Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.33 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----

-----

QUẢN THIỆN THÀNH

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60 85 0103

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẶNG HÙNG VÕ

Hµ Néi - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ
quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học GS.TS. ðặng Hùng Võ ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập
thể ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng, các phòng ban, cán bộ và nhân dân
các xã của huyện Từ Liêm ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ
ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Quản Thiện Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii



MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1.


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích nghiên cứu

3

1.3.

Yêu cầu

3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

1.4.1. Ý nghĩa khoa học

3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

4


PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

5

2.1.

Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

5

2.2.

Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ, của một
số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam

6

2.2.1. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB và
ADB)

6

2.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới
2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam

9

14

2.3.1. Thời kỳ trước 1987

14

2.3.2. Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993

15

2.3.3.

Thời kỳ từ 1993 ñến nay

2.4.

Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt
Nam

16
24

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii


2.4.1. Về ñời sống, lao ñộng và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi ñất 29
2.4.2.

Những ưu nhược ñiểm về tình hình GPMB trong thời gian qua


31

PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1.

Nội dung nghiên cứu

36

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

36

3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, chọn mẫu

36

3.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích

37

3.2.3. Phương pháp so sánh

37


3.2.4. Phương pháp chuyên gia

37

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

38

4.1.

ðiều kiện tự nhiên

38

4.1.1. Vị trí ñịa lý

38

4.1.2. ðịa hình, ñịa chất

38

4.1.3. Khí hậu

39

4.1.4. Thủy văn

39


4.2.

40

Các nguồn tài nguyên

4.2.1. Tài nguyên ñất

40

4.2.2. Tài nguyên nước

41

4.2.3. Tài nguyên khoáng sản

42

4.2.4. Tài nguyên nhân văn

42

4.2.5. Tài nguyên du lịch

43

4.3.

Thực trạng cảnh quan, môi trường


43

4.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

44

4.2.1

Thực trạng phát triển kinh tế

44

4.2.2. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập

45

4.3.

47

Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật,hạ tầng xã hội

4.3.1. Thực trạng phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn

47

4.3.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội


49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv


4.4.

Tình hình bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn
huyện Từ Liêm

55

4.4.1. Trình tự thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Từ Liêm

55

4.4.2. Tình hình chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Từ Liêm trong thời gian qua 59
4.4.3. Các dự án nghiên cứu
4.5.

60

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi ñất tiến hành ở 2 dự án

4.5.1. Về ñiều kiện, ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ

66

66

4.5.2. ðánh giá việc thực hiện giá bồi thường, hỗ trợ về ñất, tài sản, cây
cối, hoa màu trên ñất

67

4.6.

ðánh giá tác ñộng, ảnh hưởng của việc thực hiện dự án

80

4.6.1

ðánh giá công tác tổ chức, trình tự thực hiện, trách nhiệm của các
cấp các ngành trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi
thực hiện 2 dự án

80

4.6.2. Tác ñộng ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội

81

4.6.3. Tác ñộng ñến môi trường

91

4.6.4. Chính sách tái ñịnh cư


93

4.7.
4.8.

ðánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng hỗ trợ và tái ñịnh cư tại 2 dự án

94

Một số giải pháp cụ thể

95

PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

97

5.1.

Kết luận

97

5.2.

Kiến nghị

99


TÀI LIỆU THAM KHẢO

101

PHỤ LỤC

103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.

Cơ cấu lao ñộng trong các doanh nghiệp

Bảng 4.2.

Biểu giá ñất nông nghiệp năm 2007 trên ñịa bàn huyện

46

Từ Liêm

68


Bảng 4.3.

Biểu giá ñất ở tại nông thôn năm 2007

68

Bảng 4.4.

Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
tại 02 dự án

Bảng 4.5.

82

Kết quả ñiều tra về bình quân thu nhập của các hộ bị thu hồi
ñất trên ñịa bàn các xã: Mễ Trì, Trung Văn

84

Bảng 4.6.

Tình hình tài sản của các hộ dân trước và sau khi thu hồi ñất

85

Bảng 4.7.

Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất
tại 2 dự án


Bảng 4.8.

