hai chu kỳ ñộng dục ñầu rồi mới
cho phối giống khi cơ thể ñã thành thục về thể vóc nhưng cũng không nên cho
phối giống quá muộn sẽ ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế.
Tuổi thành thục về thể vóc ở tất cả các gia súc thường muộn hơn tuổi
thành thục về tính và nó cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, giới
tính, dinh dưỡng, chăm sóc quản lý... Ở lợn nội tuổi thành thục về thể vóc là
6,5 - 7 tháng tuổi khi cơ thể ñạt 40 - 45 kg, và lợn ngoại là 8 tháng tuổi khi cơ
thể ñạt 90 - 110 kg.
Cơ chế gây ñộng dục

Khi cơ thể gia súc thành thục về tính thì dưới tác dộng của các yếu tố
ngoại cảnh như: nhiệt ñộ, ánh sáng, thức ăn, mùi con ñực (3∝ andinosterol)...
và dưới tác dụng của thần kinh thể dịch vào vỏ lão và vào vùng dưới ñồi
(hyphothalamus) giải phóng kích dục tố tuyến yên. Tuyến yên tiết ra kích dục
tố Gonando Stimulating Hormone (GSH) ñó là Folliculin Stimulating
Hormone (FSH) và (LH).
FSHRF (Folliculin Stimulating Hormone Release Factor) yếu tố kính
thích giải phóng FSH.
RLRF (Leteino Hormone Release Factor) yếu tố kính thích giải phóng LH.
Dưới tác dụng của FSH do tuyến yên tiết ra làm cho các tế bào hạt
xung quang bao noãn phân chia nhiều và làm cho khối lượng bao noãn tăng
lên. FSh còn làm cho nang trứng chóng thành thục, làm cho nang trứng chính
và tiết ra dịch nang trứng.
Sau khi nang trứng ñã thành thục thì tuyến yên ngừng tiết FSH và chủ
yếu là tiết LH. LH làm cho trứng rụng và hình thành thể vàng.
Hai loại hormone FSH và LF có tác dụng tương hỗ nhau, FSH tiết ra
trước còn LH tiết ra sau. Trong quá trình trứng chín thì LH tăng lên nhanh, tỷ
lệ LH so với FSH lúc này là 3:1 ñể giúp cho trứng rụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Khi bao noãn chín tế bào hạt trong biểu mô tiết ra hormone oestrogen
làm cho hàm lượng trong máu tăng lên từ 64mg% tới 112mg% gây ra sự kích
thích toàn thân và con vật bắt ñầu ñộng dục. Dưới tác dụng của oestrogen cơ
quan sinh dục bắt ñầu biến ñổi như: Tử cung hé mở, âm ñạo xung huyết màu
ñỏ, niêm dịch ñặc và keo dính. Sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng nhanh tạo
ñiều kiện cho sự làm tổ sau này.
Bên cạnh ñó dưới tác dụng của oestrogen làm cho tuyến yên ngừng tiết

FSH nhưng lại tăng tiết LH và prolactine, hai hormone này thúc ñẩy quá trình
rụng trứng sau khi ñộng dục. Ở lợn sau khi ñộng dục từ 20 - 30h thì trứng mới
rụng và thời gian rụng trứng kéo dài từ 10 - 15h ñối với nái tơ số trứng rụng
một chu kỳ bình quân là 14 trứng và dao ñộng từ 7 - 16 trứng. Với lợn trưởng
thành mỗi chu kỳ có khoảng từ 15 - 30 trứng. Số lượng trứng rụng này tuỳ
thuộc vào giống, tuổi, nồng ñộ GSH và chế ñộ quản lý chăm sóc nuôi dưỡng.
Sau khi trứng rụng tại ñó tạo ra một xoang phần dịch nang tụ lại ñể lại
khối màu hồng gọi là thể hồng. Thể hồng tiếp tục phát triển thành khối hình
cầu với tế bào ña giác và kèm theo chất màu vàng là Lutein ñược gọi là thể
vàng ở ngày thứ 5 sau khi trứng rụng. Nếu trứng không ñược thụ thai thì thể
vàng tồn tại trong buồng trứng 10-15 ngày và teo ñi ñể lại vết sẹo trên buồng
trứng (thể bạch). Nếu trứng ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại gần hết thời gian
con cái mang thai, lúc này thể vàng tiết ra hormone progesteron.
Hormone progesteron có tác dụng an thai, ức chế vùng dưới ñồi giảm
các yếu tố kích thích FSHRF và LHRF xuống thuỳ trước tuyến yên ñể nó
ngừng tiết FSH và LH, làm cho trứng không lớn nhanh ñược trong quá trình
phát triển và rụng trứng. Từ ñó ức chế chu kỳ ñộng dục khi gia súc mang thai.
Trong quá trình rụng trứng protaglandin F2∝ là hormone quan trọng
của tử cung xuất hiện ñể kích thích thành tổ chức chế tiết enzym giúp phá vỡ
vách nang tạo cơ hội giải phóng trứng. Nếu trứng không ñược thụ tinh thì
ngày thứ 14 protaglandin F2∝ thông qua con ñường vận chuyển nhanh từ tử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


