Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của hai tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshire) và f1 (yorkshirre x landrace) phối với đực fidu (pietrain x duroc) nuôi trong một số trang trại ở ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.09 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN TIẾN MẠNH
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA HAI TỔ
HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI F1(LANDRACE × YORKSHIRE) VÀ
F1(YORKSHIRE x LANDRACE) PHỐI VỚI ðỰC PIDU
(PIETRAIN x DUROC) NUÔI TRONG
MỘT SỐ TRANG TRẠI Ở NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
Mã ngành : 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðINH VĂN CHỈNH

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Mạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn cho phép tôi bày tỏ lời biết ơn sâu sắc
ñến PGS.TS. ðinh Văn Chỉnh, người hướng dẫn khoa học, về sự giúp ñỡ
nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình tôi thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền Giống vật nuôi – Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản; Viện ñào tạo Sau
ñại học, Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý
kiến quý báu cho tôi trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới các chủ trang trại chăn nuôi
lợn ngoại ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng
toàn thể bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua
ñể tôi hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Tiến Mạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các biểu ñồ

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích của ñề tài

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở khoa học

4

2.1.1

Tính trạng số lượng

4

2.1.2


Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng

4

2.1.3

Lai giống và ưu thế lai

7

2.2

Các chỉ tiêu sinh sản và yếu tố ảnh hưởng

12

2.2.1

Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

12

2.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái

15

2.3


Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng và yếu tố ảnh hưởng

21

2.3.1

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng

21

2.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng

22

2.4

Tình hình nghiên cứu ở trong nước và ở nước ngoài

26

2.4.1

Tình hình nghiên cứu ở trong nước

26

2.4.2


Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

29

3

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

32

iii


3.1

ðối tượng nghiên cứu

32

3.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

32

3.3


Thời gian nghiên cứu

32

3.4

ðiều kiện nghiên cứu

32

3.5

Nội dung nghiên cứu

33

3.5.1

Xác ñịnh năng suất sinh sản

33

3.5.2

Xác ñịnh các chỉ tiêu sinh trưởng và TTTĂ của lợn thịt

33

3.6


Phương pháp nghiên cứu

34

3.6.1

ðánh giá khả năng sinh sản của hai tổ hợp lai

34

3.6.2

Theo dõi khả năng sinh trưởng

34

3.6.3

Các tham số

35

3.6.4

Phương pháp xử lý số liệu

35

4


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

Năng suất sinh sản

36

4.1.1

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) và F1(YxL) phối với
ñực PiDu

4.1.2

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) và F1(YxL) qua các
lứa ñẻ

4.2

63

Khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu x F1(LxY) và PiDu x
F1(YxL) tính chung

4.2.2

47


Khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu x F1(LxY) và PiDu x
F1(YxL)

4.2.1

36

63

Khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu x F1(LxY) và PiDu x
F1(YxL) theo tính biệt

67

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

72

5.1

Kết luận

72

5.1.1

Về năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY), F1(YxL) phối với

ñực PiDu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

72
iv


5.1.2
5.2

Khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu x F1(LxY) và PiDu x
F1(YxL)

72

ðề nghị

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

74

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

L

Landrace

Y

Yorkshire

LxY

Landrace x Yorkshire

YxL

Yorkshire x Landrace

P

Pietrain

D

Duroc

PiDu

Pietrain x Duroc

MC


Móng cái

ðB

ðại Bạch

PG

Phối giống

CS

Cai sữa



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TT

Tăng trọng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
4.1

Tên bảng

Trang

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) và F1(YxL) phối với
ñực PiDu

4.2

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) và F1(YxL) phối với
ñực PiDu ở lứa ñẻ 1

4.3

58

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) và F1(YxL) phối với ñực
PiDu ở lứa ñẻ 6

4.8

56

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) và F1(YxL) phối với ñực

PiDu ở lứa ñẻ 5

4.7

55

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) và F1(YxL) phối với ñực
PiDu ở lứa ñẻ 4

4.6

52

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) và F1(YxL) phối với ñực
PiDu ở lứa ñẻ 3

4.5

48

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) và F1(YxL) phối với
ñực PiDu ở lứa ñẻ 2

