Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển khu kinh tế đình vũ cát hải, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM MINH HIỀN

PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ – CÁT HẢI,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội –2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM MINH HIỀN

PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ-CÁT HẢI,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC THÀNH

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là : Phạm Minh Hiền
Sinh ngày : 10/04/1985 tại Hà Nội.
Quê quán : thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Là Học viên Cao học Khóa 21 của trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội ; Ngành: Kinh tế chính trị; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 60 34 04
10.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn: “Phát
triển Khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải, thành phố Hải Phòng”, người hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Đức Thành, luận văn được thực hiện tại Trường Đại học kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội, là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số
liệu trong luận văn do Phòng Quản lý Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
cung cấp và kết quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được công bố trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Hà nội, ngày 22 tháng 06 năm 2015
.


Tác giả
Phạm Minh Hiền


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển Khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải,
thành phố Hải Phòng” tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên
của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học kinh tế thuộc trường
Đại học Quốc gia, phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, các khoa, phòng của trường
đã tạo kiều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đức Thành (người hướng dẫn khoa
học), ông Lê Văn Dầu (Trưởng phòng Phòng Quản lý Đầu tư, Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng), gia đình và nhiểu người khác đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn,
chỉ bảo tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, do kinh nghiệm còn nhiều hạn
chế nên không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự thông cảm và ý
kiến góp ý từ Quý Thầy Cô và bạn đọc.

Tác giả
Phạm Minh Hiền


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... iii

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU,CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHU
KINH TẾ, THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC ..........................................................................................................4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về khu kinh tế ........................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về khu kinh tế ...........................................................................................7
1.2.1. Khái niệm khu kinh tế, sự phát triển khu kinh tế, phân loại khu kinh
tế ....................................................................................................................................................7
1.2.2. Vai trò của khu kinh tế.......................................................................................... 13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu kinh tế ..................... 17
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của khu kinh tế .......................... 25
1.3. Thực tiễn và bài học kinh nghiệm phát triển khu kinh tế .............................. 29
1.3.1. Thực tiễn và bài học kinh nghiệm phát triển khu kinh tế trong nước
..................................................................................................................................................... 29
1.3.2. Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển Đặc khu kinh tế Thâm Quyến 33
1.3.3. Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển khu kinh tế tự do Busan-Jinhae
37
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 41
2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 41
2.2. Tiến trình thực hiện nghiên cứu ............................................................................... 43
2.2.1. Quá trình thu thập thông tin .............................................................................. 43
2.2.2. Xử lý thông tin .......................................................................................................... 44
2.3. Độ tin cậy của nghiên cứu ............................................................................................ 46
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂNKHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ – CÁT HẢI
....................................................................................................................................... 48


3.1. Sự hình thành, cơ cấu tổ chức và quy định pháp lý .......................................... 48
3.1.1. Hoàn cảnh ra đời ..................................................................................................... 48
3.1.2. Cơ cấu tổ chức khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải ............................................ 48

3.1.3. Quy định pháp lý và chính sách ưu đãi đối với khu kinh tế ................. 50
3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế ............................................................................ 55
3.2.1. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................... 55
3.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư................................................................................... 62
3.2.3. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn KKT ............ 68
3.3. Đánh giá chung quá trình phát triển khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải ......... 71
3.3.1. Những thành tựu phát triển ............................................................................... 71
3.3.2. Đánh giá sự phát triển khu kinh tế thông qua bộ chỉ tiêu phát triển
..................................................................................................................................................... 74
3.3.3. Những vấn đề đặt ra với khu kinh tế.............................................................. 76
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂNKHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ – CÁT HẢI .... 83
4.1. Định hướng phát triển khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải đến năm 2025 ..... 83
4.1.1. Bối cảnh kinh tế và tác động đến KKT Đình Vũ-Cát Hải ........................ 83
4.1.2. Một số định hướng phát triển khu kinh tế .................................................. 87
4.2. Giải pháp chung ................................................................................................................ 88
4.3. Giải pháp cụ thể ................................................................................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................102
PHỤ LỤC ....................................................................................................................106


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1


ADB

2

BQLKKT

3

ĐKKT

4

EPZ

Khu chế xuất (Export Processing Zone)

5

FEZ

Khu kinh tế tự do (Free Economic Zone)

6

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

7


ICAO

Tổ chức hàng không quốc tế

Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian
Developmnet Bank)
Ban Quản lý khu kinh tế
Đặc khu kinh tế

Công ty Tài chính Quốc tế (International
8

IFC

Financial Corporation) là một cơ quan thuộc
Ngân hàng Thế giới
Cơ quan xúc tiến đầu tư (Investment Promotion

9

IPA

10

KCN

Khu công nghiệp

11


KCX

Khu chế xuất

12

KKT

Khu kinh tế

13

SEZ

Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone)

14

XNK

Xuất nhập khẩu

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16


UBND

Ủy ban nhân dân

17

VAT

Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax)

18

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

Agency)

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Nội dung
Tình hình lập quy hoạch các phân khu trong KKT Đình VũCát Hải cập nhật đến tháng 12 năm 2014
Tình hình đầu tư các khu công nghiệp, khu đô thị lũy kế đến
hết tháng 12/2014
Tình hình hoạt động của các KCN, KCX trong KKT lũy kế
đến hết tháng 6/2014
Lũy kế vốn đăng ký đầu tư vào KKT phân theo các nhóm
ngành sản xuất kinh doanh

ii

Trang
59

63

65


67


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1. Vị trí Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải

48

2

Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế

49

3

Hình 3.3. Mạng lưới đường bộ khu vực KKT Đình Vũ-Cát Hải

55


4

Hình 3.4.

5

Hình 3.5.

6

Hình 3.6.

7

Hình 3.7.

8

Hình 3.8.

Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng và KKT Đình VũCát Hải
Các tuyến đường thủy và hàng hải của KKT Đình Vũ-Cát
Hải
Vốn đăng ký và vốn thực hiện của doanh nghiệp thứ cấp
vào KKT giai đoạn 2008-2014
Tổng doanh thu hàng năm củacác doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn khu kinh tế
Tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân XNK
của doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khu kinh tế


56

57

65

69

70

a) Chỉ số tăng trưởng GDP; chỉ số tăng trưởng công
nghiệp, công nghiệp chế biến chế tạo và tỷ lệ lạm phát
9

Hình 4.1. chung của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2014; b)

85

Khối lượng vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam giai đoạn 2011-2014
a) Tỷ lệ thuế TNDN các nước Đông Nam Á và Đông Á
10 Hình 4.2. (%); b) Lương trung bình của lao động ở các nước Đông

86

Nam Á và Đông Á (USD/tháng)
11 Hình 4.3. Các khu vực đề nghị đưa vào Khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải

iii


97


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thế giới ngày nay là thế giới của các hoạt động kinh tế, của sự hợp tác và
cạnh tranh giữa các quốc gianhằm tìm kiếmsự thịnh vượng và củng cố vị thế quốc
gia của mình.Các nước phát triển đã tạo lập cho mình nền tảng kinh tế, cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại và đang không ngừng phát triển. Các nước đang phát triển
cũng đang nỗ lực vươn lên khẳng định vị thế riêng của mình. Trong công cuộc phát
triển đó, mỗinướcđều đã sử dụng nhiều phương thức để huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực trong và ngoài nướcđể thúc đẩy sự phát triển ở nước mình. Với
mục tiêu đó, nhiều nước đã hình thành các khu kinh tế hay đặc khu kinh tế như là
một phương thức để thu hút nguồn lực đầu tư, tạo nên các khu vực có cơ chế thông
thoáng, phát triển theo hướng tự do,năng động hơn, trở thành các đòn bẩy thúc đẩy
kinh tế nội địa phát triển. Một số khu kinh tế sau một thời gian hình thành đã khẳng
định được vị thế, vai trò của mình trong nền kinh tế quốc gia, đóng vai trò như cầu
nối gắn kết kinh tế nội địa với môi trường kinh tế thế giới, có tác dụng lan tỏa sự
phát triển,góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển của nước sở tại.Sự thành công
của những khu kinh tế như thế đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích, thiết thực
cho các quốc gia.
Ở Việt Nam, sau quá trình nghiên cứu và học hỏi, Chính phủ đã vận dụng
kinh nghiệm xây dựng và phát triển khu kinh tế của nhiều nước trên thế giới để xây
dựng các khu kinh tếhướng tới các mục tiêu phát triển khác nhau. Một số khu kinh
tế đã đạt được những thành tựu nhất định, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của
địa phương nơi chúng đóng chân, nhưng một số khu kinh tế mặc dù đã được hưởng
nhiều ưu đãi song vẫn không thể phát triển được như kỳ vọng.
Đến nay, Việt Nam đã hình thành 15 khu kinh tế ven biểnđang hoạt động, 3
khu kinh tế khác sắp đi vào hoạt động, song đa số các khu kinh tế ven biển vẫn chưa

thể trở thành khu vực động lực lôi kéo sự phát triển ởcác vùng mà chúng đứng
chân.Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng là một
khu kinh tế hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi để trở thành trung tâm trung

1


chuyển hàng hóa của cả khu vực đồng bằng sông Hồng và hơn nữa.Sự phát triển
của khu kinh tế này, đặc biệt là sự phát triển chức năng cảng tại đây có ý nghĩa lớn
đối với lưu thông xuất nhập khẩu hàng hóa của toàn bộ khu vực phía Bắc. Tuy
nhiên, sự phát triển của Đình Vũ-Cát Hải hiện nay vẫn có nhiều vấn đề còn tồn tại.
Câu hỏi đang đặt ra là làm thế nào để khu kinh tế này phát huy được tối đacác tiềm
năng, lợi thế và làm thế nào để nó thực sự trở thành cầu nối trong nước với thị
trường rộng lớn của thế giới, làm cho sự phát triển của khu kinh tế lan tỏa lôi kéo
khu vực xung quanh phát triển.Vì vậy, luận văn “Phát triển khu kinh tế Đình Vũ –
Cát Hải, thành phố Hải Phòng” được thực hiện với mục đích nghiên cứu, luận giải,
chắt lọc kinh nghiệm của các khu kinh tế đi trước;phân tích, đánh giá thực trạng
phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải, từ đó xác định các vấn đề còn tồn tại của KKT
và đề xuất các giải pháp phát triển nhằm góp phần vào sự phát triển của KKT này
nói riêng và vùng kinh tế Bắc Bộ nói chung.
2. Mục tiêu, nhiệm vụnghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là góp phần tìm kiếm các giải pháp
phát triển khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải giai đoạn từ nay đến năm 2025nhằm đóng
góp cho sự phát triển của khu kinh tế Đình Vũ–Cát Hải trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ đề ra với luận văn là:
1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế ở trong nước và
trên thế giới.Nghiên cứu xác định những bài học kinh nghiệm của các khu kinh tế
được đánh giá là thành công trên thế giới.