87

Kết quả phỏng vấn về quan hệ trong nội bộ gia ñình sau khi
bị thu hồi ñất

90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi


DANH MC CC CH VIT TT
Ký hiệu

Chú giải

ADB

Ngân hàng phát triển châu á

CP

Chính phủ

GCN

Giấy chứng nhận


QSD

Quyền sử dụng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HTX

Hợp tác x



Nghị định

QĐ-UBND

Quyết định của uỷ ban nhân dân

TĐC

Tái ủnh c

BT

Bi thng

HT
UBND


H tr
Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

HH

Hin ủi húa

BS

Bt ủng sn

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vii


PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác ñộng của con người ñất
ñai là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là mặt bằng xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh,
xây dựng ñô thị và các khu dân cư... Cùng với sự phát triển của xã hội, ñất ñai
ngày càng ñược sử dụng vào nhiều mục ñích và nhu cầu sử dụng ñất ngày một
tăng lên. Việc sử dụng ñất có hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và tính bền vững
môi trường ngày càng có ý nghĩa.
ðể thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, Nhà nước ñã có
chính sách khuyến khích thu hút vốn ñầu tư, tận dụng nguồn tài nguyên sẵn

có, ñặc biệt là tài nguyên ñất ñai. Cùng với quá trình hội nhập khu vực hóa và
toàn cầu hóa, Việt Nam ñã trở thành thành viên của tổ chức APEC và ñã gia
nhập WTO. Vì vậy, trong những năm gần ñây, nền kinh tế ñất nước ñã ñạt
ñược những thành tựu to lớn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy cơ sở hạ tầng xã hội chưa ñáp ứng
ñược với yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, xã hội. Nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng và mở mang các khu ñô thị, khu công nghiệp là ñòi hỏi khách quan
của xã hội ñang trong quá trình phát triển theo hướng hiện ñại.
Những năm gần ñây, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp. Nhiều ñịa phương phải ñiều chỉnh
lại quy hoạch, sửa ñổi thiết kế, dự án phải chờ ñợi ñất do không giải phóng
ñược mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không ñảm bảo. Hậu quả là làm ảnh
hưởng tiến ñộ, gây thiệt hại lớn về kinh tế của Nhà nước và nhà ñầu tư, làm
bất ổn ñịnh về chính trị - xã hội. Tồn tại lớn nhất ñang xảy ra ở hầu hết các
ñịa phương là việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ không tuân thủ các
quy ñịnh của pháp luật, giá bồi thường thấp, không công khai, thiếu dân chủ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


tiêu cực, tham nhũng. Những tồn tại có thể gọi là “bệnh cố hữu” này ñang là
nguyên nhân của tình trạng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện ñông người về ñất
ñai hiện nay (có hơn 70% số ñơn thư khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư) (Nguồn Bộ TNMT).
Sau khi Luật ðất ñai năm 2003 có hiệu lực thi hành, ngày 03 tháng 12
năm 2004 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (thay thế cho chính
sách ñền bù quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP) quy ñịnh toàn diện
hơn, ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế và từ năm 2004 ñến nay ñể
phục vụ yêu cầu củng cố an ninh quốc phòng bảo vệ tổ quốc và phát triển
kinh tế - xã hội của ñất nước, Chính phủ ñã tiếp tục sửa ñổi, bổ sung hoàn
thiện thêm chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất trong các Nghị
ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
ñổi, bổ sung một số ñiều của các nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai
và Nghị ñịnh số 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần; Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về
ñất ñai; Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ Quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Huyện Từ Liêm, là một huyện nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ ñô ñến năm 2020, hơn nửa
diện tích huyện Từ Liêm nằm trong vành ñai phát triển ñô thị, diện tích ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và chia cắt, các khu công nghiệp, khu ñô thị
mới từng bước hình thành. Cũng như các ñịa phương khác trong cả nước công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ñể thực hiện các dự án ñầu tư trên ñịa
bàn huyện cũng gặp một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục
thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cần phải tiếp tục ñược dần hoàn
thiện. Vì vậy, việc thực hiện ñề tài “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên

ñịa bàn huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội” là cần thiết trong thời ñiểm
hiện nay.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ñến ñời sống và việc làm của người dân có ñất bị thu hồi ñối với
một số dự án thuộc ñịa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- ðề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.3. Yêu cầu
- Nắm vững các văn bản liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi ñất.
- Kết quả ñiều tra ñánh giá phải khách quan và ñảm bảo ñộ tin cậy.
- Các giải pháp ñưa ra phải có tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Những kết quả khoa học thu ñược thông qua thực hiện ñề tài sẽ bổ
sung cơ sở lý luận và thực tiễn về giải phóng mặt bằng phục vụ ñời sống việc
làm của người dân ở những khu dự án bị thu hồi ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của ñề tài ñóng góp cho việc giải quyết những vấn ñề thực tiễn
bức xúc ñang xảy ra ñối với công tác giải phóng mặt bằng phục vụ mục ñích
phát triển xã hội hiện nay ở huyện Từ Liêm, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu
tham khảo cho các ñịa phương có ñiều kiện tương ñồng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

