Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số giống hoa thược dược nhập nội trồng chậu và ảnh hưởng của giá thể trồng, phân bón lá đến giống TD1 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.04 MB, 110 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học nông nghiệp hà nội
---------------------------

NGUYN TH HNG

C IM SINH TRNG PHT TRIN CA MT S
GING HOA THC DC NHP NI TRNG CHU
V NH HNG CA GI TH TRNG, PHN BểN
L N GING TD1 TI GIA LM - H NI

LUậN VĂN THạC Sĩ NÔNG NGHIệP

Hà nội 2012


Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
---------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG

ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG HOA THƯỢC DƯỢC NHẬP NỘI TRỒNG CHẬU
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ TRỒNG, PHÂN BÓN
LÁ ðẾN GIỐNG TD1 TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành

: TRỒNG TRỌT

Mã ngành

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH

Hµ néi - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:

- TS. Nguyễn Thị Kim Thanh ñã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo cặn kẽ tác
giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
- Tập thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Nông học, Khoa sau ðại học,
ñặc biệt các thầy cô trong bộ môn Sinh lý Thực vật. Trường ðại học Nông
nghiệp I, Hà Nội ñã trực tiếp ñóng góp nhiều ý kiến quý báu về chuyên môn
cho tác giả hoàn thành luận văn.
- Các cán bộ, công nhân viên Phòng nghiên cứu Hoa cây cảnh ñặc biệt
là TS. ðặng Văn ðông, ThS. Bùi Thị Hồng, Viện nghiên cứu Rau Quả, Hà
Nội ñã tạo ñiều kiện về cơ sở vật chất, trí tuệ và hướng dẫn tận tình cho tác
giả triển khai luận văn.
- Cảm ơn bạn bè và người thân ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục các bảng ....................................................................................... vi
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................ vii
1. MỞ ðẦU................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI ........................................................... 1

1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU .................................................................... 2
1.2.1. Mục ñích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI ...... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 4
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY HOA THƯỢC DƯỢC......................... 4
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại............................................................................ 4
2.1.2. Phân loại thược dược ............................................................................ 5
2.1.3. ðặc ñiểm thực vật của hoa thược dược ................................................. 6
2.1.4. ðiều kiện sinh thái của cây thược dược. .............................................. 6
2.1.5. Một số biện pháp nhân giống hoa thược dược ...................................... 7
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU HOA THƯỢC DƯỢC
TRÊN THỂ GIỚI VÀ VIỆT NAM................................................................. 9
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa thược dược trên thế giới. ........... 9
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa thược dược ở Việt Nam........... 11
2.2.3. Một số giống hoa thược dược trồng phổ biến ở Việt Nam .................. 12
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HOA CHẬU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM..14
2.4. DINH DƯỠNG QUA LÁ...................................................................... 15
2.4.1.Cơ sở khoa học của dinh dưỡng qua lá ................................................ 15

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.4.2. Cơ chế hấp thu dinh dưỡng qua lá ...................................................... 16
2.4.3. Tình hình sử dụng phân bón lá trên thế giới và trong nước ................. 17
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ THỂ TRỒNG CÂY................... 22

2.5.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 22
2.5.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam........................................................... 25
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 28
3.1. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu........................................................... 28
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu. ........................................................................ 28
3.1.2. Giá thể................................................................................................ 30
3.1.3. Phân bón lá......................................................................................... 31
3.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 32
3.2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 32
3.2.2. Bố trí thí nghiệm................................................................................. 32
3.2.2.1. ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển năng suất và chất lượng của
một số giống hoa thược dược nhập nội. ........................................................ 32
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển và
năng suất, chất lượng trên giống hoa thược TD1. ......................................... 33
3.2.3. Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất,
chất lượng trên giống hoa thược TD1. .......................................................... 33
3.3. KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI. ................ 34
3.3.1. Kỹ thuật chăm sóc. ............................................................................. 34
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................. 34
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 37
4.1. ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển năng suất và chất lượng của một
số giống hoa thược dược lùn nhập nội trồng chậu......................................... 37
4.1.1. Khả năng sinh trưởng phát triển thân và lá của các giống thược dược
lùn nhập nội.................................................................................................. 37
4.1.2. Khả năng ra hoa và kích thước hoa của các giống thược dược lùn nhập
nội ................................................................................................................ 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv



4.1.3. Thời gian sinh trưởng của các giống thược dược nhập nội.................. 40
4.1.4. ðặc ñiểm hoa và ñộ bền hoa trong chậu của các giống thược dược nhập nội.....41
4.1.5. Hiệu quả kinh tế của các giống thược dược nhập nội trồng chậu. ...... 43
4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển và khả năng ra
hoa, chất lượng hoa thược giống TD1 ......................................................... 45
4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều cao và số lá của giống TD1........................ 45

4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái ra nhánh và ñường kính tán
của giống TD1.............................................................................................. 48
4.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn
của giống thược dược TD1. .......................................................................... 49
4.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng ra hoa và ñường kính hoa của
giống TD1. ................................................................................................... 51
4.2.5. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộ bền hoa trong chậu của giống TD1.... 52
4.2.6. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón lá ñối với giống TD1... 53
4.3. Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất, chất
lượng trên giống hoa thược TD1 .................................................................. 55
4.3.1. Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng chiều cao và số lá ñến giống TD1.. 55
4.3.2. Ảnh hưởng của giá thể ñến ñộng thái ra nhánh và ñường kính tán của
giống TD1. ................................................................................................... 57
4.3.3. Ảnh hưởng của giá thể ñến thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của
giống TD1. ................................................................................................... 59
4.3.4. Ảnh hưởng của các giá thể ñến khả năng ra hoa và kích thước hoa của
giống TD1. ................................................................................................... 60
4.3.5.Ảnh hưởng của các giá thể trồng ñến ñộ bền hoa trong chậu của giống TD1.61
4.3.6. Hiệu quả kinh tế của các giá thể trồng khác nhau ñối với giống TD1.. 62
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ..................................................................... 64
5.1. KẾT LUẬN........................................................................................... 64