4.4

38

59

Khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu x F1(LxY) và PiDu x

F1(YxL) tính chung

64

4.9

Khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu x F1(LxY) theo tính biệt

68

4.10

Khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu x F1(YxL) theo tính biệt

69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT
4.1

Tên biểu ñồ

Trang

Số con sơ sinh còn sống/ổ, số con ñể nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ của

lợn nái lai F1(L×Y) và F1(YxL)

4.2

Khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái lai
F1(L×Y) và F1(YxL)

4.3

54

Số con sơ sinh còn sống/ổ của lợn nái lai F1(L×Y) và F1(YxL)
qua các lứa ñẻ

4.8

54

Khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái lai
F1(L×Y) và F1(YxL) ở lứa ñẻ 3 và 4

4.7

51

Số con sơ sinh còn sống/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái lai
F1(L×Y) và F1(YxL) ở lứa ñẻ 3 và 4

4.6


50

Số con sơ sinh còn sống/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái lai
F1(L×Y) và F1(YxL) ở lứa ñẻ 1 và 2

4.5

45

Số con ñẻ ra/ổ, số con sơ sinh còn sống/ổ, số con ñể nuôi/ổ, số
con cai sữa/ổ của lợn nái lai F1(L×Y) và F1(YxL) ở lứa ñẻ 1

4.4

43

61

Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái lai F1(L×Y) và F1(YxL) qua
các lứa ñẻ

61

4.9

Số con cai sữa/ổ của lợn nái lai F1(L×Y) và F1(YxL) qua các lứa ñẻ

62

4.10


Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái lai F1(L×Y) và F1(YxL) qua
các lứa ñẻ

4.11

Tăng trọng/ngày tuổi, tăng trọng/ngày nuôi của lợn lai PiDu x
F1(LxY) và PiDu x F1(YxL)

4.12

62
66

Tăng trọng/ngày tuổi, tăng trọng/ngày nuôi của lợn lai PiDu x
F1(LxY) và PiDu x F1(YxL) theo tính biệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

70

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi là một ngành kinh tế chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, ñáp ứng cho nhu cầu của con người và xã hội về thực phẩm cùng
các dạng sản phẩm khác. Cùng với sự phát triển của nó, ñến nay vẫn chưa có
ngành nào thay thế ñược trong việc sản xuất, cung cấp thực phẩm. Theo số

liệu thống kê của Tổ chức Nông - Lương Liên hợp quốc (FAO), năm 2009,
Việt Nam có tổng ñàn trâu là 2,8 triệu con, ñứng thứ 7 trên thế giới; số lượng
vịt ñứng thứ 2 thế giới với 84 triệu con; tổng ñàn lợn với 27,6 triệu con, ñứng
thứ 4 thế giới; tổng sản lượng thịt lợn ñứng thứ 6 thế giới với 2,55 triệu tấn.
Như vậy, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng của nước ta
ñã có ñược vị thế nhất ñịnh trên thế giới.
Những năm gần ñây, chăn nuôi lợn ở nước ta có sự tăng trưởng vượt
bậc, ñây là ngành chủ yếu ñáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng về thịt cũng như các
sản phẩm từ thịt. Năm 2006, nước ta có 26,9 triệu con lợn, năm 2009 ñã tăng
lên 27,6 triệu con, tuy ngành chăn nuôi lợn nước ta tăng trưởng khá nhanh về
tổng ñàn và sản lượng thịt nhưng số lượng lợn có năng suất, chất lượng thịt
còn rất khiêm tốn. Phương thức chăn nuôi vẫn còn nhỏ lẻ, với con giống chưa
bảo ñảm chất lượng, chủ yếu là các giống lợn lai giữa lợn ñực ngoại và lợn
nái nội, sản lượng thịt tuy nhiều nhưng chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước,
việc xuất khẩu còn nhiều hạn chế do sức cạnh tranh của các sản phẩm thấp.
Việc phát triển chăn nuôi tập trung, hình thành các trang trại chăn nuôi ñã
ñược nhà nước quan tâm với việc nhập và sản xuất các giống lợn có năng suất
chất lượng. Việc phổ biến, cung cấp các giống lợn có năng suất, chất lượng
cao càng trở nên cấp thiết. Việc áp dụng rộng rãi các loại giống mới và kỹ
thuật chăn nuôi tiên tiến nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao chất lượng thịt, tăng tỷ lệ nạc ñáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