2. Đánh giá thực trạng phát triển của khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải giai
đoạn từ khi thành lập cho đến nay.
3. Đề xuất các giải pháp phát triển khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải trong
những năm tiếp theo.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải thuộc
thành phố Hải Phòng bao gồm: Ban Quản lý Khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải, doanh
nghiệp trên địa bàn khu kinh tế và các bên có liên quan đến khu kinh tế Đình VũCát Hải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản
lý của các cơ quan quản lý KKT, hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trên địa
bàn KKT.Hoạt động kinh tế của các đối tượng nghiên cứu này được đặt trong tổng
thể quan hệ kinh tế giữa các đối tượngbên trong và bên ngoài KKT.
Phạm vi không gian nghiên cứu: là không gian nằm trong ranh giới khu kinh
tế Đình Vũ - Cát Hải có xét đến mối tương tác qua lại giữa không gian trong phạm
vi khu kinh tế và không gian bên ngoài khu kinh tế.
Thời gian nghiên cứu: là khoảng thời gian tính từ khi khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải bắt đầu thành lập đến năm 2025.
3.3. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn được bố cục thành các mục như sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu, cơ sở lý luậnvề khu kinh tế,
thực tiễn và kinh nghiệm phát triển khu kinh tế trong và ngoài
nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng phát triển khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải

Chương 4: Giải pháp phát triển khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải
Kết luận

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀKHU KINH TẾ,THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆMPHÁT
TRIỂNKHU KINH TẾTRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về khu kinh tế
Đã có rất nhiều nghiên cứu về khu kinh tế trong và ngoài nước, nội dung
nghiên cứu rất bao quát, từ lịch sử hình thành, lý luận về phát triển khu kinh tế đến
phân tích thực tiễn phát triển khu kinh tế; từ nghiên cứu toàn diện về khu kinh tế
đến nghiên cứu từng khía cạnh của khu kinh tế; từ tầm thế giới, khu vực đến nghiên
cứu riêng về từng khu kinh tế. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu nổi bật về
khu kinh tế như sau:
Các công trình nghiên cứu nước ngoài có thể kể đến:
1. Meng Guangwen (2003), The Theory and Practice of Free Economic
Zones: A Case Study of Tianjin, People’s Republic of China. Đây là công trình
nghiên cứu bảo vệ Tiến sỹ khoa học tự nhiên (Degree of Doctor of Natinal
Sciences) của Tiến sỹ Meng Guangwen tại Đại học Ruprecht-Karls, Cộng hòa liên
bang Đức. Công trình được bảo vệ năm 2003 và đã được xuất bản thành sách. Cuốn
sách là sản phẩm của quá trình nghiên cứu công phu của tác giả về mô hình Khu
kinh tế tự do, trong đó Meng đã tổng kết nhiều nghiên cứu về khu kinh tế của các
học giả đi trước, trình bày lịch sử hình thành và biến đổi của các “khu kinh tế tự do”
trong lịch sử thế giới từ thế kỷ 16 đến thời đại ngày nay, lý giải sự hình thành, phát
triển và biến đổi của chúng. Meng đã phân loại sắp xếp các khu kinh tế tự do trong
lịch sử thành 6 thế hệ khu kinh tế tự do (generations of FEZ) và đưa ra nền tảng cho
sự phát triển của các thế hệ khu kinh tế tự do. Nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố tác

động đến mô hình khu kinh tế tự do trong thời kỳ hiện đại và phân tích khá rõ ràng
các yếu tố đó. Nghiên cứu sau đó tập trung phân tích trường hợp Khu phát triển
kinh tế và công nghệ Thiên Tân (Tianjin Economic and Technological Development
Area - TEDA) bằng việc phân tích các vấn đề liên quan đến sự phát triển của thành
phố này nói chung và khu kinh tế của nó nói riêng. Cuốn sách đã đi sâu nghiên cứu

4


các khía cạnh liên quan đến sự phát triển của khu kinh tế công nghệ Thiên Tân như:
mục tiêu, chính sách phát triển của khu, quy hoạch phát triển, vấn đề quản lý nhà
nước, vấn đề thu hút đầu tư nước, định hướng phát triển công nghiệp, vấn đề phát
triển ngoại thương, phân tích sự phát triển của khu vực, và cuối cùng đánh giá khả
năng phát triển của nó. Công trình được coi là có giá trị về mặt lý luận phát triển
khu kinh tế và đã được nhiều tác giả nghiên cứu về khu kinh tế đi sau trích dẫn như
một tài liệu tham khảo bổ ích.
2. FIAS (2008), Special Economic Zones: Performance, lession learned, and
implications for zone development, The Multi donor Investment climate advisory
service of the World bank group. Đây là kết quả nghiên cứu của Nhóm tư vấn môi
trường chính sách thuộc tổ chức FIAS, một tổ chức được WB tài trợ để nghiên cứu
và thực hiện tư vấn về môi trường và chính sách kinh tế. Trong công trình nghiên
cứu này, FIAS đã cố gắng phân loại các “đặc khu kinh tế” (special economic zone –
SEZ) thành từng nhóm một cách tương đối, các ĐKKT trong nghiên cứu này có
nghĩa rộng, nó bao hàm cả các khu chế xuất (EPZ), khu thương mại tự do (FTZ),
cảng tự do (FZ), hay các khu vực đô thị có quyền tự do cao hơn. Sau đó, FIAS đã
thực hiện rà soát sự phát triển của một loạt “đặc khu kinh tế” trên thế giới, phân tích
sự phát triển của các ĐKKT này, tác động của các ĐKKT với sự phát triển kinh tế,
xã hội, môi trường vùng lãnh thổ xung quanh chúng, và phân tích tác động của sự
phát triển các ĐKKT đối với quá trình chuyển đổi kinh tế của các quốc gia. Cuối
cùng, nghiên cứu chỉ ra những bài học thành công của các ĐKKT và cố gắng đưa ra

một số hướng dẫn (guidelines) về phát triển khu kinh tế. Có thể coi đây là một
nghiên cứu tổng quan về mô hình khu kinh tế trên phạm vi quốc tế, có giá trị về
nhận thức về tình hình phát triển của các ĐKKT trên thế giới và có giá trị tham
khảo để đánh giá sự thành công của mô hình ĐKKT đối với các quốc gia muốn phát
triển ĐKKT.
3. Tài liệu Hội thảo khoa học quốc tế về “Phát triển đặc khu kinh tế, kinh
nghiệm và cơ hội” do UBND tỉnh Quảng Ninh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ ngày 19-21 tháng 3 năm 2014. Tài liệu
hội thảo là tập hợp các tham luận của các tổ chức, các học giả, các nhà quản lý, các