5.2.ðỀ NGHỊ .................................................................................................................. 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 66
PHỤ LỤC.................................................................................................... 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Sự sinh trưởng phát triển thân và lá của các giống thược dược lùn nhập nội..38
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của quá trình sinh trưởng phát triển ñến kích thước
hoa và ñường kính hoa của các giống hoa khác nhau............................... 39
Bảng 4.3. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống thược dược nhập nội..... 41
Bảng 4.4. ðộ bền hoa trong chậu của các giống thược dược nhập nội .......... 42
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế về khả năng sinh trưởng phát triển của 7 giống
thược dược nhập nội trồng chậu. .................................................................. 44
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái tăng chiều cao và số lá
của giống TD1.............................................................................................. 47
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau ñến ñộng thái ra nhánh và
ñường kính tán của giống TD1. .................................................................... 48
Bảng 4.8. Thời gian sinh trưởng phát triển của TD1 với các loại phân bón lá
khác nhau ..................................................................................................... 50
Bảng 4.9. Số hoa và chất lượng hoa của giống TD1 với các loại phân bón lá
khác nhau ..................................................................................................... 51
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá ñến ñộ bền hoa trong chậu
của giống TD1.............................................................................................. 52
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các loại phân bón lá ñối với
giống TD1. ................................................................................................... 54
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng chiều cao và số lá ñối với

giống TD1 .................................................................................................... 56
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của giá thể ñến ñộng thái ra nhánh và ñường kính tán
của giống TD1.............................................................................................. 58
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của giá thể ñến thời gian sinh trưởng phát triển của TD1.....59
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của các giá thể khác nhau ñến khả năng ra hoa và kích
thước hoa của giống TD1. ............................................................................ 60
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các giá thể trồng khác nhau ñến ñộ bền hoa trong
chậu của giống TD1. .................................................................................... 61
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của giá thể trồng chậu khác nhau ñến hiệu quả kinh
tể của giống TD1.......................................................................................... 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

ð/C

: ðối chứng

TD

: Thược dược

NXB


: Nhà xuất bản

ðK

: ðường kính

CT

: Công thức

CC

: Chiều cao

SL

: Số lá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Hoa thược dược (Dahlia variablis Desf) cùng họ với hoa cúc và hoa
ñồng tiền. Thược dược có nguồn gốc từ Mêxico nhập nội vào Tây Ban nha
năm 1789 lan ra Châu Âu qua Pháp rồi vào Việt Nam. Ngay sau ñó, Thược
dược chiếm ñược lòng say mê của các nhà tuyển chọn. Họ ñã thành công

trong việc phối hợp và lai tạo ra nhiều giống mới ña dạng về chủng loại và
mầu sắc. Hiện nay ñã ñược trồng phổ biến nhiều nước trên thế giới: Hoa Kỳ,
Anh, Australia, Mexico, Tây Ban Nha,… ðặc biệt ñược chọn làm quốc hoa
của Mêxico.
Sau cuộc cách mạng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng từ trồng cây lương
thực sang trồng hoa. Thược dược cũng ñược người dân Việt Nam ưa chuộng
và trồng khá phổ biến ở một số vùng chuyên.
Thị trường hoa Việt Nam hiện nay rất ña dạng về chủng loại và màu
sắc, hoa thược dược cũng không nằm ngoài quy luật ñó. Hoa thược dược rất
ña dạng về màu sắc, chủng loại nên ñược người tiêu dùng ưa chuộng ñể cắm
lọ, hoa bó phục vụ các dịp lễ hội, tết. Ngoài ra, hoa thược dược còn ñược sử
dụng làm dược liệu. Vì vậy, hoa thược dược có mặt ở khắp nơi từ nông thôn
ñến thành thị, từ miền núi ñến ñồng bằng. Vì vậy, nếu nâng cao ñược năng
suất chất lượng của hoa trong nước thì sẽ ñảm bảo ñược sự cạnh tranh và
mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho người trồng hoa.
Lịch sử nghề trồng hoa ñã ghi nhận rất nhiều phương pháp cũng như
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất chất lượng hoa như: bón phân
cân ñối hợp lý, ñúng giai ñoạn, phòng trừ sâu bệnh kịp thời… Bên cạnh sự
phát triển của các biện pháp cổ truyền thì việc ứng dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật bón phân mới như: dinh dưỡng qua lá ñang ñược áp
dụng rộng rãi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


Trong những năm gần ñây, ngày càng có nhiều giống hoa ñược nhập
vào Việt Nam ñòi hỏi các nhà khoa học và người trồng hoa phải nỗ lực
nghiên cứu tìm ra các biện pháp thích hợp nhất, khả thi nhất và mang lại
hiệu quả tốt nhất.