tiêu dùng và xuất khẩu (Cục chăn nuôi, 2007)[8].
Trước những yêu cầu của thị trường về thịt lợn có chất lượng và tỷ lệ
nạc cao, ngành chăn nuôi lợn ñã và ñang phát triển một số giống lợn vừa có
năng suất vừa cho tỷ lệ nạc cao lại thích nghi với ñiều kiện chăn nuôi của ñịa

phương. Các giống lợn ngoại có năng suất chất lượng như Landrace,
Yorkshire, Duroc, Pietrain,…ñã ñược nhập vào nước ta ñể nuôi thuần hoặc
cho lai tạo nhằm tạo ra các tổ hợp lai mới có năng suất chất lượng tốt, ñược
ứng dụng rộng rãi và ñáp ứng ñược yêu cầu, ñồng thời ñem lại hiệu quả thiết
thực cho người chăn nuôi. Theo Vũ ðình Tôn và cộng sự (2007)[32] ở các hộ
chăn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc, việc sử dụng ñực lai là khá cao và chiếm
36% trong cơ cấu ñực giống (trong ñó ñực lai giữa Pietrain và Duroc (PiDu)
chiếm 15%). Các ñực lai phối giống với lợn nái các giống ngoại (nái lai hai
giống ngoại chiếm 51,1%; nái thuần Landrace (L) chiếm 15,6% và Yorkshire
(Y) (hoặc Large White – Lw) chiếm 18,9%) ñể sản xuất con lai (3 hoặc 4
giống) có năng suất sinh sản cao, sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp
(Phan Xuân Hảo và cộng sự, 2009a)[17]
Hiện nay, chăn nuôi lợn ngoại quy mô trang trại và nông trại ñang ngày
càng phát triển ở nhiều vùng miền có ñiều kiện kinh tế chăn nuôi trên cả
nước. Nhiều giống và nhiều dòng lợn cao sản nhập nội ñã và ñang ñược sử
dụng ñể lai tạo ra các tổ hợp lợn lai cho năng suất và chất lượng cao, nhằm
ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.
Ninh Bình là ñịa phương mà nơi ñây ñang phát triển các trang trại,
nông trại với quy mô vừa và nhỏ với các giống lợn ngoại như Landrace,
Yorkshire, Duroc, Pietrain và lợn lai (ngoại x ngoại). ðặc biệt các giống lợn
ngoại ñược ñưa vào nuôi ở ñây từ khá sớm, phong trào nuôi lợn ngoại ở ñây
cũng phát triển khá do trên ñịa bàn của tỉnh với sự có mặt của Tập ñoàn giống
lợn quốc tế PIC của Anh, ñây là nơi cung cấp nhiều giống lợn ngoại có chất
lượng cho các tỉnh thành trong cả nước. ðến nay, Ninh Bình ñã hình thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2