cung ñến buồng trứng làm teo các mạch máu ngoại vi chi phối việc nuôi thể
vàng làm cho thể vàng mất chất dinh dưỡng và bị tiêu huỷ

hormone


progesteron không ñược tiết ra nữa và chu kỳ sinh dục của lợn nái ñược lặp
lại từ ñầu.
Như vậy từ ñời sống phôi thai ñến gần tuổi dậy thì nhờ hormone
oestrogen một lượng ñủ ñể phát triển ñường sinh dục con cái một cách kín
ñáo. Từ tuổi ñộng dục lần ñầu ñến lúc không còn khả năng sinh sản thì lượng
hormone oestrogen tiết ra tăng lên nhiều và thay ñổi có chu kỳ. oestrogen là
hormone cơ bản của con cái quyết ñịnh sự phát triển tính biệt chi phối hoàn
toàn ñời sinh dục.
Một chu kỳ ñộng dục của gia súc có sự biến ñổi rõ ràng cả bên trong
lẫn bên ngoài và có thể chia chu kỳ ñộng dục làm 4 giai ñoạn (giai ñoạn trước
ñộng dục, ñộng dục, sau ñộng dục, và giai ñoạn yên tĩnh). Vì vậy chu kỳ sinh
dục của ña số ñộng vật có vú và tiêu biểu là lợn thì không phải lúc nào con cái
cũng chịu ñực. Thời gian con cái chịu ñực hay tìm ñực thì gọi là thời gian
ñộng dục. Trước và sau chu kỳ ñộng dục, các cơ quan sinh dục và ở vả tuyến
vú có những biến ñổi quan trọng có tác dụng chuẩn bị cho sự giao phối và ñể
nuôi các tế bào sinh dục ấy.
Trong chăn nuôi chúng ta cần quan tâm ñến chu kỳ ñộng dục mà từ ñó
phát hiện thời ñiểm phối giống thích hợp nhất. Mục ñích của việc phối giống
là tạo ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn
trứng với số lượng cần thiết và chất lượng tốt. ðể ñạt ñược ñiều này ta phải
biết ñược thời gian sống của tinh trùng và trứng trong ñường sinh dục con cái.
Với tinh trùng sau khi phối 3 - 4 h mới ñi ñến 1/3 phía trước ống dẫn trứng
sống ñược 30h nhưng chỉ có khả năng thụ thai trong 15h ñầu. Với tế bào
trứng, sau khi lợn cái chịu ñực 15 - 30h thì bắt ñầu có hiện tượng rụng trứng,
rụng 10 - 20 trứng, trứng không rụng tập trung mà rải rác kéo dài 10 -12h.
Trứng sống ñược 12 h sau khi rụng, khả năng thụ thai tốt nhất là 10h ñầu. Do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7