ðể ñáp ứng với nhu cầu chơi hoa ngày càng lớn ñòi hỏi chủng loại hoa
phong phú và chất lượng hoa ngày càng cao, trung tâm hoa cây cảnh thuộc
Viện nghiên cứu Rau Quả ñã nhập nội một số giống hoa thược dược là những
giống ñể sử dụng riêng cho việc trồng chậu. Vì vậy, cần ñánh giá ñể tuyển
chọn các giống phù hợp và có chất lượng tốt, ñồng thời từng bước nghiên cứu
xây dựng quy trình kỹ thuật trồng hoa thược dược ñể nâng cao chất lượng hoa
và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Từ yêu cầu của thực tế trên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển của một số
giống hoa thược dược nhập nội trồng chậu và ảnh hưởng của giá thể
trồng, phân bón lá ñến giống TD1 tại Gia lâm – Hà Nội”.
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở ñánh giá ñặc tính sinh trưởng, phát triển của một số giống
hoa thược dược nhập nội ñể từ ñó lựa chọn ñược giống trồng chậu có năng
suất chất lượng tốt, sinh trưởng phù hợp với ñiều kiện sinh thái miền Bắc Việt
Nam. ðồng thời, nghiên cứu xác ñịnh giá thể trồng và loại phân bón lá phù
hợp cho cây hoa thược dược TD1 tại Gia Lâm – Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và
tính chống chịu sậu bệnh của các giống hoa thược dược nghiên cứu
- Ảnh hưởng của giá thể trồng và phân bón lá ñến sinh trưởng phát
triển, năng suất và chất lượng hoa thược dược giống TD1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả của ñề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu một cách khoa học về
ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của các giống hoa thược dược nhập nội trồng
chậu và cung cấp những dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của giá thể trồng và
phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển của hoa thược dược TD1 tại Gia Lâm
– Hà Nội
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo phục vụ công tác
giảng dạy và nghiên cứu về cây hoa thược dược.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài sẽ lựa chọn và ñề xuất cho thực tiễn sản xuất giống
hoa thược dược lùn nhập nội cho năng suất cao, chất lượng hoa tốt và góp
phần xây dựng quy trình kỹ thuật chăm sóc cây hoa thược dược TD1 tại Gia
Lâm – Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY HOA THƯỢC DƯỢC
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại
Dahlia variablis Desh là tên khoa học dùng ñể gọi chung cho các nhóm
hoa thược dược. Nhóm hoa này cùng họ với các loại hoa cúc và hoa ñồng
tiền. Thược dược có nguồn gốc từ Mexico và là quốc hoa của nước này. Bắt
ñầu từ năm 1979, Thược dược ñược ñưa ñến trồng trong cung của các ñời vua
chúa tại Tây Ban Nha. Do hoa thược dược có nhiều chủng loại, ñẹp, ña sắc
mầu và ñược nhiều khách thập phương biết ñến nên bắt ñầu từ năm 1804, hoa
thược dược ñã ñược nhân rộng khắp các nước Châu âu ñặc biệt là Hà Lan. Từ
ñó ñến nay, hoa Thược dược ñã ñược nghiên cứu và lai tạo ra nhiều nhóm có
tên gọi, màu hoa khác nhau và ñược trồng rộng rãi khắp trên thế giới.

Hoa thược dược ñẹp, có nhiều màu sắc, cây thược dược lớn nhanh, dễ
trồng, ñược nhiều người ưa thích. Hoa thược dược thường sử dụng ñể cắt hoa
cắm lọ, trồng chậu, trồng trang trí ở các bồn hoa. Củ thược dược có thể nấu ăn
ñược, hơi ñắng. Cây thược dược ñược trồng nhiều nơi trên thế giới, các nhà
trồng hoa ñã lai tạo nhiều giống mới. Cây thược dược có nguồn gốc từ
Mêxicô ở vĩ ñộ 20 – 300 bắc, mọc hoang dại ở các ñồi gò, các cao nguyên có
ñộ cao từ 1700 – 1800m so với mặt biển. Nhân dân ở ñây gọi là cây (Acocoti)
hay là Chichipati. Từ Mêxicô ñược nhập vào Tây Ban Nha năm 1789.
Ông Cavannilles, giám ñốc vườn hoa của hoàng gia Mardti là người
ñầu tiên ñã mô tả cây thược dược và ñặt tên nó là Dahnia ñể kỷ niệm ông
Dahl một nhà thực vật học Thụy ðiển, học trò của Linê. Từ Mardti cây thược
dược ñược trồng nhiều phổ biến ở nhiều nước Châu Âu.
Người ta tiếp tục nhập nội thêm nhiều giống khác sưu tầm ở Mêxicô,
ñồng thời dùng phương pháp lai giống chọn giống ñể tạo ra nhiều loài mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Thược dược ñược nhập nội vào Việt Nam ñầu thế kỷ XX và càng ngày
càng ñược trồng rộng rãi, nhất là ở các thành phố, thị xã, thị trấn. Mùa hoa
thược dược nở ñúng vào tết nguyên ñán nên rất có giá trị. [29]
2.1.2. Phân loại thược dược
Hiện nay trên thế giới có 5 nhóm hoa thược dược chính:
- Thược dược xương rồng (Dahlia Caetus) cánh hoa nhọn và cuốn
- Thược dược cánh dẹt
- Thược dược lai Dahlia Hybisty
- Thược dược tổ ong Dahlia ponyron
- Thược dược lùn nhiều màu và sặc sỡ, chịu ñựng thời tiết bất thuận, khỏe.

Trong 5 nhóm thược dược ñó thì nhóm thược dược lùn hiện nay ñược
các nước trên thế giới chú trọng phát triển, nhất là ở Hà Lan. Nhóm này hoa
có nhiều màu sắc sặc sỡ, hoa kép, sinh trưởng và phát triển khoẻ, khả năng
chịu nhiệt tốt, có thể giữ giống qua mùa hè mà các giống thược dược trước
ñây chưa hề có.
Cây thược dược ở ta có hai giống hoa ñơn và hoa kép. Giống hoa ñơn,
còn mang tính chất của tổ tiên chỉ có một vòng cánh, màu sắc cũng ñẹp, song
từ lâu ít thấy. Giống hoa kép rất ñẹp, nhiều hình dáng và màu sắc. Có giống
cánh rối, cánh hoa như bị xé nhỏ, có giống cánh hoa xếp như tổ ong. Có giống
màu tím, màu ñỏ cờ, ñỏ tươi, màu nhung, tiết dê, huyết dụ, màu da cam, màu
gạch cua, cánh sen thẫm, cánh sen nhạt, trắng sữa, trắng trong, vàng ñậm,
vàng hoàng yến...Mặc dù không có mùi thơm song hoa nở ñẹp rực rỡ. ðặc
ñiểm riêng biệt là lá mọc ñối, có rễ củ phình to chứa chất dự trữ, người không
ăn ñược. Rễ lại ăn ngang nên ñòi hỏi ñất tốt, sâu, màu ñộ PH trung tính. Tuy
vậy, có nhiều giống như ñỏ cờ, nhiều phân quá, cây béo mập cho hoa kém;
giống màu cánh sen, thiếu phân hoặc bón ít không cho hoa ñược và hay bị
bệnh. Cũng như hầu hết các cây hoa thời vụ khác, cần tỉ lệ N.P.K cân ñối, rất
ưa phân bắc, màu hoa tươi ñậm và rực rỡ hơn.(Nguyễn Minh Trí)[27]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