nhiều trang trại chăn nuôi với qui mô vừa và nhỏ. Bên cạnh ñó tỉnh cũng ñã
có nhiều chính sách quan tâm phát triển chăn nuôi lợn. Khuyến khích các hộ
dân phát triển chăn nuôi hình thành các trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập
trung có qui mô lớn theo hướng sản xuất hàng hóa ñạt hiệu quả cao. Các
giống lợn ngoại cũng ñược nuôi khá phổ biến ở các trại chăn nuôi như:
Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain và các giống lợn lai…ñã và ñang ñem
lại hiệu quả. Tuy nhiên công tác nghiên cứu khả năng thích nghi, khả năng
sản xuất của các giống lợn ngoại và các tổ hợp lai ñang ñược nuôi trên ñịa bàn
trong thời gian qua chưa ñược quan tâm nhiều. Việc nghiên cứu chủ yếu ñược
tiến hành tại trại giống lợn hạt nhân Tam ðiệp. Các nghiên cứu về khả năng
sản xuất của một số giống lợn ngoại thuần cũng như các tổ hợp lợn lai (ngoại
x ngoại) trong sản xuất còn rất hạn chế. Nên ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến
việc phát triển chăn nuôi, hình thành các trang trại chăn nuôi với qui mô lớn,
cũng như việc khuyến cáo phát triển chăn nuôi các giống lợn cho hiệu quả
cao. Việc nghiên cứu các tính năng sản xuất của các giống lợn Landrace,
Yorkshire, Duroc, Pietrain và các tổ hợp lai trong ñiều kiện chăn nuôi ở Ninh
Bình là rất cần thiết. ðây là vấn ñề cần giải quyết hiện nay, nhằm thúc ñẩy
chăn nuôi lợn của Ninh Bình phát triển ñem lại hiệu quả cao, góp phần nâng
cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Xuất phát từ tình hình ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của hai tổ hợp lai giữa
lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace) phối với ñực
PiDu (Pietrain x Duroc) nuôi trong một số trang trại ở Ninh Bình”
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
và F1 (Yorkshire x Landrace) phối với ñực giống PiDu (Pietrain x Duroc), ñược
nuôi tại một số trang trại của Ninh Bình
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn lai PiDu x F1(LxY) và PiDu x
F1(YxL).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Khoa học về di truyền ñề cập tới các mô hình di truyền của các tính
trạng số lượng và các ứng dụng của mô hình này ñược gọi là di truyền số
lượng. Di truyền số lượng là khoa học nghiên cứu các ảnh hưởng, các phép
ño, các quan hệ họ hàng, các ước tính di truyền và tốc ñộ biến ñổi ñối với các
tính trạng số lượng. Hiện nay, trên cơ sở lý thuyết của di truyền số lượng mà
những ứng dụng trong chọn lọc cải tiến di truyền vật nuôi ñã ñạt ñược những
thành tựu lớn. Trong công tác giống ñể có ñược kết quả tốt, cần phải có kiến
thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của
các tính trạng.
2.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác ñịnh
ñược. Có hai loại tính trạng: Tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng. Trong
ñó tính trạng số lượng là những tính trạng ñược qui ñịnh và chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều gen, trong ñó mỗi gen chỉ có một tác ñộng nhỏ. Tính trạng số lượng
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố môi trường (Handerson C.R, 1963[61] và
Hill W.G, 1982 [63]). Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức ñộ hơn
sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính trạng ña gen.
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh. Tuyệt ñại bộ phận các
tính trạng có giá trị về mặt kinh tế ở vật nuôi ñều là các tính trạng số lượng.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
ðể biểu thị ñặc tính của những tính trạng số lượng người ta sử dụng

khái niệm giá trị, ñó là các số ño dùng ñể ñánh giá các tính trạng số lượng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Các giá trị thu ñược khi ñánh giá một tính trạng ở con vật gọi là giá trị kiểu
hình của cá thể ñó. Như vậy, chúng ta có thể xác ñịnh các giá trị của tính
trạng số lượng bằng các phép ño (các phương pháp cân, ño, ñong, ñếm).
- Giá trị kiểu hình (P): Giá trị kiểu hình của bất kỳ tính trạng số lượng
nào cũng có thể phân chia thành hai phần, ñó là: Giá trị kiểu gen (G) và sai
lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình (P) ñược biểu thị như sau:
P=G+E
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value).
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value).
E: Sai lệch môi trường (Enviromental deviation).
- Giá trị kiểu gen (G): Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều
cặp gen qui ñịnh. Giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: Giá trị
cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding value), sai lêch trội
D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I
(Interaction deviation hoặc Epistatic deviation).
G=A+D+I
+ Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng
chứ không phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. ðể ño lường giá trị truyền ñạt
từ bố mẹ sang ñời con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ
không phải có liên quan với kiểu gen.Trong một tập hợp các gen qui ñịnh một
tính trạng số lượng nào ñó thì mỗi gen ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với
tính trạng số lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các hiệu
ứng ñược thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus)
ñược gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.

+ Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và
có thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra
sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh
ra ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Hơn nữa, ñó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác ñịnh ñược từ sự
ño ñạc các tính trạng ñó ở quần thể.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen dị hợp luôn là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen ñồng hợp,
bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho
ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên
gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Chọn lọc căn cứ vào giá
trị giống nghĩa là chọn lọc khả năng di truyền cho ñời sau.
+ Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cộng sự, 1999)[22]. Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính
của quần thể. Sai lệch trội có thể là: trội hoàn toàn: AA=Aa >aa; siêu trội: Aa
>AA>aa và trội không hoàn toàn: AA >Aa > aa. Quan hệ trội của bố mẹ
không truyền ñược sang con cái.
+ Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
- Sai lệch môi trường (E):Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua
sai lệch môi trường chung (Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật trong suốt ñời của nó.

Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời sống của chúng.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần có các tác ñộng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi: thức ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,...
2.1.3. Lai giống và ưu thế lai
2.1.3.1 Lai giống
Lai giống là cho giao phối các cá thể thuộc các giống và các dòng khác
nhau. Lai giống nhằm lợi dụng sự khác nhau về di truyền giữa các giống và
dòng, sự khác nhau này ñược bỏ sung và bổ trợ cho nhau (khả năng tổ hợp
chung). Lai giống cũng lợi dụng ñược các tác ñộng của gen ñặc biệt, không
cộng tính (khả năng tổ hợp ñặc biệt).
Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc các dòng
khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết
thống hơn lai các dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương
tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995)[26].
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi, còn
tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.

Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.3.2. Ưu thế lai
Các tác ñộng của gen ñặc biệt, không cộng tính hay khả năng tổ hợp ñặc
biệt ñược kể như là hiệu quả của ưu thế lai và ñược biểu hiện phụ thuộc vào
mức ñộ dị hợp tử ở con lai. Cùng với mức ñộ ñồng hợp tử cao ở các dòng cha
mẹ và sự khác nhau di truyền lớn giữa chúng thì hiệu quả ưu thế lai ñược tăng
lên phụ thuộc vào phần gen di truyền cộng tính của tính trạng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Hiệu quả ưu thế lai ñược thể hiện rõ trước hết ở các chỉ tiêu về sức
sống, khả năng sinh sản và dao ñộng từ 5 ñến 15% tùy theo phương pháp lai
giống. Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ,
khi cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không
chỉ thể hiện ở sức chịu ñựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc ñộ
sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Trần Thế
Thông và cộng sự, 1979)[34].
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993)[54].
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa
ra và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và
cộng sự, 1995)[26] như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời con so với trung
bình của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với
bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng

thức ăn tốt.
Theo McPhee (1991)[80] và William (2000)[40], ở lợn có ba loại ưu thế
lai chính: Ưu thế lai của cá thể (ưu thế lai trực tiếp), ưu thế lai của mẹ lai và
ưu thế lai của bố lai. Tùy theo phương pháp lai, người ta có thể lợi dụng ñược
tác ñộng ưu thế lai ở sản phẩm cuối cùng và ở cha mẹ. Chúng ta cần phân biệt
giữa:
- Ưu thế lai cá thể (ở sản phẩm cuối cùng)
- Ưu thế lai của mẹ (mẹ của sản phẩm cuối cùng)
- Ưu thế lai của bố (bố của sản phẩm cuối cùng)
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất thể
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời
ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực
hiện trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử
sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội

tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng
với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của
ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế
lai ở F1: HF1 = dy2, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về
tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng
thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus:
H F1 = ∑ dy 2

Như vậy, ưu thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp
và sự khác biệt giữa hai quần thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, Do ñó HF2 = 1/2 HF1.
Thay ñổi trung bình từ F1 ñến F2 cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993)[54], ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do
ảnh hưởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai
quan sát ñược ở F1 không có ñóng góp của mẹ ở F2, mặc dù ưu thế lai mất ñi
một nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F1.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng

tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các
ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời
của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo ðặng
Vũ Bình (2002)[3], có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974)[51], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế
lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Như vậy, hiệu quả ưu thế lai của bố và mẹ ñược lợi dụng thông qua sử dụng
các gia súc lai làm bố mẹ lai giống, ở lợn cũng với mục ñích là lợi dụng ưu thế lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
- Phương pháp lai
Lai giữa hai giống: Là phương pháp lai ñược áp dụng rộng rãi trong
chăn nuôi nhằm lợi dụng ưu thế lai cá thể, ở nước ta công thức lai ñơn giản