5


chuyên gia xoay quanh vấn đề phát triển đặc khu kinh tế. Các tác giả đến từ nhiều
nơi trên thế giới như: Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc, Israel, Việt Nam... Nội dung
các bài viết khá phong phú, như: kinh nghiệm xây dựng chính sách để phát triển
ĐKKT, kinh nghiệm quy hoạch phát triển ĐKKT, vấn đề tài chính, tiền tệ, kinh
doanh, thương mại, đầu tư có liên quan đến sự phát triển ĐKKT. Các bài viết cũng
đã đề cập đến nhiều trường hợp ĐKKT như Thâm Quyến, Tô Châu, Tân Hải (Trung
Quốc), đặc khu hành chính Nhật Bản, Singapore... Tài liệu hội thảo có giá trị tham
khảo, cho biết những thông tin cơ bản về các ĐKKT, là đầu mối quan trọng để biết
đến nhiều ĐKKT trên thế giới và cung cấp nhiều kinh nghiệm bổ ích đối với việc
quản lý, điều hành phát triển các ĐKKT.
Các nghiên cứu trong nước về khu kinh tế có thể kể đến:
1. Cù Chí Lợi, Hoàng Thế Anh (2008), Đặc khu kinh tế Thâm Quyến, Trung
Quốc: những đột phá và phát triển. Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 6 năm
2008.
2. Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), Đặc khu kinh tế Thâm Quyến – Hai tiến
trình phát triển kinh tế từ khi cải cách mở cửa đến nay. Luận văn thạc sỹ Châu Á
học. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.

3. Hoàng Hồng Điệp, Nguyễn Quốc Tràm (2007), Hoàn thiện cơ chế quản lý
khu kinh tế mở Chu Lai trong xu thế hội nhập.
Và nhiều nghiên cứu khác.
Các công trình nghiên cứu của các tập thể và các tác giả nước ngoài đã
nghiên cứu nhiều mặt về khu kinh tế: từ lịch sử hình thành khu kinh tế, tổng hợp
xây dựng lý thuyết về KKT, tổng kết thực tiễn phát triển KKT trên thế giới đến đi
sâu nghiên cứu một hoặc một số khu kinh tế, đặc khu kinh tế. Các nghiên cứu như
vậy đã góp phần hình thành nên một dòng các nghiên cứu về KKT, cơ bản hình
thành nên hệ thống khái niệm, khái quát lịch sử phát triển KKT, xác định các đặc
điểm của KKT, các mô hình phát triển KKT (loại hình KKT), tổng kết được các yếu
tố tác động đến sự hình thành và phát triển KKT, đã phân tích và đưa ra được nhiều
bài học về sự thành công cũng như thất bại của các KKT trên phạm vi toàn thế giới
cũng như ở từng khu vực. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu của các tác giả

6


nước ngoài hoặc có phạm vi không gian nghiên cứu rất rộng, mang tính khái quát
cao, chỉ nghiên cứu một số KKT có tính chất điển hình, đặc biệt tập trung vào các
KKT thành công như ở Trung Quốc, Trung Đông, hoặc chỉ nghiên cứu về một số
mặt phát triển của KKT mà chưa có công trình nào nghiên cứu riêng cho trường hợp
Việt Nam. Vì vậy, các công trình trên có ý nghĩa tham khảo, học tập, là nền tảng
cho hiểu biết về vấn đề KKT ở trong nước, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu
về một KKT của Việt Nam.
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình, bài viết về KKT, nhiều tác giả đã
có các nghiên cứu tổng quan về vấn đề KKT, một số công trình đã nghiên cứu sâu
về một số trường hợp KKT ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu trên đã phân tích
quá trình hình thành, cơ chế phát triển và gợi ra nhiều phương hướng phát triển
cũng như đã chỉ ra những bài học thành công của các KKT ở nhiều nơi trên thế giới
và một số KKT ở Việt Nam. Tuy nhiên, ở trong nước tính đến thời điểm này (tháng

10/2014) chưa có công trình nào nghiên cứu riêng cho trường hợp KKT Đình VũCát Hải.
Vì vậy, trong bối cảnh nghiên cứu như trên, cùng với các vấn đề đang đặt ra
với KKT Đình Vũ – Cát Hải nói riêng, học viên đã quyết định thực hiện đề tài
nghiên cứu về sự phát triển của KKT Đình Vũ – Cát Hải với mong muốn góp một
phần công sức vào sự phát triển của KKT Đình Vũ – Cát Hải nói riêng và sự phát
triển kinh tế Việt Nam nói chung.
1.2.Cơ sở lý luận về khu kinh tế

1.2.1. Khái niệm khu kinh tế, sự phát triển khu kinh tế, phân loại khu
kinh tế
a) Khái niệm khu kinh tế
Sự hình thành và phát triển của các “khu kinh tế” đã được giới nghiên cứu
nước ngoài và trong nước nghiên cứu và tổng kết trong nhiều tác phẩm. Theo đó,
các nghiên cứu đã chỉ ra những dấu hiệu đầu tiên của một khu kinh tế đã xuất hiên ở
Châu Âu từ thế kỷ XIII khi một loạt các quốc gia-thành phố hình thành ở khu vực
ven biển Địa Trung Hải trong thời kỳ phục hưng thương mại đầu thế kỷ XIII. Năm