2.1.3. ðặc ñiểm thực vật của hoa thược dược
- Rễ: rễ thược dược thuộc loại rễ bàng ăn ngang nổi, một số rễ phình to
thường gọi là củ, chứa nhiều chất dự trữ. Vì vậy, kỹ thuật làm ñất cần chú ý
lên vồng và vun gốc ñể tạo ñiều kiện cho rễ phát triển ngang.
- Thân: Thược dược thuộc thân thảo, mọng nước, yếu, có nhiều ñốt,
trên các mấu ñốt phát sinh cành, lá. Chiều cao thân tùy giống: có giống cao
1,2 – 1,5m, có giống thấp 0,2 – 0,3m. Vì thân thược dược yếu, cho nên ñối

với những loại cây có thân cao cần vun gốc, bảo vệ chống ñổ.
- Lá: lá mọc ñối, lá kép, bản lá to, hình dạng biến ñổi tùy giống. Cần
chú ý ñặc ñiểm lá to này ñể phát huy khả năng quang hợp của lá, nhằm tăng
năng suất, chất lượng cây.
- Hoa: hoa tự hình ñầu trạng nghĩa là nhiều hoa nhỏ không cuốn dính
trên một ñế chung. ðiều cần chú ý là bao phấn thường chín trước nhụy. Cho
nên bao hoa không thể tự thụ phấn ñược mà phải nhờ tác nhân ñưa phấn từ
bao này sang bao khác. Vận dụng ñặc ñiểm này ñể lấy hạt gieo trồng sẽ có
nhiều giống có màu sắc, hình dáng khác nhau và lai tạo giống mới.
- Quả: thuộc loại quả bế, khô, khi chín vỏ quả màu ñen. Mỗi quả trung
bình có từ 40 – 60 hạt tùy giống.
2.1.4. ðiều kiện sinh thái của cây thược dược.
Thược dược ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt ñộ trung bình không cao quá
300C và không thấp dưới 100C. ðộ ẩm từ 60 – 70% là tốt, từ 80% cây mọc
khỏe, lá nhiều, thân cành yếu, dễ ñổ. Ở ñộ cao 800 – 1500m so với mặt biển,
thược dược phát triển tốt, màu sắc hoa ñậm ñà.
Thược dược thuộc loại cây ưa ánh sáng, ở nơi ánh sáng ñầy ñủ cây tốt,
nhiều hoa, hoa to, màu sắc hoa tươi, ñậm ñà hơn, củ dễ bảo quản hơn, qua
mùa sau củ ít bị thối. Ở nơi thiếu ánh sáng thì cây vống cao, yếu, dễ bị ñổ, hoa
nhỏ, củ khó bảo quản, dễ bị thối.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


ðối với thược dược cần chú ý tỷ lệ phân bón hợp lý giữa N:P:K. Nếu tỷ
lệ N cao bộ lá sẽ phát triển nhiều, nhưng củ dễ bị thối khi bảo quản. Nên tăng
tỷ lệ Kali ñể cây chống ñược rét, chống hạn và tạo nhiều ñường bột cho củ.
Về ñiều kiện ñất ñai: thược dược có bộ rễ ăn ngang mạnh. Vì vậy ñất

tốt, ñất thịt pha hoặc ñất sét pha nhiều màu, ñộ pH 6- 7 là thích hợp nhất. Rễ
thực vật dễ bị thối nếu bị ngâm trong nước, cho nên cần trồng ở chỗ ñất cao,
thoát nước.
Tóm lại: Về ñiều kiện sinh thái ñối với thược dược cần chú ý thời tiết
mát mẻ, nhiều ánh sáng, ñất tốt, phân ñủ, ñất trồng thoát nước tốt. .(Nguyễn
Minh Trí)[27]
2.1.5. Một số biện pháp nhân giống hoa thược dược
Viện Nghiên cứu Rau quả tại Gia Lâm Hà Nội ñã hoàn thiện và ñưa
vào khuyến cáo người trồng hoa áp dụng qui trình công nghệ nhân giống hoa
thược dược chất lượng cao dưới ñây nhằm hạ giá thành cây giống.
* Nuôi cấy mô tế bào: ðược thực hiện trong những phòng thí nghiệm
khép kín với các khâu kỹ thuật phức tạp, liên hoàn và cũng là phương pháp
khoa học, hiện ñại nhằm phục vụ cho sản xuất với qui mô công nghiệp lớn. Ưu
ñiểm của phương pháp nhân giống nuôi cấy mô là cho hệ số nhân giống rất cao,
cây ñều, sạch bệnh, chất lượng cây giống cao, ñồng nhất về mặt di truyền.
Qui trình ñược thực hiện qua các giai ñoạn: khử trùng vật liệu (ngọn,
mầm), tái sinh chồi, nhân nhanh cụm chồi ñể tạo cây hoàn chỉnh và trồng ra
vườn sản xuất. Hiện nay phương pháp nuôi cấy mô ñược áp dụng với hầu hết
các giống cây trồng ñể cung cấp cây giống có chất lượng cao với số lượng lớn
cho sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này ñòi hỏi kỹ thuật cao, các trang
thiết bị hiện ñại, ñắt tiền nên chỉ ñược thực hiện ở những cơ sở sản xuất giống
lớn như các trung tâm khoa học, các viện nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