2.1. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
- Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường
khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối
với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [12].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới [12].
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất
nhất ñịnh ñược quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên ñó. [12]
ðiều này có nghĩa là:
- Không phải là mọi khoản “trả lại tương xứng” ñều ñược tính bằng tiền.
- Sự “thiệt hại”, mất mát của một chủ thể nào ñó có thể là sự “thiệt
hại”, mất mát về vật chất, có thể cả về tinh thần.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do thoả thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ. Hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại về một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñể sử dụng vào mục ñích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế

ñược Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh tại ñiều 23[7]; một số ñiều của Luật ðất
ñai 2003 và các văn bản hướng dẫn hiện hành cụ thể như: Nghị ñịnh số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật ñất ñai; Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 quy ñịnh về BT, HT và TðC khi Nhà
nước thu hồi ñất, Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thi
hành nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP; Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP ngày
27/01/2006 về bổ sung một số ñiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành
Luật ñất ñai năm 2003; Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 quy ñịnh
bổ sung về trình tự, thủ tục BT, HT, TðC khi Nhà nước thu hồi ñất; Thông tư
14/2008/TTLB-BTC-BTNMT hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 84/2007/NðCP; Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về quy
hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư…
Từ ñây có thể thấy rằng bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB trong tình hình hiện nay không chỉ ñơn thuần là bồi thường trả lại về
giá trị vật chất mà còn ñảm bảo lợi ích chính ñáng cho những người dân bị
Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng. ðó là việc Nhà nước ñảm bảo cho họ có một cuộc sống
mới ổn ñịnh, một ñiều kiện sống tốt hơn hoặc bằng ñiều kiện sống nơi ở cũ,
hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và
tạo việc làm…ñể họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho xã hội góp
phần ñưa ñất nước phát triển trên những cơ sở vững chắc, ổn ñịnh và tiến
vững trên con ñường hội nhập toàn cầu.[8]
2.2. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ, của một
số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
2.2.1. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB và
ADB)

a. Mục tiêu của chính sách:
ðó là giảm thiểu tối ña TðC và phải ñảm bảo cho các hộ bị di chuyển
ñược BT và HT sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


tương tự như trong trường hợp không có dự án, chính sách của WB và ADB
bao hàm toàn bộ quá trình bồi thường, di chuyển, khôi phục ñiều kiện sống và
tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng ít nhất bằng mức như khi không có dự
án.[15]
Hiện nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, bên cạnh những lợi
ích chung của cộng ñồng thì lợi ích của cá nhân cũng càng ñược khuyến khích
bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển với mục tiêu lấy
con người là trọng tâm và ñộng lực phát triển. Tuy nhiên, do kinh tế nước nhà
còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn còn hạn hẹp, cho nên việc khôi phục, hỗ
trợ cuộc sống cho những người bị thu hồi ñất chưa ñược thoả ñáng khi Nhà
nước thực hiện GPMB. Vì vậy, các dự án do WB, ADB cho vay phải ñược
các Bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TðC ñặc biệt và khi
tổ chức thực hiện cũng thường gặp khó khăn nhất ñịnh, ñặc biệt trong việc
gây ra sự bất bình ñẳng giữa các hộ gia ñình, cá nhân trong cùng một ñịa
phương nhưng lại hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự án
khác nhau [15].
b. Quan niệm hợp pháp và bất hợp pháp trong chính sách BT, TðC
Theo các tổ chức này thì người sử dụng ñất thiếu các chứng chỉ hợp
pháp về ñất sẽ không là vật cản ñối với việc bồi thường mà chỉ những người
“nhảy dù” sau ngày kết thúc việc lên danh sách các hộ bị ảnh hưởng mới là
những người bất hợp pháp và không ñược hưởng bồi thường [15].
c. Phạm vi xác ñịnh những người bị ảnh hưởng

Những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ hay một
phần các tài sản vật chất hoặc phi vật chất kể cả ñất ñai và tài nguyên của gia
ñình hay cộng ñồng như rừng, khu ñánh cá... Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của
dự án phải quan tâm là rất rộng [15].
d. Mức bồi thường ñất ñai và tài sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