7


1228, một cảng tự do (free port) đã được hình thành ở khu vực Marseilles miền
Nam nước Pháp. Đến cuối thế kỷ XIII, một nhóm các thành phố ở vùng biển Bắc và
biển Bantic đã liên kết với nhau hình thành nên “Liên minh Tự do thương mại” gọi
là “Hanseatic League”, trong đó, các cảng-thành phố tự do Humburg và Bremen
đóng vai trò làcác điểm trung tâm trong liên minh. Gần hai thế kỷ sau đó, cảng
Leyghorn (1547) ở Italy ra đời và được các nhà nghiên cứu cholà cảng thương mại
tự do chính thức đầu tiên của thế giới.Những thành phố-cảng này được xem là tiền
thân của các khu kinh tế hiện đại ngày nay(Meng, 2003) .Mô hình khu kinh tế sau
đó đã được nhiều khu vực khác ngoài châu Âu học tập và áp dụng. Trải qua nhiều
biến đổi của thời đại và công nghệ, từ các cảng tự do đơn giản ban đầu, mô hình

khu kinh tế trở nên đa dạng và phức tạp hơn, chúng được các chính phủ sử dụng
như một phương thức để thúc đẩy kinh tế quốc gia phát triển. Chính sách ưu đãi áp
dụng đối với khu kinh tế cũng được các chính phủ thiết kế để phù hợp với điều kiện
và mục tiêu phát triển củanước mình. Vì vậy, cũng có nhiều khái niệm và tên gọi
khác nhau về “khu kinh tế”. Báo cáo nghiên cứu của nhiều tổ chức sử dụng cùng
một tên gọi nhưng nội hàm, ý nghĩa lại khác nhau; ví dụ ADB, FIAScùng sử dụng
cụm từ “Special Economic Zone” (Đặc khu kinh tế) nhưng khái niệm đưa ra lại
khác nhau. Bên cạnh đó, các tổ chức cũng sử dụng nhiều khái niệm để chỉ các loại
hình khu kinh tế khác nhau, như Khu Kinh tế tự do (Free Economic Zone-FEZ),
Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone-SEZ), Khu Thương mại tự do (Free trade
zone)...
Sau đây là một số khái niệm về khu kinh tế:
(1) Theo Cơ quan tư vấn tài chính và đầu tư (FIAS), cơ quan nghiên cứu và
tư vấn thuộc Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) thì:
Khu kinh tế được định nghĩa là một khu vực địa lý có ranh giới rõ ràng, do
một cơ quan quản lý, các pháp nhân trong đó được cung cấp những ưu đãi nhất định
(ví dụ: các ưu đãi về thuế,nới lỏng về hải quan) khi thực hiện các hoạt động kinh tế
bên trong khu.
(2) Ngân hàng Thế giới (ADB) đưa ra khái niệm về Đặc khu kinh tế (SEZ)
như sau:

8


Một Đặc khu kinh tế là một vùng lãnh thổ của quốc gia nhưng được điều
hành bởi một cơ quan hành chính riêng biệt. Các nhà đầu tư khi đầu tư vào Đặc khu
kinh tế này được hưởng các ưu đãi đặc biệt về dịch vụ, các nghĩa vụ và thuế, cho
phép doanh nghiệp vận hành theo một cơ chế được nới lỏng hơn so với quy định
thông thường của quốc gia. Các nghĩa vụ về xã hội, môi trường cũng như tiêu chuẩn
lao động liên quan đến quá trình đầu tư cũng được nới lỏng hơn so với luật và quy

định của quốc gia.
(3) Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế đã đưa ra khái niệm:
“Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của chính phủ. Khu kinh
tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu
hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh
tế.”.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay thường dùng khái niệm “Khu kinh tế” để chỉ
các khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ thành lập ở khu vực ven biển (khu kinh tế
ven biển) và khu kinh tế thành lập tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền (khu kinh
tế cửa khẩu). Như vậy khái niệm “khu kinh tế” củaViệt Nam là để chỉ các khu vực
có diện tích rộng lớn (trên 10.000 ha) trong đó áp dụng các ưu đãi về thuế, cơ chế
hành chính,cho phép đầu tư và kinh doanh thuận lợi hơn so với quy định thông
thường.Đặc biệt, khác với khu công nghiệp hay khu công nghệ caolà khu vực chỉ
sản xuất hoặc nghiên cứu, các khu kinh tế cho phép dân cư sinh sống thường xuyên.
Khái niệm khu kinh tế của Việt Nam hiện nay không bao gồm khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao... và khác biệt so với kháiniệm khu kinh tế theo nghĩa
rộng của FIAS.
b) Khái niệm về phát triển khu kinh tế
Theo Giáo trình Kinh tế phát triển của Đại học Kinh tế quốc dân (2005) thì
“Phát triển kinh tế được xem là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự

9


kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội”.
Nội dung của phát triển được khái quát trên ba tiêu thức: (1) sự gia tăng tổng mức

thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một người, (2) sự
biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế, (3) sự biến đổi ngày càng tốt hơn
trong các vấn đề xã hội.
Từ khái niệm về “khu kinh tế” và “phát triển kinh tế”như trên, “phát triển
khu kinh tế” có thể được hiểu là quá trình biến đổi cả về lượng và chất của khu kinh
tế, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và
xã hội trên địa bàn KKT.Song bản thân KKT ra đời vốn xuất phát từ mục tiêu,
nhiệm vụ của nó đốivới vùng lãnh thổ, địa phương, quốc gia mà KKT được đặt
trong đó,vì vậy, để đánh giá sự phát triển của khu kinh tế, ngoài việc đánh giá theo
ba tiêu thức: quy mô kinh tế, cấu trúc kinh tế, sự tiến bộ của các vấn đề xã hội còn
cần đánh giá mức độ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của KKT đối với địa phương,
vùng, quốc gia có KKT đó. Trên cơ sở lý luận như trên, trong luận văn này, khái
niệm “phát triển khu kinh tế”có thể được hiểu như sau:
“Phát triển khu kinh tế” là sự gia tăng về quy mô kinh tế, sự tiến bộ về chất
lượng của hoạt động kinh tế, sự cải thiện các vấn đề xã hội trong khu kinh tế và
mức đóng góp của KKT vào sự phát triển chung của địa phương, vùng và quốc gia.
b. Nội dung phát triển khu kinh tế
Trong đó, sự gia tăng về quy mô kinh tế của KKT được hiểu là sự tăng lên về
khối lượng vốn đầu tư, sự gia tăng doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn KKT, sự gia tăng của giá trị gia tăng mà doanh nghiệp trên địa bàn KKT tạo ra,
sự gia tăng của nguồn thuế mà chính quyền thu được từ các hoạt động trên địa bàn
KKT, số lượng lao động đang làm việc trên địa bàn KKT...
Sự tiến bộ về chất lượng của hoạt động kinh tế của KKT được đánh giá
không chỉ theo cơ cấu ngành kinh tế của KKT mà còn được đánh giá theo trình độ
của hoạt động kinh tế trong KKT.Để đánh giá sự phát triển của một khu vực lãnh
thổ có phạm vi không gian tương đối hẹp và quy mô kinh tế nhỏ so với tổng thể nền
kinh tế quốc gia như KKT thì việc đánh giá sự tiến bộ của phát triển kinh tế có thể
xem xét thông qua các thước đo như năng lực sử dụng nguồn lực(khả năng tạo ra