* Giâm cành: Phương pháp này ñơn giản, dễ làm, không ñòi hỏi kỹ
thuật phức tạp, có thể tự sản xuất ñược cây giống có chất lượng mà vẫn giữ

ñược những ñặc tính di truyền tốt của giống gốc. Qui trình gồm các bước:
+ Chuẩn bị vườn cây mẹ: Nếu cần trồng từ 15-20 ha hoa thược dược
cần có 1 ha vườn giống cây mẹ ñảm bảo chất lượng, sạch sâu bệnh. Ngoài
tiêu chuẩn của vườn sản xuất hoa, việc bố trí lựa chọn vườn cây mẹ phải ñảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật như cao ráo, kín gió, gần ñường ñể thuận tiện cho
việc vận chuyển, bảo quản mầm con và nếu có ñiều kiện nên làm nhà che
bằng nilon ñể tránh mưa to, gió lớn, nắng nóng… Những mầm cây mẹ ñược
chọn là những giống nhập nội, từ nuôi cấy mô tế bào hoặc từ các mầm ngoài
vườn sản xuất ra rễ nhiều, khỏe mạnh, không bị sâu bệnh ñược trồng với
khoảng cách 15 x 15cm (mật ñộ 400.000 cây/ha). Sau trồng từ 12 ñến 15 ngày
tiến hành bấm ngọn lần 1 ñể cây ra nhiều nhánh và 20 ngày sau lại bấm ngọn
lần 2. Sau 2 lần bấm ngọn từ 1 cây mẹ ban ñầu sẽ cho ta từ 9 ñến 15 ngọn có thể
cắt ñem giâm. Lần bấm ngọn này cũng có tác dụng tạo tán, tạo mầm cho cây. Sau
ñó cứ 15-20 ngày lại thu ñược 1 lứa mầm. Như vậy, từ 1 cây có thể cho tới 50-70
mầm. Với mức ñộ bấm ngọn và cắt mầm như vậy trong 1 vụ từ 4-6 tháng, 1ha cây
mẹ có thể cung cấp từ 6-8 triệu chồi giâm ñủ trồng từ 15-20 ha.
+ Chuẩn bị nhà giâm cành: Nếu có ñiều kiện thì sử dụng các nhà giâm
cố ñịnh bằng nhà kính, nhà lưới với các thiết bị ñiều tiết ánh sáng, gió, nhiệt
ñộ, ñộ ẩm là tốt nhất. Ngoài ra, có thể tự thiết kế nhà giâm cành ñơn giản
bằng các vật liệu rẻ tiền như các thanh tre uốn thành hình vòng cung có ñộ
vòm dài từ 2,2-2,5m, cao từ 1,8-2m có che phủ bằng 2 lớp nilon có tác dụng
hạn chế cường ñộ ánh sáng và làm giảm nhiệt ñộ, hạn chế mưa gió và giữ ẩm
bên trong. Chọn những cành giâm bánh tẻ, không quá già, không quá non, có
sức sống khỏe với chiều dài từ 6-8cm, có từ 3-4 lá xanh tốt, không bị sâu
bệnh ñể ñem giâm. Cành to, lá nhiều thì giâm thưa (3 x 3cm = 1.000

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8



cành/m2); cành nhỏ, ít lá giâm dày hơn (2,5 x 2,5cm = 1.500 cành/m2); mùa
thu giâm dày hơn mùa hè.
+ Xử lý cành giâm: Cắt cành giâm vào buổi sáng, ñem xử lý và giâm
ngay ñể tránh mất nước, cây héo sẽ ảnh hưởng ñến ra rễ. Sử dụng các chất
kích thích sinh trưởng như IAA, IBA hoặc NAA pha loãng nồng ñộ từ 25 ñến
50ppm, nhúng gốc cành vào dung dịch trong 10-15 giây ñể kích thích cây
nhanh ra rễ.
+ Giâm cành: Cắm gốc cành sâu 1,5-2cm trên nền luống hoặc trong các
khay nhựa chuyên dụng có chứa cát sạch. Có thể giâm bằng 2 cách: giâm khô
(cắm gốc cành vào cát sạch rồi tưới nước) hoặc giâm ướt (tưới ñẫm nước cho
cát ẩm rồi giâm cành). Thời gian cho cành giâm ra rễ khoảng từ 10-15 ngày
tùy theo thời tiết (mùa nóng và mùa lạnh mất từ 15-20 ngày, những tháng mát
mẻ chỉ mất từ 7-10 ngày) do ñó cần căn cứ thời vụ trồng sản xuất ñể bố trí
giâm cành cho thích hợp. Thường xuyên tưới ñủ nước bằng cách phun sương
cho cành giâm nhanh ra rễ (những ngày ñầu phun 3-4 lần/ngày, những ngày
sau phun giảm dần nhưng vẫn ñảm bảo cho lá luôn xanh tươi). Cắt bỏ những
lá vàng, lá già, phun bổ sung phân bón lá khi cành ñã hồi phục và ra rễ cho
cây sinh trưởng tốt. Sau 12-15 ngày kể từ khi giâm, mỗi cây cho 3-5 rễ dài 23cm, lá ổn ñịnh là có thể bấng ñem trồng ra vườn sản xuất ñược.[29]
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU HOA THƯỢC DƯỢC
TRÊN THỂ GIỚI VÀ VIỆT NAM.
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa thược dược trên thế giới.
Trên thế giới hiện có khoảng trên 200 loài hoa ñang ñược sản xuất
thương mại. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, mỗi nước chọn gieo
trồng và phát triển một số chủng loại hoa mang lại nguồn thu chính cho ngành
sản xuất, thương mại hoa của quốc gia. Trước ñây một loại cây trồng nào ñó
thường tồn tại khá lâu trong sản xuất, nhưng những năm gần ñây, khi chất
lượng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