vậy mà ña số các nhà chăn nuôi ñề nghị nếu phối giống 1 lần thì nên phối
trong thời gian từ 24 - 30h, nếu phối 2 lần thì lần 1 từ 15 - 20h, lần 2 từ 24 36h sau khi lợn cái ñứng yên. Nếu phối quá sớm hay quá muộn ñều làm giảm
tỷ lệ thụ thai.
2.1.1.2 Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái và phương pháp ñánh giá
Nhiều công trình nghiên cứu ñã xác ñịnh các chỉ tiêu ñặc trưng cho khả
năng sinh sản của lợn nái có hệ số di truyền thấp. Cụ thể theo Tayler, Bogart
-1988 và Nguyễn Văn Thiện, 1999 cho biết:
Số con/ lứa có h2 là 0,13
Số con cai sữa/ lứa có h2 là 0,12
Khối lượng sơ sinh/ con có h2 là 0,05
Khối lượng toàn ổ khi cai sữa có h2 là 0,17
Xung quanh vấn ñề các chỉ tiêu ñược dùng ñể ñánh giá ñúng ñắn khả
năng sinh sản của lợn nái còn có nhiều ý kiến khác nhau.
Theo Trần ðình Miên (1977) thì việc tính toán và ñánh giá sức sinh sản
của lợn nái phải xét trên các mặt: chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục sinh dục,
tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con/lứa.
Theo Bolet và cs (1980) và Vandersteen (1986) khi thảo luận về sức
sinh sản của lợn nái có quan ñiểm là các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái bao gồm: tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con/ổ và thời gian từ cai
sữa ñến ñộng dục trở lại.
Theo Legault và cs (1980) thì số lợn con cai sữa do một nái sinh
sản/năm là chỉ tiêu ñánh giá chính xác nhất năng suất sinh sản của lợn nái.
Tác giả cũng ñưa ra một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản:
+ Tuổi ñẻ lứa ñầu
+ Số con ñẻ ra /lứa
+ Số con còn sống ñến cai sữa
+ Thời gian theo mẹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8


+ Thời gian cai sữa ñến thụ thai lứa sau
Theo tác giả Ducos (1994) thì các thành phần ñóng góp vào các chỉ tiêu
số con còn sống ñến cai sữa gồm: số trứng rụng trong một chu kỳ ñộng dục,
tỷ lệ chết lúc sơ sinh, tỷ lệ sống ñến cai sữa. Tác giả cho rằng ñây là các chỉ
tiêu quan trọng nhất ñánh giá sức sinh sản của lợn nái
Mabrry và cs (1996) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu
của lợn nái gồm:
+ Số con ñẻ ra/ổ
+ Số con cai sữa/ổ
+ Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ
+ Số lứa ñẻ/nái/năm
Theo tác giả các tính trạng này ảnh hưởng ñến lợi nhuận của người sản
xuất giống cũng như nuôi thương phẩm.
Theo tiêu chuẩn Nhà nước về lợn giống (TCVN 1980-1981) ñề ra 4 chỉ
tiêu cơ bản ñể giám ñịnh lợn nái tại các cơ sở giống nhà nước là: Số con ñẻ ra
còn sống/ổ (sau khi lợn mẹ ñẻ con cuối cùng, không tính những con có khối
lượng <0,5kg với lợn ngoại), khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày, khối lượng toàn
ổ lúc 60 ngày, tuổi ñẻ lứa ñầu với lợn nái ñẻ lứa 1 và khoảng cách giữa các
lứa ñẻ ñối với những nái ñẻ từ lứa 2 trở lên.
Gordon (2004)[46] cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một
nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn
con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai
sữa ñến khi thụ thai lứa sau.

Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới ñã sử dụng phương pháp chọn
giống hiện ñại Pig Blup : Best Linear Unbiased Prediction (Dự ñoán chênh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