ðất ñai và tài sản phải ñược bồi thường bằng giá trị thay thế và ñảm
bảo tái tạo lại ñược các tài sản như không có dự án, tức là số tiền bồi thường
về ñất phải ñảm bảo mua ñược mảnh ñất tương tự, còn số tiền bồi thường tài
sản phải bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà và công trình [15].
Trong công tác TðC, tổ chức ñòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm và
giúp ñỡ nhiều hơn nữa những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC:
tìm nơi ở mới thích hợp cho khi họ phải di chuyển ñi nơi khác, bố trí tổ chức
các khu TðC; trợ giúp các chi phí về vận chuyển, ñào tạo nghề nghiệp, cho
vay vốn ñể phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ... tại khu TðC [15].
ñ. Thời gian bồi thường và TðC
Việc bồi thường và TðC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi
tiến hành xây dựng công trình.
Trong khi ñó, ở nước ta chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này,
nhiều dự án vừa giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công xây dựng, chỗ nào
giải phóng xong thì thi công trước tránh tình trạng lấn chiếm ñất ñai. Do vậy,
gây khó khăn về ổn ñịnh ñời sông cho nhiều gia ñình.
e. Một số quy ñịnh của tổ chức [15]
Không những phải thông báo ñầy ñủ các thông tin về dự án cũng như
các chính sách về BT, TðC của dự án cho các gia ñình có ñất bị thu hồi mà
còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách ñể thoả mãn những yêu cầu chính ñáng

của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác TðC.
Việc lập kế hoạch cho công tác TðC ở tất cả các dự án có TðC không
phải là tự nguyện mà là ñiều bắt buộc trong suốt quá trình thẩm ñịnh dự án.
Mức ñộ chi tiết của kế hoạch TðC phụ thuộc vào số lượng và mức ñộ bị ảnh
hưởng của dự án ñối với người dân bị thu hồi ñất.
Ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải thuê một tổ chức
bên ngoài làm giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo những thông tin khách quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập là phải kiểm tra xem các hoạt ñộng
TðC có ñược thực hiện triển khai ñúng không? Từ ñó có những kiến nghị
biện pháp giải quyết sao cho công tác TðC ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là
giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
2.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới
ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích của quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ
ñời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
ðặc biệt, ở những nước ñang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp ñó là vấn ñề sống còn của họ. Dưới ñây là một số kinh nghiệm
quản lý ñất ñai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, ñặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB .
2.2.2.1. Trung Quốc [15]
Hiến Pháp Trung quốc quy ñịnh có 2 hình thức sở hữu ñất ñai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi

ñất, kể cả ñất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất và bồi thường cho các công trình gắn
liền với ñất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng ñược
Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà nước tác
ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp, bồi thường
theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý
tạo ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà
nước có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông
ñộng và tĩnh. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý
theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau ñó là khiếu nại.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà
hiện nay ñược thực hiện theo 3 loại:

- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra ñối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở ñể tăng thêm diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng
trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm
có thể là 70%, 80% hay 100%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái ñịnh cư của Trung
Quốc ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu
hồi ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các
luật về tái ñịnh cư của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công
nghiệp và giao thông “ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu
hướng dẫn thực hiện tái ñịnh cư”.
2.2.2.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các
mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình [15].
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho

việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành
ñưa ra các quy ñịnh cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc
cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi
thường, thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình
tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra
tòa án [15]. Ví dụ: trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi
có nhiều dự án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


riêng với mục tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống
tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối
ña nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và
ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì thực tế ñã tỏ ra
hiệu quả khi nhu cầu thu hồi ñất trong nhiều dự án [14].
2.2.2.3. Hàn Quốc [15]
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho
nên ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử
dụng ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như
một hình thức pháp luật.
Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch ñô
thị cho từng ñô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị,
Nhà nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ.
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai rõ
ràng về ñất ñai. ðây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền sử
dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã hội. Chế ñộ

này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy quyền sử dụng
ñất nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với khái niệm công khai ñất ñai, hạn chế sở hữu
ñất, hạn chế sử dụng ñất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy chế
công cộng ñược áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế này
ñược xem là ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.
Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt
ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất”
theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


“sung công ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật
ngoài mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển
khai bồi thường cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “ñặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thỏa thuận thì luật
“sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi trùng lặp cho nên thời gian có
thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó, cho ñến nay ñã
có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo
ba giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm
trên toàn quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh

giá của giám ñịnh ñể dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi
thường. Giá quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất
ñai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách ñảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất
ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải
xây dựng cho các ñối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà
ñó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các ñối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng không có pháp
nhân, các ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang
tính chất ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa
hàng hoặc khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối
với ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản…ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế ñộ và luật GPMB: theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả
hoặc ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa ñược
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi

hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
2.3.1. Thời kỳ trước 1987
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 151-TTg
quy ñịnh tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. Quy ñịnh như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai
khoản: Về ñất thì bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
ñất bị trung thu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