ñang ñược áp dụng rộng rãi ñể sản xuất lợn lai nuôi thịt.
Lai giữa ba giống: Phương pháp này nhằm lợi dụng ưu thế lai của mẹ
ở cái lai hoặc ưu thế lai của bố thông qua sử dụng ñực lai và tất nhiên lợi
dụng ưu thế lai cá thể ở sản phẩm lai cuối cùng.
Lai Hybrid: Nhằm lợi dụng cả ba loại ưu thế lai (ưu thế lai cá thể, ưu
thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố), phương pháp này ñược áp dụng trong
các chương trình lai ñể tạo con lai nuôi vỗ béo lấy thịt. Theo Strack
(1990)[94] nhận ñịnh thì lợn lai của chương trình lai hybrid vượt con lai ba
giống về thành tích vỗ béo và phẩm chất thịt.
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần ðình Miên và
cộng sự (1994)[23], mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho
từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000)[1], ưu thế lai của mẹ có lợi
cho ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con /ổ và tốc ñộ sinh
trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống
của lợn con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính
hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Colin T. Whittemore
(1998)[47] cho biết khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa /nái /năm tăng tới
10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con
tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần.
- Tính trạng
Chúng ta biết rằng ưu thế lai cũng phụ thuộc vào các tính trạng, có
những tính trạng có khả năng di truyền cao nhưng cũng có những tính trạng
có khả năng di truyền thấp. Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


sống và khả năng sinh sản có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì
vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp

nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Các tính trạng khác nhau ở lợn khi lai có ưu thế lai là khác nhau: số con
ñẻ ra/ổ có ưu thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có
ưu thế lai cá thể 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi
có ưu thế lai cá thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000)[89].
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Sự khác biệt giữa giống bố và giống mẹ có ảnh hưởng rất lớn ñến ưu thế lai
khi tiến hành lai giống, hai giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì
ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Các giống càng xa nhau
về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất
ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh
hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu hiện của ưu thế lai.
2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và yếu tố ảnh hưởng
2.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản người ta thường căn cứ vào số lợn con
cai sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa ñể ñánh giá hiệu quả, hai
chỉ tiêu này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tuổi thành thục về tính, thể vóc,
tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra, số lứa ñẻ/ năm, tỷ lệ nuôi sống con theo mẹ, sản
lượng sữa của lợn mẹ. Ngoài ra, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cũng rất quan
trọng, góp phần rất lớn vào hiệu quả chăn nuôi. ðể tăng hiệu quả trong chăn nuôi
lợn nái sinh sản cần có các biện pháp tác ñộng, cải tiến nhằm nâng cao số lợn
con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa. ðồng thời cũng phải làm giảm
khoảng cách giữa hai lứa ñẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và rút ngắn số ngày
chờ phối sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa sau.
Ian Gordon (2004)[69] cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12



con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết, tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một lợn
nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn
con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ khi
cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau
Theo Van der Steen (1986)[100], sức sinh sản của lợn nái bao gồm các
chỉ tiêu về tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra /ổ và thời gian từ
khi cai sữa ñến ñộng dục lại, phối giống có kết quả.
Ducos (1994)[53] cho rằng: các thành phần ñóng góp vào chỉ tiêu số
con còn sống khi cai sữa gồm: Số trứng rụng, tỷ lệ sống lúc sơ sinh và tỷ lệ
lợn con sống ñến khi cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997)[77] cho rằng: các tính trạng năng suất sinh
sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra /ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này có ảnh hưởng
lớn ñến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Trong chăn nuôi, năng suất của lợn nái chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố, nên cũng có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá năng suất. Thực tế, người ta thường
quan tâm ñến 1 số chỉ tiêu quan trọng ñối với năng suất mà qua ñó có thể
ñánh giá ñược khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): là tổng số con ñẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con
ñẻ ra sống và số con ñẻ ra chết.
- Số con ñẻ ra sống/ổ (con): Là số con ñẻ ra sống ñược ñến khi lợn mẹ
ñẻ ra con cuối cùng. Chỉ tiêu cho thấy khả năng ñẻ nhiều hay ñẻ ít con của
giống ñồng thời ñánh giá ñược kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian
mang thai cũng như kỹ thuật phối giống.
- Số con ñẻ ra chết/ổ (con): Có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết
trong quá trình ñỡ ñẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi ñẻ con ñầu tiên ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13