10



giá trị gia tăng tính trên một đơn vị nguồn lực đầu vào), cấu trúc đầu tư, cấu trúc của
giá trị kinh tế được tạo ra dựa trên trình độ sản xuất. Một số chỉ tiêu kinh tế có thể
được sử dụng để đo lường các khía cạnh này là giá trị gia tăng bình quân trên một
lao động, giá trị gia tăng bình quân trên một đơn vị diện tích đất của KKT, giá trị
ngân sách thu được trên một đơn vị diện tích đất của KKT, tỷ lệ giá trị gia tăng mà
các ngành có công nghệ cao tạo ra so với tổng giá trị gia tăng được tạo ra trên địa
bàn KKT (cấu trúc giá trị theo trình độ sản xuất)...
Cùng với các vấn đề trên, sự phát triển của KKT còn cần được đánh giá qua
sự phát triển về cơ sở hạ tầng của nó. Các yếu tố của cơ sở hạ tầng bao gồm: hệ
thống giao thông, hạ tầng điện, cung cấp nước, viễn thông, hệ thống thu gom, xử lý
chất thải. Đối với một KKT ven biển có tính chất đầu mối về vận tải thì sự phát
triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng vì hạ tầng trong
KKT không chỉ phục vụ cho hoạt động của nó mà còn phục vụ cho việc vận tải cho
cả một vùng kinh tế phía sau nó. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông trong
KKT biểu hiện ở các mặt như:năng lực vận tải của hệ thống giao thông đường bộ và
đường hàng không (nếu có), năng lực vận tải của hệ thống cảng biển, cảng sông và
tính cạnh tranh của các kết cấu hạ tầng giao thông này (thông qua yếu tố giá cước,
hiệu quả vận tải). Đồng thời, sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng này cũng phục
vụ đắc lực cho sự phát triển của KKT nói riêng và vùng kinh tế nói chung. Bên cạnh
hệ thống giao thông, sự phát triển về cơ sở hạ tầng còn được đánh giá qua khả năng
cung cấp điện, năng lực của mạng viễn thông, của hệ thống cấp nước và thoát nước,
năng lực của hệ thống thu gom xử lý chất thải.
Về sự cải thiện các vấn đề xã hội của KKT, trong khuôn khổ luận văn này,
vấn đề nàychỉ được giới hạn xem xét trong mối quan hệ với hoạt động kinh tế và
thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Một số vấn đề có thể xem xét là đãi ngộ của doanh
nghiệp trên địa bàn KKT đối với người lao động (chế độ lương, bảo hiểm...), hoặc
thông qua các chỉ tiêu thu nhập bình quân trên một lao động. Với trọng tâm là
nghiên cứu sự phát triển kinh tế của KKT, luận văn không đi sâu nghiên cứu vấn đề

này.

11


Một trong những vấn đề trọng tâm cần quan tâm khi nghiên cứu về sự phát
triển của KKT là xem xétmức đóng góp của khu kinh tế vào sự phát triển chung của
địa phương, vùng và quốc gia. Đây là khía cạnh phản ánh sứ mệnh của KKT vì một
trong những lý do chính mà chính phủ thành lập và dành cho KKT nhiều ưu đãi là
kỳ vọng KKT sẽ trở thành một khu vực kinh tế động lực, kích thích, lôi kéo địa
phương, vùng lãnh thổ mà nó đứng chân cùng phát triển. Để nghiên cứu về mức
đóng góp của KKT vào sự phát triển chung cần xem xét một số chỉ tiêu mang tính
so sánh giữa KKT với vùng, địa phương nơi có KKT như: tổng giá trị gia tăng mà
KKT tạo ra so với tổng giá trị gia tăng mà địa phương hay vùng tạo ra, số chỗ làm
mà KKT tạo ra so với tổng số chỗ làm mà địa phương tạo ra, thu ngân sách trên địa
bàn KKT so với tổng thu ngân sách địa phương... Cùng với đó, cần xem xét vai trò
của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn KKT trong chuỗi giá trị ngành, xem
các doanh nghiệp trong KKT có lôi kéo được sự phát triển của các doanh nghiệp
trong nội địa hay không, và có vai trò gì trong việc hình thành nên chuỗi giá trị
ngành ở trong nội địa. Một vấn đề khác liên quan đến chức năng trung chuyển hàng
hóa của KKT làvai trò của các cảng trên địa bàn KKT trong chuỗi logistic, cần so
sánh giữakhối lượng hàng hóa mà các cảng trong KKT xếp dỡ được (trong một
khoảng thời gian) so với tổng khối lượng hàng hóa mà hệ thống cảng địa
phương/vùng kinh tế xếp dỡ được. Các chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp của
KKT xét trên khía cạnh vận tải, trung chuyển hàng hóa.
d. Phân loại khu kinh tế
Có nhiều tiêu chí để phân loại khu kinh tế, song các nhà nghiên cứu thường
phân loại khu kinh tế dựa trên các tiêu chí như: theo chức năng của khu kinh tế,
theo địa điểm mà khu kinh tế được đặt. Theo đó, có thể phân loại khu kinh tế như
sau:

- Theo chức năng phát triển của khu kinh tế:
Khu thương mại tự do (Free Trade Zone, viết tắt FTZ): là khu vực có ranh
giới nhất định, được hưởng các ưu đãi vềthuế theo hướng khuyến khích hoạt động
thương mại, được xây dựng cáctiện ích như kho lưu trữ, bảo quản hàng hóa, cơ sở
hạ tầng, tiện ích phục vụ bán buôn bán lẻ, phân phối, vận chuyển hàng hóa; là khu

12


vực được phép thực hiện các hoạt động phục vụ cho hoạt động thương mại như sơ
chế, lắp ráp, đóng gói hàng hóa, tạm nhập tái xuất và các dịch vụ khác phục vụ hoạt
động thương mại.Các ưu đãi thường thấy trong các khu thương mại tự do là: miễn
thuế nhập khẩu vào FTZ, hàng hóa từ nội địa vào FTZ được miễn thuế VAT (nhưng
hàng hóa từ FTZ vào nội địa phải đóng thuế), người lao động làm việc trong FTZ
được giảm thuế thu nhập cá nhân...
Cảng tự do(FreePort, viết tắt FP):thường là khu vực bao trùm một cảng biển
hoặc sân bay, ở đây các hàng hóa đến được lưu trữ, bảo quản tại chỗ mà không phải
nộp một số loại thuế (thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt...), có
thể được chế biến, đóng gói tại chỗ trước khi được nhập khẩu vào nội địa (phải thực
hiện nghĩa vụ thuế như đối với hàng nhập khẩu) hoặc tái xuất ra nước ngoài.Tùy
vào quy định của mỗi nước mà trong khu FP có thể cho phép được thực hiện các
hoạt động khác nhưdịch vụ, du lịch, bán lẻ và/hoặccho phép dân định cư trong nội
khu.
- Phân loại theo địa bàn đặt khu kinh tế
Khu kinh tế ven biển: là khu kinh tế nằm ven bờ biển, thường gắn với các
cảng biển. Các khu kinh tế ven biển được thành lập với nhiều mục đích khác nhau,
trong khu kinh tế có khu thuế quan và khu phi thuế quan. Khu phi thuế quan được
gắn liền với cảng biển để thuận tiện cho hoạt động bốc dỡ hàng hóa.
Khu kinh tế cửa khẩu: là khu kinh tế nằm ở khu vực giáp biên giới, gắn liền
với cửa khẩu, được thành lập đểthúc đẩyphát triển thương mại giữa hai nước có

chung biên giới. Trong khu kinh tế cửa khẩu thường có các tiện ích phục vụ cho
hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu như: kho bãi, dịch vụ logistic, dịch vụ đóng
gói, lắp ráp, sản xuất hàng hóa; và có thể được hưởng các ưu đãi thuế.
1.2.2. Vai trò của khu kinh tế
Các khu kinh tế được thành lập đều có những mục tiêu chuyên biệt khác
nhau, như: thúc đẩy phát triển thương mại (các khu thương mại tự do như ở Trung
Quốc), thúc đẩy phát triển công nghiệp (khu kinh tế biển), hoặc đa mục tiêu vừa
phát triển công nghiệp, vừa phát triển dịch vụ... nhưng các khu kinh tế đều có mục
tiêu chung là thúc đẩy sự phát triển ở địa phương mà nó đứng chân và đóng góp vào

13


sự phát triển của vùng lãnh thổ lớn hơn như cấp vùng và quốc gia.Tùy thuộc vào
yêu cầu và định hướng phát triển của quốc gia, chính phủmỗi nước thành lập và
thiết kế quy chế hoạt động của các khu kinh tế phù hợp với các mục tiêu phát triển
của mình. Trên cơ sở nghiên cứu sự hình thành và phát triển của các KKT, có thể
thấy vai trò của KKT như sau:
- Khu kinh tế có vai trò thu hút dòng vốn đầu tư cả từ trong nước và nước
ngoài để phát triển các ngành kinh tế. Cơ chế ưu đãi của khu kinh tế hứa hẹn tạo ra
lợi nhuận lớn hơn, một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và
nhà đầu tư, do đó các khu kinh tế có vai trò như một nam châm hút vốn đầu tư. Sức
hấp dẫn từ các ưu đãi đặc biệt của mình còn cho phép các khu kinh tế có ưu thế hơn
khu công nghiệp, khu chế xuấttrong chọn lọc đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư đến
từ các quốc gia phát triển.Đối với các quốc gia đang phát triển, chính phủ thành lập
các khu kinh tế với định hướng thu hút đầu tư rõ ràng, trong đó thường hướng sự ưu
tiên vào cácdự án có công nghệ cao, hoặc dự án thuộc ngành mà quốc gia đó có nhu
cầu cao nhưng năng lực sản xuất hoặc cung ứng còn thấp. Đối với các quốc gia phát
triển, các khu kinh tế được lập nên để thu hút dòng vốn đầu tư vào các dự án thuộc
các ngành mới nổi, hoặc có ưu tiên phát triển.Ở đây, khu kinh tế đóng vai trò như

một vườn ươm cho các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành mới nổi.
- Khu kinh tế có vai trò như một trung tâm sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng
cho nền kinh tế, thúc đẩy giao dịch thương mại và hoạt động xuất nhập khẩu. Khu
kinh tế là nơi tập trungsản xuất, tạo ra luồng hàng hóa thông quan lớn, qua đó thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Các doanh nghiệp đầu tư vào KKT hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau giúp đa dạng hóa chủng loại hàng hóa cung
cấp ra thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.Việc đa dạng hóa sản phẩm có ý nghĩa
lớn: một mặt sự đa dạng hóa danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu giúp nền kinh tế
quốc gia tránh bị phụ thuộc vào một số chủng loại hàng nhất định, góp phầnxây
dựng một cấu trúc thương mại nội địa và ngoại thương bền vững hơn, cho phép
quốc gia chống chọi lại khi cóbiến độngbất lợi xảy ra với từng nhóm mặt hàng; mặt
khác, xét trên bình diện rộng hơn, việc đa dạng hóa chủng loại hàng hóa giúp cải