- ðối với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng mức.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt
ñược giúp ñỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của ñịa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị ñịnh này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những
năm 1960 [25]. Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến
pháp 1980 ra ñời.
2.3.2. Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993
Luật ñất ñai năm 1997 ban hành quy ñịnh về bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những quy ñịnh tại Hiến pháp 1980.
Hiến pháp 1980 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy
việc thực hiện ñền bù về ñất không ñược thực hiện mà chỉ thực hiện ñền bù
những tài sản có trên ñất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi ñất gây nên.
Luật ñất ñai năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước

thu hồi ñất, mà chỉ nêu nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ðiều 48). Các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai năm 1988 không hướng dẫn nội dung về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào việc bồi thường ñất
nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác.
Ngày 31/5/1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Quyết ñịnh số
186/HðBT về việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi bị
chuyển mục ñích sử dụng vào mục ñích khác thì phải bồi thường. Căn cứ
ñể tính bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất có rừng theo quyết
ñịnh này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Mỗi hạng ñất tại mỗi vị trí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


ñều quy ñịnh giá tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ
thể mức bồi thường thiệt hại của ñịa phương mình sát với giá ñất thực tế ở
ñịa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá ñịnh mức. Tổ
chức, cá nhân ñược Nhà nước giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng
vào mục ñích khác thì phải bồi thường về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho
Nhà nước. Khoản tiền này ñược nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng
vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo ñất nông nghiệp, ổn ñịnh
cuộc sống, ñịnh canh, ñịnh cư cho vùng bị lấy ñất.
2.3.3. Thời kỳ từ 1993 ñến nay
2.3.3.1 Luật ñất ñai năm 1993
ðây là văn bản pháp luật quan trọng nhất ñối với việc thu hồi ñất và bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất.
Ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 90/Nð-CP quy ñịnh
cụ thể các chính sách làm cơ sở ñể thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB theo quy ñịnh khi nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh này mang tính toàn diện
cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi
ñất [17]; Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất.

Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP
thay thế Nghị ñịnh 90/Nð-CP và quy ñịnh rõ phạm vi, ñối tượng áp dụng.
ðặc biệt người bị thu hồi ñất có quyền ñược lựa chọn một trong ba phương án
bồi thường: Bằng tiền, bằng nhà ở hoặc bằng ñất [18].
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh 22/Nð-CP có những
hạn chế nhất ñịnh. Nó chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế, chưa phù hợp
với thực tiễn và gây phát sinh ra nhiều khiếu kiện cho nhà nước ...ðặc biệt
chưa giải quyết ñược những tồn tại do yếu tố lịch sử ñể lại khi thực hiện chính
sách ñền bù thiệt hại cho chủ sử dụng ñất có tài sản, nhà cửa nằm trên ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường... cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc bồi thường ñất ở ñối với các trường hợp sử dụng ñất
trước năm 1993 còn chưa ñược quy ñịnh cụ thể, nên trong tổ chức thực hiện
chưa thống nhất dẫn ñến khiếu kiện.
Thứ hai, việc xác ñịnh giá ñất còn gây khó khăn cho tổ chức như trên
cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của chính phủ nhân với
hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương. Do vậy việc áp dụng hệ số
K và khung giá ñất ở ñịa phương còn thấp chưa phù hợp với thực tế dẫn ñến
giá bồi thường thấp làm cho nhân dân không ñồng tình, không chấp hành ảnh
hưởng ñến tiến ñộ chung của dự án.
Thứ ba, chưa có quy ñịnh chi tiết về vấn ñề tái ñịnh cư: Tiêu chuẩn của
khu tái ñịnh cư, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền các
cấp trong việc tạo lập và bố trí tái ñịnh cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu
hồi ñất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục ñời sống và sản xuất tại
khu tái ñịnh cư.
Thứ tư, chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết ñịnh thu hồi
ñất, quyết ñịnh bồi thường ñối với các trường hợp cố tình không thực hiện ñã

dẫn ñến một số ñối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách của Nhà nước cố
tình chây ỳ không chịu cho Hội ñồng bồi thường tiến hành ño ñạc, kiểm ñếm,
không chịu nhận tiền bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác
không thực hiện quyết ñịnh của Nhà nước, làm cho tình hình vốn ñã phức tạp
càng trở nên phức tạp hơn....
Thứ năm, quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường hoặc không ñủ
ñiều kiện bồi thường về ñất chưa quy ñịnh rõ ràng [27].
2.3.3.2 Luật ñất ñai năm 2003
Những ñổi mới trong chính sách, pháp luật về ñất ñai trong hơn 15 năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×