lệch tuyến tính tốt nhất) ñể xác ñịnh giá trị giống ước tính (EBV: Estimated
Breeding Value) của con giống.
ðặc trưng cho khả năng sinh sản của lợn nái tổng hợp nhiều tính trạng
như một số tác giả ñã nêu trên, nhưng trong quá trình ñánh giá và chọn lọc
nên tập trung vào các chỉ tiêu như:
+ Tuổi ñộng dục lần ñầu: là thời gian từ khi sơ sinh cho ñến khi lợn
cái hậu bị ñộng dục lần ñầu tiên. Tuỳ theo từng giống mà Tuổi dục lần ñầu có
khác nhau: Yorkshire nhập vào Việt Nam có tuổi ñộng dục lần ñầu là 203 208 ngày, Landrace là 208 - 209 ngày.
+ Tuổi phối giống lần ñầu: thông thường ở lần ñộng dục ñầu tiên
người ta bỏ qua không phối vì thời ñiểm này phát triển về thể vóc chưa hoàn
chỉnh và ñiểm chính là số trứng rụng ở lần ñộng dục này thường rất ít, cho
nên người ta thường phối vào lần ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3.
+ Tuổi ñẻ lứa ñầu: là thời gian từ khi lợn ñược sinh ra cho ñến khi lợn
ñẻ lứa ñầu tiên
+Số con ñẻ ra/lứa: là tổng số con ñẻ ra/ lứa (gồm tổng số con còn sống
và chết trong một lứa)
+ Số con ñẻ ra còn sống/lứa: ñược tính bằng số con sống ñến sau
khi ñẻ con cuối cùng. ðây là chỉ tiêu ñánh giá khả năng ñẻ nhiều con hay
ít con của giống, cũng ñánh giá trình ñộ chăn nuôi lợn nái có chửa và kỹ
thuật thụ tinh.
+ Số con sơ sinh chết: số lợn con sơ sinh chết chia làm ba loại: thai
chết, thai non, thai gỗ
+ Khối lượng sơ sinh toàn ổ: là khối lượng cân ñược sau khi lợn con

ñược cắt rốn lau khô và chưa cho bú sữa ñầu. ðây là chỉ tiêu ñáng giá khả
năng nuôi thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn
nái chửa ñẻ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


+ Số lợn con 21 ngày tuổi: là chỉ tiêu ñánh giá kỹ thuật chăn nuôi lợn
con bú sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ
+ Số lợn con cai sữa/ổ: ñây là chỉ tiêu quan trọng và nó phụ thuộc vào
số lợn con cai sữa trên ổ ñược nuôi cho ñến khi xuất chuồng. Chỉ tiêu này liên
quan ñến kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa và nuôi con của
lợn mẹ.
+ Khối lượng cai sữa/ổ: khối lượng toàn ổ lúc cai sữa. Cùng với chỉ
tiêu số con cai sữa/ổ thì chỉ tiêu này nói nên thực chất cơ bản nhất của người
chăn nuôi lợn. Khối lượng toàn ổ lúc cai sữa ảnh hưởng rất lớn ñến khối
lượng xuất chuồng.
+ Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa: là thời gian từ lúc cai sữa
ñến khi ñộng dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trọng, chế
ñộ dinh dưỡng trong giai ñoạn lợn nuôi con và sau cai sữa cho lợn con.
+ Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ: là tổng số thời gian mang thai, thời
gian nuôi con và thời gian chờ phối. Trong ñó thời gian mang thai là không
thay ñổi còn thời gian phối giống và thời gian phối giống có chửa sau cai sữa
là có ảnh hưởng ñến khoảng cách giữa hai lứa ñẻ. Khoảng cách giữa hai lứa
ñẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa ñẻ/nái/năm.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
2.1.2.1 Các yếu tố di truyền
Giống

Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999 [2]).
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính khác nhau, sự thành
thục về tính của gia súc có tầm vóc nhỏ thường sớm hơn gia súc có tầm vóc
lớn( lợn nội thành thục về tính sớm hơn lợn ngoại). Năng suất sinh sản của
các giống lợn khác nhau thì cũng khác nhau. Legault (1985) dựa vào khả năng
sinh sản và sức sản suất thịt chia các giống lợn thành 4 nhóm chính. Với mục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