lượng sản phẩm cũng càng ñòi hỏi cao hơn. Từ nhu cầu của người tiêu dùng
liên tục ñược tăng cao, các nhà chọn tạo giống trên thế giới ñã không ngừng
chọn tạo thành công các giống hoa có chất lượng và giá trị nghệ thuật cao.
Hoa thược dược ñược chọn là quốc hoa của Mexico. ðiều này không
ñáng ngạc nhiên, vì các núi non xứ Mexico và xứ Guatemala ñược xem là
nguồn gốc, nơi sinh trưởng của tổ tiên loài hoa thược dược ngày nay. Có kẻ
chinh phục Tây Ba Nha, vào thế kỷ 16, tuy bận rộn xâm chiếm quốc gia da ñỏ
Aztec rộng lớn, cũng làm vài cuộc thám hiểm thích thú, trong số này phải kể
ñến việc thu nhập các thực vật, cỏ cây hoa lá Tân Thế Giới.
Các nhà thực vật học, theo gót các chiến binh, ñã khám phá ra một loài
cây thân gỗ thược dược – tree dahlia, tên khoa học là Dahlia imperialis, hoa
loài này tâm nở rộng, chỉ có một hoa trên mỗi thân cây, lòng thòng cong
xuống, thân rỗng. Các cây loài này có khi cao ñến gần 7m, thường ñược dân
bản xứ dùng làm ñòn tre gánh nước, cũng như là một nguồn tải nước cho kẻ
săn bắn ñi xa. Thực tế, tên dân Aztec, gọi cây gỗ thược dược là acocotli, có
nghĩa là tre nước – Water cane. Cần khoảng 200 năm sau, hột, rễ, củ, cây
dahlia mới ñược gửi ñi khắp miền Tây châu Âu.
Các nhà lai tạo thược dược ñầu tiên không chú trọng ñến hoa mà chú
trọng ñến nguồn gốc làm thực phẩm của cây thân gỗ dahlia. Tuy nhiên các
công trình tuyển chọn này không ñưa ñến một kết quả nào cả. ðầu thế kỷ 18,
hoa thược dược cánh kép – double mới xuất hiện. Từ 1810 ñến 1840, hoa
thược dược rất phổ biến vì các nhà vườn tiếp tục tuyển chọn hoa thược dược
dáng hình cầu, pha trộn nhiều màu sắc.
Tuy nhiên sau ñó, cũng như ñối với nhiều công trình tuyển chọn khác,
họ có cảm tưởng là ñã phối hợp màu sắc ñến mức tối ña rồi, cho nên thú trồng
hoa thược dược trưng diện tàn phai. Năm 1872, một hộp rễ thược dược ñược
chuyển từ Mexico ñến Hà Lan. Hành trình quá lâu cho nên hư hại tất cả,

ngoại trừ một củ dùng lai giống ñược mà thôi. Tuy nhiên, củ ñơn côi lạ lùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


này lại làm trố mắt mọi người, vì sản xuất một hoa cánh ñỏ thắm, uốn cong về
phía sau và nhọn ñầu. Ngay sau ñó, thược dược chiếm lại lòng say mê của các
nhà tuyển chọn thực vật. Họ ñã thành công phối hợp giống mới này, có tên là
Dahlia juarezii, với cha mẹ các giống ñã du nhập từ trước. Con cháu lai tuyển
là nguồn gốc cha mẹ các giống thược dược lai – hybrids ngày nay. Hiện nay
trên thế giới có nhiều tổ chức nghiên cứu những tiến bộ cho nghành trồng
thược dược. Như Hội Thược Dược Hoa Kỳ - American Dahlia Society
(ADS), những hội tương tự ở Anh Quốc, Tân Tây Lan, Australia, cũng như ở
nhiều nước Châu Âu khác và vài nước Châu Á.
Ông Cavannilles, giám ñốc vườn hoa của hoàng gia Mardti là người
ñầu tiên ñã mô tả cây thược dược và ñặt tên nó là Dahnia ñể kỷ niệm ông
Dahl một nhà thực vật học Thụy ðiển, học trò của Linê. Từ Mardti cây thược
dược ñược trồng nhiều phổ biến ở nhiều nước Châu Âu.
Người ta tiếp tục nhập nội thêm nhiều giống khác sưu tầm ở Mêxicô, ñồng
thời dùng phương pháp lai giống chọn giống ñể tạo ra nhiều loài mới.[29]
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa thược dược ở Việt Nam.
Việt Nam là nước có ngành trồng hoa phát triển từ lâu ñời, và là nước
có ñiều kiện khí hậu thời tiết khá thuận lợi ñể trồng một số loại rau, hoa. Với
khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm là ñiều kiện tốt ñể ngành trồng hoa phát triển mạnh.
Sản xuất hoa ở Việt Nam ñang ngày càng ñược hình thành và phát triển một
cách mạnh mẽ. Khi ta biết tận dụng ưu thế, nâng cao năng suất chất lượng thì
mặt hàng hoa trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn là tương lai không xa.
Với những kết quả thành công trong chọn tạo các giống hoa bằng
phương pháp ñánh giá tính thích ứng của giống từ nguồn gen các giống nhập

nội, việc chọn hướng ñi nhập nội các giống hoa tốt từ nước ngoài ñể khảo
nghiệm tính thích ứng và thuần hoá cho phù hợp với ñiều kiện Việt Nam,
cũng như nhập nội một số nguồn vật liệu mới phục vụ công tác lai tạo giống
là một hướng ñi rất ñúng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