14


thiện tổng cung nền kinh tế, và đến lượt nó, sự đa dạng của nguồn cung sẽ kích
thích tổng cầu.
- Đối với một nền kinh tế đang phát triển, các KKT còn có vai trò thu hút
công nghệ tiên tiến của nước ngoài, tạo điều kiện để khu vực kinh tế trong nước có
thể học hỏi, hấp thu công nghệ và phương thức quản lý tiên tiến của nước ngoài, kết
nối doanh nghiệp trong nước với nước ngoài.Khi thành lập các khu kinh tế, chính
phủ các nước đang phát triển thường có cơ chế chính sách ưu đãihướng đến các dự
án có công nghệ cao, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao. Các dự án này hoạt
động trên lãnh thổ quốc gia đang phát triển cho phép kỹ sư, công nhân nước sở tại
tiếp cận với các công nghệ tiên tiến và các vị trí quản lý tiếp thu được phương thức
quản lý hiện đại. Dần dần, tri thức từ các dự án này được học hỏi và lan truyền vào
nền kinh tế của quốc gia sở tại, tạo ra thế hệ doanh nghiệp bản địa mới giúp nâng
cao trình độ sản xuất và hiệu quả kinh tế củaquốc gia đang phát triển. Bên cạnh
đó,các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất kinh doanh trên địa bàn khu kinh tế cũng

sử dụng các dịch vụ phụ trợ từ doanh nghiệp nội địa, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trong nội địa tham gia vào chuỗi cung ứng.
- Khu kinh tế có vai trò tạo ra công việc làm, tạo ra thu nhập cho lao động tại
chỗ và lao động nhập cư, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm, giúp ổn
định và nâng cao chất lượng sống của dân cư. Ở các khu kinh tế, thu hút được đầu
tư có nghĩa là các nhà đầu tư sẽ rót vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh. Quá
trình này tạo ra nhiều việc làm mới và việc thu hút được số lượng lớn doanh nghiệp
sẽ cho phép giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động. Đối với các quốc
gia đang phát triển, lao động hoạt động trong các ngành truyền thống chiếm tỷ lệ
lớn với hiệu quả lao động thấp và thu nhập thấp, thì sự phát triển của khu kinh tế là
cơ hội để người lao động có được công việc tốt hơn, đặc biệt là những lao động có
trình độ cao có thể tìm được những vị trí phù hợp với chuyên môn của mình. Nguồn
thu nhập có được nhờ làm việc trong khu kinh tế của người lao động sau đó trở
thành dòng tiền chi tiêu giúp các ngành kinh tế, dịch vụ dân sinh phát triển. Và xét
trên bình diện kinh tế địa phương và tiểu vùng quốc gia, các khu kinh tế góp phần

15


ổn định cuộc sống và từng bước nâng cao chất lượng sống của dân cư, đặc biệt tại
địa phương có khu kinh tế.
- Khu kinh tế mang lại nguồn thu ngân sách cho quốc gia. Sự phát triển của
khu kinh tế thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, từ đây, quốc gia sở tại có thể thu
được một nguồn thuế lớn từ hoạt động xuất nhập khẩu, bù vào những khoản mà
chính phủ không nhận được khi áp dụng ưu đãi ở khu kinh tế (như giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp, giảm thuế thu nhập cá nhânhay chi phí phải bỏ ra để xây dựng
cơ sở hạ tầng cho khu kinh tế).Nhiều quốc gia đã có sự lựa chọn khôn ngoan khi
xây dựng cơ chế để các nhà đầu tư và doanh nghiệp tự đầu tư một phần cơ sở hạ
tầng trong khu kinh tế, điều này cho phép chính phủ giảm bớt gánh nặng và rủi ro từ
hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó, trên cơ sở khu kinh tế, trong dài hạn, các

chính phủ có thể tạo ra dòng tiền về ngân sách quốc gia nhiều hơn chi phí phải bỏ ra
để xây dựng khu kinh tế. Điều này cho phép chính phủ tập trung vốn để thực hiện
các hoạt động cần thiết khác của đất nước.
- Xét từ góc độ phát triển vùng, KKT đóng vai trò như một cực tăng trưởng
cho vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà nó đứng chân. Trên bình diện vùng, KKT là
nơi tập trung các nhà máy sản xuất có quy mô lớn, bản thân các doanh nghiệp trong
KKT cũng có mối liên hệ kinh tế với các doanh nghiệp khác trong cả vùng, họ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ phụ trợ từ các doanh nghiệp khác ngoài KKT.Sự tăng
trưởng của các doanh nghiệp trong KKT cũng sẽ kéo theo sự gia tăng nhu cầu sử
dụng dịch vụ, sản phẩm với các đối tác trong vùng. Vì vậy, sự phát triển của doanh
nghiệp trong KKT cũng sẽ kéo theo sự phát triển của cả vùng kinh tế.
Như vậy, xét một cách tổng thể trên bình diện quốc gia, KKT được hình
thành nhằm mục đích phát huy lợi thế địa kinh tế sẵn có của một khu vực nhằm thu
hút các kênh hàng hoá, đầu tư, thương mại, dịch vụ từ các nơi trong cả nước và từ
nước ngoài trên cơ sở các chính sách ưu đãidành cho KKT. Trên cơ sở các ưu đãi
đặc biệt này, KKT đóng vai trò như một “máy bơm” giúp dòng luân chuyển vốn,
hàng hóa, công nghệ lưu thông mạnh hơn giữa trong nước với nước ngoài, giữa các
đơn vị kinh doanh trong KKT và các đơn vị kinh doanh mà KKT có mối liên kết cả
ở trong vùng, trong nước và nước ngoài,qua đó kích thích kinh tế phát triển, lan

16


×