ñích ña dụng các giống Landrace, Yorkshrire, một vài dòng nguyên chủng
ñược xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá. Các giống
chuyên dụng “ dòng bố” như Piétrain, Landrace Bỉ, Hampshire và Poland China có năng suất sinh sản trung bình nhưng năng suất thịt cao. Cá dòng
chuyên dụng “dòng mẹ”, ñặc biệt một số giống nguyên sản của Trung Quốc
như Taihu (ñiển hình là Meishan) có năng suất sinh sản ñặc biệt cao nhưng
năng suất thịt kém. Cuối cùng là nhóm giống nguyên sản có năng suất sinh
sản cũng như năng suất thịt thấp nhưng có khả năng thích nghi tốt với môi
trường của riêng chúng.
Ảnh hưởng của số trứng rụng
Số trứng rụng trong một chu kỳ ñộng dục là giới hạn cao nhất của con
ñẻ ra trong một lứa. Trong thực tế, mỗi lợn nái ñẻ trên dưới 10 con, do vậy số
trứng rụng bao giờ cũng lớn hơn số con ñẻ ra. ðiều này là do một số trứng
rụng nhưng không dược thụ tinh hoặc ñược thụ tinh nhưng không phát triển
thành hợp tử. Nhiều tác giả ñã xác nhận số trứng chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố trong ñó có hệ số cận huyết. Hệ số cận huyết cử tăng lên 10% thì số
trứng rụng giảm ñi 0,6 - 1,7 trứng.
Ảnh hưởng của tỷ lệ phôi thai bị chết
Nhiều nghiên cứu ñã chứng minh rằng 30 - 40% phôi bị chết trong

khoảng thời gian làm tổ ở sừng tử cung. Nhiều tác giả cho rằng chế ñộ dinh
dưỡng và tỷ lệ chết phôi có mối quan hệ với nhau, nếu như thiếu trầm trọng
vitamin và khoáng thì có thể gây chết toàn bộ phôi.
2.1.2.2 Các yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền các yếu tô ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất rõ
ràng và rất có ý nghĩa ñến năng suất sinh sản của lợn nái. Chế ñộ nuôi dưỡng,
bệnh tật, phương thức phối, lứa ñẻ , mùa vụ, nhiệt ñộ, thời gian chiếu sáng…
ñều ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất của lợn nái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Chế ñộ dinh dưỡng
ðiều quan trọng ñối với lợn nái và cái hậu bị mang thai là cần ñủ số
lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết ñể có kết quả sinh sản tốt.
Zimmerman và cs (1996) cho biết các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ
cai sữa ñến phối giống trở lại có ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ thai. Cho ăn năng
lượng cao, ñầy ñủ trong vòng 7 - 10 ngày của chu kỳ ñộng dục trước khi chịu
ñực sẽ ñạt ñược số trứng rụng tối ña. Tuy nhiên nếu tiếp tục cho ăn với mức
năng lượng cao vào ñầu giai ñoạn có chửa sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi và làm
giảm số lượng lợn con sinh ra trên ổ. Cho ăn quá mức chẳng những làm lãng
phí và còn tốn kém mà còn có thể làm chết thai (Diel và cs 1996). Bên cạnh
ñó một số nghiên cứu ñã chỉ ra rằng thiếu trầm trọng vitamin và khoáng có
thể gây chết toàn bộ phôi. Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong
pha sinh trưởng của buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng
rụng (85% so với 64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với
4,5 ng/ml). Cox và cs (1987), Flowers và cs (1989), Rhoder và cs (1991),
Cassar và cs (1994) (dẫn theo Gordon, 1997)[61] cho biết lợn nái ăn gấp ñôi

lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so với
bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể làm tăng tỷ
lệ chết phôi ở lợn nái mới ñẻ (Kirkwood và Thacker, 1988, dẫn theo Gordon,
1997 [45].
Pettigrew và Tokach (1991) (dẫn theo Gordon, 1997) [45] cho biết nuôi
dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm
mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển
của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


(Zak và cs, 1995, Reese và cs, 1984, Carrol và cs, 1993, Kirkwood và cs,
1987, dẫn theo Gordon, 1997[45]. Theo Chung và cs (1998)[32], tăng lượng
thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng
tăng trọng của lợn con. Gordon (2004)[46] cho biết: tăng lượng thức ăn thu
nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác
dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho
lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết
sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai
sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có ñược khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp

trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Robinson, 1990, dẫn
theo Gordon, 1997)[45]. Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa
cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai, do
ñó làm giảm khả năng sống của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ
(Pond và cs 1968, 1969, 1987, 1992; Shields và cs, 1985), làm giảm khả năng
tiết sữa của lợn mẹ (Pike và Boaz,1969), do ñó dẫn ñến lợn nái sinh sản kém
(Gordon, 1997)[45]. Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với
mức lyzin thấp và protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát triển của bao noãn,
giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra và số con còn
sống trên ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc ñộ sinh trưởng của lợn
con (Yang và cs, 2000)[68]. Podtereba (1997)[59] xác nhận có 9 axit amin
cần thiết ñóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản và trong quá trình
phát triển của phôi. Song mức protein quá cao trong khẩu phần sẽ không tốt
cho lợn nái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