Hoa thược dược ñẹp, có nhiều màu sắc, cây thược dược lớn nhanh, dễ
trồng, ñược nhiều người ưa thích. Hoa thược dược thường sử dụng ñể cắt hoa
cắm lọ, trồng chậu, trồng trang trí ở các bồn hoa. Củ thược dược có thể nấu ăn
ñược, hơi ñắng. Cây thược dược ñược trồng nhiều nơi trên thế giới, các nhà
trồng hoa ñã lai tạo nhiều giống mới. Cây thược dược có nguồn gốc từ
Mêxicô ở vĩ ñộ 20 – 300 bắc, mọc hoang dại ở các ñồi gò, các cao nguyên có
ñộ cao từ 1700 – 1800m so với mặt biển. Nhân dân ở ñây gọi là cây (Acocoti)
hay là Chichipati. Từ Mêxicô ñược nhập vào Tây Ban Nha năm 1789.
Thược dược ñược nhập nội vào Việt Nam ñầu thế kỷ XX và càng ngày
càng ñược trồng rộng rãi, nhất là ở các thành phố, thị xã, thị trấn. Mùa hoa
thược dược ñúng vào tết nguyên ñán nên rất có giá trị.
Trong các thập niên 1950, 1960, 1970, mỗi năm chợ hoa Tết ñường
Nguyễn Huệ ñều trưng bày bán các chậu thược dược hoa ñỏ thắm hay ñỏ
nhung to lớn, ñẹp ñẻ, ai cũng tranh giành mua. Các giống lai nhiều màu, các
giống thược dược hoa vàng, hoa trắng, chào mào – pompon, du nhập từ châu
Âu hay từ Nhật thì không mấy ñược dân ta ưa chuộng. Hoa Cảnh cũng tương
ñối ít thấy ñề cập ñến các giống lai thược dược mới mẻ, là các giống duy nhất
ñược trồng bán ở các nước tân tiến ngày nay.
Ở Mêxicô, hầu hết cây thược dược ñều cao, hoa ñơn. Nhưng trong quá
trình trồng trọt, người trồng hoa qua lai giống ñã tạo ñược cây hoa kép, cây thấp.
2.2.3. Một số giống hoa thược dược trồng phổ biến ở Việt Nam

* Thược dược vàng: có các giống màu Vàng ñậm, Vàng nhạt (vàng
lụa) và Vàng cánh cuốn.
Thược dược vàng ñậm, vàng nhạt cây cao, hoa to, ñường kính hoa 7 –
10 cm, cánh rộng, xòe.
Thược dược cánh cuốn cây thấp, hoa nhỏ, ñường kính hoa 5 – 7 cm,
cánh cuốn trông như tai chuột.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Cả ba thứ hoa trồng ñều có ñặc tính tính là dài ngày, trồng sớm ñược,
kém chịu rét.
* Thược dược trắng: có các giống màu
- Trắng sữa: cây thấp, hoa to, ñường kính hoa 20 – 30 cm, ít hoa.
- Trắng trong: cây cao, hoa to, ñường kính hoa trung bình từ 15 – 20 cm.
ðặc tính hai thứ hoa trên là dài ngày, chịu nắng kém, khó bảo quản giống.
* Thược dược ñỏ: có các giống ðỏ tươi và ðỏ thẫm.
Cây cao, hoa to, ñường kính hoa từ 12 – 15 cm, cánh hoa xòe.
ðặc tính là dài ngày chịu rét, khó bảo quản giống.
* Thược dược nhung:
Cây cao, hoa to, ñường kính hoa từ 12 – 15cm, cánh rộng màu ñỏ ñậm,
phớt ñen.
ðặc tính là dài ngày, chịu rét.
* Thược dược cánh sen có các giống màu Cánh sen ñậm và Cánh sen nhạt
Cây cao, hoa to, ñường kính hoa từ 12 – 15cm, cánh xòe. ðặc tính là dễ
trồng, ngắn ngày, trồng sớm muộn ñều ñược, chịu hạn, chịu rét.
* Thược dược biến
Cây cao, cánh hoa màu ñỏ có viền trắng, ñường kính hoa từ 12 – 15cm,

dài ngày, khó trồng, khó bảo quản giống.
* Thược dược da cam
Cây cao, hoa có ñường kính từ 15 – 20, cánh hoa rộng, dài (màu giống
vỏ quả cam chín nên gọi là thược dược da cam)
ðặc tính là dài ngày, khó trồng, ít hoa, khó bảo quản giống.
* Thược dược tím
Cây thấp, hoa nhỏ, ñường kính từ 6 – 8 cm. Cánh hoa cuốn, màu
tím. [44]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HOA CHẬU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Năm 1990 lượng tiêu thụ hoa chậu trên thế giới khoảng 14,2 tỉ USD
tăng 21% so với năm 1985. ðến năm 2000 lượng tiêu thụ hoa chậu trên thế
giới vào khoảng 20 – 23 tỷ USD. Mỹ nhập khẩu 1/3 lượng hoa chậu trên thế
giới, sau ñó là ðức 20%, rồi ñến Ý và Pháp. Các nước xuất khẩu hoa chậu lớn
nhất thế giới là Hà Lan, ðan Mạch và Bỉ (khoảng 1,75 tỉ USD năm 1995) (Lê
Xuân Tảo, 2004) [17].
Ở Châu Á các trung tâm sản xuất chính là Nhật Bản (chủ yếu phục vụ
nội tiêu). Năm 1994, có diện tích hoa cắt cành khoảng 18.000 ha, diện tích
hoa trồng chậu khoảng 2.000 ha.
Isarael, Ấn ðộ và một số nước khác như: Thái Lan, Malaysia, Hàn
Quốc và Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc có xu hướng phát triển mạnh về
hoa trang trí, bao gồm các loại: hoa Báo xuân (Primula), Trạng nguyên, Cẩm
chướng, Cylamen, Cosmos, Begonia…với diện tích khoảng 60 nghìn ha, các
loại hoa này chủ yếu xuất khẩu sang một số nước Asean, trong ñó có miền
bắc Việt Nam.