con cuối cùng (thường ñược tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con ñẻ
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa ñầu. Chỉ tiêu này nói
lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc, quản
lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh
cao hay thấp sẽ ảnh hưởng ñến các giai ñoạn sau này.
- Số con 21 ngày tuổi (con): ðánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi
con khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): ðây là chỉ tiêu ñánh giá rất quan trọng trong
chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm
cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng
của giống, trình ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng
bệnh dịch của các nhà chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): ðánh giá khả năng tăng trọng của lợn con,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. ðây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất ñối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa
toàn ổ ảnh hưởng ñến khả năng tăng trọng trong quá trình nuôi và khối lượng
khi xuất bán.
- Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai
sữa ñến lúc ñộng dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng,
chế ñộ dinh dưỡng trong giai ñoạn nuôi con và sau cai sữa.
- Khoảng cách 2 lứa ñẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa ñẻ = thời gian nuôi
con + thời gian chờ phối + thời gian mang thai. Trong ñó, thời gian mang thai
thường cố ñịnh hoặc biến ñổi rất nhỏ nên khoảng cách hai lứa ñẻ phụ thuộc
vào thời gian nuôi con và thời gian chờ phối giống. ðây cũng là yếu tố cần tác
ñộng nhằm tăng năng suất trong chăn nuôi lợn nái.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền là một trong hai yếu tố có ảnh hưởng lớn ñến năng suất
sinh sản của lợn nái. Giống là yếu tố mang tính di truyền, các giống khác
nhau thì có tiềm năng di truyền là khác nhau.
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999)[2], Trần Tiến Dũng và cộng sự, (2002)[12].
Theo Legault (trích từ Rothschild và cộng sự, 1998)[91], căn cứ vào
khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và
Large white (Blasco và cộng sự,1995)[42].
Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao, ñạt 1418 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa /ổ ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ

Kính Trực, 1998)[35].
Lengerken và cộng sự (1987)[75] cho biết lợn nhạy cảm với stress có
khả năng cho nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


dụng ñối với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong
quá trình chăn nuôi và vận chuyển. Nhưng Biederman và cộng sự (1998)[41]
không thấy ảnh hưởng của gen halothan ñối với khả năng sinh sản ở lợn nái.
Tỷ lệ lợn con bị chết sau khi ñẻ trung bình là 11% (6-13%), trong ñó 7% là do
bị mẹ ñè (Katja Grandinson và cộng sự , 2003)[72]. Lợn con có khối lượng sơ
sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao
(Fireman và cộng sự, 1998)[55]. Tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa chiếm
60,10 % ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60 % từ 2 ñến 7 ngày sau khi ñẻ, 16,20 % ở
sau 7 ngày (Ian Gordon, 2004)[69].
- Như vậy, năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và
cá thể, mỗi một giống có một ñặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu
quả kinh tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
- Phương pháp nhân giống: Phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng
rất rõ rệt ñến năng suất sinh sản của lợn nái. Nhân giống gồm có nhân giống
thuần chủng và lai giống.
- Hệ số di truyền cũng là yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của
lợn nái. Các tính trạng khác nhau có hệ số di truyền là khác nhau.
2.2.3.2 Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền thì yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn
ñến năng suất sinh sản của lợn. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái như: chế ñộ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối,
lứa ñẻ, mùa vụ, nhiệt ñộ môi trường, bệnh tật,...(Martinez Gamba, 2000)[78].

- Chế ñộ nuôi dưỡng
Con giống tốt, nhưng chế ñộ nuôi dưỡng không ñảm bảo thì hiệu quả
ñạt ñược sẽ thấp. ðể có ñược năng sinh sản của lợn nái tốt thì một trong
những yếu tố quan trọng ñó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa
cần ñược cung cấp ñủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả
sinh sản tốt trong quá trình chăn nuôi. Yamada và cộng sự (1998)[106] nhận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×