Mùa vụ, nhiệt ñộ và chế ñộ chiếu sáng
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng mùa vụ, nhiệt ñộ và chế ñộ chiếu sáng
cũng ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn cái. Những lợn cái hậu bị sinh
ra trong mùa ñông hoặc mùa xuân thì tuổi ñộng dục lần ñầu chậm hơn so với
những lợn cái hậu bị ñược sinh ra trong các mùa khác trong năm. Cho phối
giống vào các tháng nóng trong mùa hè tỷ lệ chết phôi ở giai ñoạn ñầu mang
thai tăng 15 - 20% so với khi phối giống vào các tháng mùa ñông (Music và
cs 1984)
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
lợn nái. Gaustad -Aas và cs (2004)[40] cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến

số con ñẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở
lợn nái nuôi chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao, nhiệt ñộ cao làm lợn
nái thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ ñộng dục trở
lại sau cai sữa giảm.
Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái phối giống
vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm
khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt ñộ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 - 50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (Pastison, 1980, dẫn theo
Gordon, 1997)[45], Mauget (1982, dẫn theo Gordon, 1997)[45] nhận thấy từ
tháng 7 ñến tháng 11, lợn nái dễ dàng không ñộng dục. Số con ñẻ ra/ổ khi
phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa
thu, mùa ñông (Peltoniemi và cs, 2000 [58]).
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt ñộ cao làm giảm tính nhạy cảm
bình thường của chu kỳ ñộng dục. Claus và Weiler (1985, dẫn theo Gordon,
1997)[45] cho biết từ tháng thứ 5 ñến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa
ñến ñộng dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20% và
do ñó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi và cs, 2000)[58].
Ảnh hưởng của ñực giống, số lần phối và phương thức phối
Con ñực có ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái. Trong phối
giống trực tiếp, ảnh hưởng của cá thể dực giống ñối với tỷ lệ thụ thai là rất rõ
rệt. ðực giống quá già cũng sẽ làm giảm số con trên một lứa. Có thể tăng
thêm tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra trong một ổ bằng cách sử dụng hơn một

ñực cho một cái. ðiều này tạo cơ hội ñể sử dụng tối ña lợn ñực có khả năng
thụ tinh và khả năng phù hợp trên lợn cái.
Clark và Leman, 1986 (dẫn theo Gordon, 1997)[45] cho biết số lần
phối giống trong một lần ñộng dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con ñẻ ra/ổ,
cũng Clark và Leman (1986, dẫn theo Gordon, 1997)[45] cho biết: phối ñơn
trong một chu kỳ ñộng dục ở lúc ñộng dục cao nhất có thể ñạt ñược số con ñẻ
ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ ñộng dục làm tăng số con ñẻ
ra/ổ. Tilton và Cole (1982, dẫn theo Gordon, 1997)[45] thấy rằng: khi phối
giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3
con/ổ so với phối hai lần.
Theo Anon (1993, dẫn từ Gordon, 1997)[45], phối giống kết hợp giữa
thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối
riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo, tỉ lệ thụ thai và số con ñẻ ra/ổ ñều
thấp hơn (0 - 10%) so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998)[34].
Thời gian cai sữa
Phân tích 14.925 lứa ñẻ của 39 ñàn lợn nái ở Mỹ (Xue và cs 1993, dẫn
theo Gordon, 1997)[45] nhận thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái
có số sơ sinh/ổ, số con ñẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian ñộng dục trở lại ngắn,
khoảng cách từ khi ñẻ ñến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa ñẻ dài.
Gaustad - Aas và cs (2004)[40] cho biết: phối giống sớm sau khi ñẻ, tỷ lệ
ñẻ và số con ñẻ ra/ổ thấp hơn so với phối giống muộn. Theo Gordon
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×