Tại Việt Nam, sản xuất hoa chậu chủ yếu tập trung ở một số tỉnh phía
nam: Gò Vấp, Thủ ðức, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang, TP Hồ Chí
Minh. ðà Lạt là nơi sản xuất hoa nổi tiếng của nước ta.
ðà Lạt không chỉ có hoa cắt cành mà nhiều loại hoa khác ñược trồng
với mục ñích trang trí nội thất như: hoa Trạng nguyên, hoa Coquelico, hoa
comos…Năm 2000 diện tích hoa ðà Lạt chỉ có 363 ha, ñến năm 2003 diện
tích ñã tăng lên 743 ha hoa các loại. ðà Lạt cung cấp hoa không chỉ cho thị
trường Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Nha Trang, ðà Nẵng và các tỉnh phía nam
mà còn xuât khẩu sang một số nước trong khu vực.
Diện tích trồng hoa ở Hà Nội chủ yếu tập trung vào hoa hồng 25 ha,
hoa huệ 65,6 ha, Lay ơn 5,5 ha…Lĩnh vực sản xuất hoa chậu với số lượng lớn
theo quy mô tập trung chưa phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


Tại Hà Nội chưa có cơ sở sản xuất hoa chậu ở quy mô lớn mà mới chỉ sản
xuất nhỏ lẻ ñối với một vài chủng loại hoa thông dụng với người tiêu dùng.
2.4. DINH DƯỠNG QUA LÁ
2.4.1.Cơ sở khoa học của dinh dưỡng qua lá
Bên cạnh quá trình hút chất dinh dưỡng bằng rễ là chính và chủ yếu,
cây vẫn có thể hút chất dinh dưỡng qua lá thông qua khí khổng và tầng cutin.
ðây là con ñường hấp thu bị ñộng chất khoáng nên không cần năng
lượng. Khả năng hấp thu chất khoáng qua lá phụ thuộc vào một số yếu tố như:
nồng ñộ chất khoáng, pH dung dịch, loại cây, tuổi lá….
Phạm vi biến ñổi là rất lớn. Cùng là một nguyên tố nhưng tốc ñộ thấm
qua lá sẽ không giống nhau nếu chúng ta sử dụng ở các dạng khác nhau.
Thường nên phun vào lúc cây còn non khi màng lớp cutin chưa thật phát
triển hoặc vào lúc cây sắp ñạt ñược cường ñộ cực ñại của quá trình trao ñổi chất.

(Nguyễn Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm, 2000) [18].
Hiện nay, các chế phẩm phân bón lá trên thị trường rất phong phú.
Trong ñó chủ yếu là các loại phân bón lá do các cơ sở trong nước sản xuất,
chỉ có một số chế phẩm phân bón lá là nhập từ nước ngoài. Loại phân bón lá
do các cơ sở trong nước sản xuất ñược chia thành hai nhóm chính:
+ Nhóm có thêm các chất kích thích sinh trưởng nhằm thúc ñẩy sinh
trưởng hoặc thúc ñẩy ra hoa kết trái, giảm tỷ lệ rụng quả, thúc ñẩy quá trình
chín hoặc làm nhanh ra rễ.
+ Nhóm không chứa các chất kích thích sinh trưởng mà chỉ chứa các
nguyên tố khoáng vi lượng, ña lượng ñược phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý
giúp cây sinh trưởng ổn ñịnh một cách tự nhiên.
Tác giả Trịnh Văn An (1995)[1] cho rằng, nếu xét về khía cạnh bền vững
và lành mạnh môi trường thì sử dụng phân vi sinh, phân sinh hóa hữu cơ vào sản
xuất nông nghiệp có ý nghĩa lớn trong sự phát triển Nông nghiệp bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


Vũ Cao Thái (1996) [20] ñã nhận ñịnh, phân bón lá là một giải pháp
chiến lược an toàn dinh dưỡng cây trồng. Cũng theo tác giả, vì diện tích lá của
cây bằng 15-20 lần diện tích ñất do tán che phủ, do ñó nhận ñược dinh dưỡng
bằng phun qua lá nhiều hơn. Biện pháp bón phân qua lá là biện pháp có tính
chiến lược của ngành Nông nghiệp.
Thực tế cho thấy, việc sử dụng phân bón lá giúp cây sinh trưởng, phát
triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện thời tiết bất thuận.
Bón phân qua lá giúp cây mau chóng phục hồi ñồng thời cho hiệu quả kinh tế
trên ñơn vị diện tích cao hơn bón vào ñất hoặc không bón.
Việc bón phân qua lá cần tiến hành thường xuyên, nhất là giai ñoạn khi

cây bắt ñầu ra nụ ñến nở hoa. Việc bón phân qua lá giúp cây sinh trưởng ổn
ñịnh, chắc khỏe, ít sâu bệnh và cho năng suất cao hơn. Vì vậy, trước khi sử
dụng phân bón lá cần chọn ñúng loại ứng với từng cây trồng khác nhau. Sử
dụng ñúng lúc, ñúng cách (khi phun phân cần tránh lúc trời nắng, trước hoặc
sau khi mưa), nên phun vào những ngày râm mát hoặc buổi chiều hết nắng
(Nguyễn Văn Uyển, 1995) [28].
Trong những năm gần ñây, nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật,
Anh, Úc, Thái Lan…ñã sản xuất và sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá
có tác dụng làm tăng năng suất và phẩm chất nông sản, tăng chất lượng hoa,
không làm ô nhiễm môi trường…
2.4.2. Cơ chế hấp thu dinh dưỡng qua lá
Dinh dưỡng qua rễ là con ñường chủ yếu nhưng không phải duy nhất.
Vì vậy có thể hấp thu một phần dinh dưỡng qua lá. Các chất khoáng xâm
nhập vào cây qua bề mặt lá thường phải ñi qua khí khổng và cũng có thể thấm
qua lớp cutin mỏng. Khí khổng là những khe hở nhỏ nằm trên biểu bì của lá,
ñược cấu tạo bởi hai tế bào bảo vệ hình hạt ñậu quay vào nhau ñể một khe hở
nhỏ thông giữa khoảng gian bào của lá với môi trường bên ngoài gọi là vi
khẩu. Lỗ khí khổng có kích thước trung bình 100µm2 (dài 7-10µm, rộng 3Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×