Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Chuyên đề GDKNS qua môn Đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.55 KB, 34 trang )

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở
TIỂU HỌC
Hà Tĩnh, 29 - 30/10/2010


QUAN NIỆM VỀ KNS


Mỗi người hãy cho 1 ví dụ về KNS.


 Theo

anh/chị, KNS là gì?


QUAN NIỆM VỀ KNS
-

-

-

-

KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần
thiết cho cuộc sống hàng ngày của con
người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân
và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực


trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu
quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ
bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với XH,
khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.
>


Lưu ý:





Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên
quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải
được hình thành trong quá trình học tập,
lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá
trình hình thành KNS diễn ra cả trong và
ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính
xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả
năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì
KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển
lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền
thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng,
dân tộc.



Vì sao cần GD KNS cho HS ?









KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá
nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị
trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường
phổ thông là xu thế chung của nhiều nước
trên thế giới


KẾT LUẬN:










Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy
học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ
được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể
GD KNS cho HS mà ko làm nặng nề thêm ND môn
học.
Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc
rèn luyện các KNS khác nhau.
Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD
cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như
sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau.
>


GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS QUA

MÔN ĐẠO ĐỨC


I. Khả năng GD KNS trong môn Đạo đức
-

-

-


Môn ĐĐ nhằm giáo dục HS bước đầu biết cách
sống và ứng xử phù hợp các chuẩn mực xã
hội.Dạy học môn ĐĐ kết hợp hài hòa giữa việc
trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm, niềm
tin và hình thành kĩ năng hành vi cho bản thân.
Chương trình môn ĐĐ bao gồm một hệ thống
các chuẩn mực hành vi ĐĐ và pháp luật cơ bản,
phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học trong các mối
quan hệ của các em.
Bản thân nội dung môn Đ Đ đã chứa đựng
nhiều nội dung liên quan đến KNS như: KN giao
tiếp, bày tỏ ý kiến, ra quyết định và giải quyết
vấn đề phù hợp với lứa tuổi, giữ gìn vệ sinh, tự
phục vụ, tự quản lý thời gian, thu thập và xử lý
thông tin...


GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS QUA

MÔN ĐẠO ĐỨC
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN
ĐẠO ĐỨC
 NỘI DUNG GD KNS CHO HS QUA MÔN
ĐẠO ĐỨC
 PHƯƠNG PHÁP GD KNS CHO HS QUA
MÔN ĐẠO ĐỨC
Thảo luận nhóm: Nhóm 1: Mục tiêu; Nhóm 2:
Nội dung; Nhóm 3: Phương pháp.




1. Mục tiêu GD KNS trong môn Đạo đức.
Nhằm bước đầu trang bị cho HS các KNS
cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tiểu học, giúp
các em biết sống và ứng xử phù hợp trong
các mối quan hệ với người thân trong gia
đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người
xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất
nước và với môi trường tự nhiên; giúp các em
bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có
mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ
luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gon gàng,
ngăn nắp, vệ sinh,... Để trở thành con ngoan
trong gia đình, HS tích cực của nhà trường và
công dân tốt của xã hội.


2. Nội dung GD KNS trong môn Đạo đức.
Do đặc trưng môn học nên môn ĐĐ có khả
năng GD nhiều KNS cho học sinh, cụ thể là:
- KN giao tiếp (chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, nói lời
yêu cầu, đề nghị, bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ,
bày tỏ ý kiến, tiếp khách, ứng xử khi đến nhà
người khác, gặp đám tang, gọi, nhận điện thoại).
- KN tự nhận thức (Biết xác định và đáng giá bản
thân: đặc điểm, sở thích, thói quen, năng khiếu,
điểm mạnh, điểm yếu....của bản thân)
- KN xác định giá trị (có tình cảm và niềm tin vào
các chuẩn mực hành vi đđ đã học)



Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
(bước đầu biết lựa chọn và thực hiện cách ứng
xử phù hợp với một số tình huống đạo đức đơn
giản, phổ biến trong cuộc sống hằng ngày).
- Kĩ năng tư duy phê phán (biết nhận xét, biết
đánh giá các ý kiến, hành động, lời nói, việc làm,
các hiện tượng trong đời sống hằng ngày đối
chiếu với các chuẩn mực đạo đức đã học).
- Kĩ năng từ chối (biết cách từ chối khi bị rủ rê, lôi
kéo làm những điều sai trái).
- Kĩ năng hợp tác (biết cách hợp tác với bạn bè và
mọi người xung quanh thực hiện các hoạt động
tập thể, hoạt động cộng đồng).
-


-

-

-

-

Kĩ năng đặt mục tiêu (biết đặt kế hoạch học tập,
rèn luyện theo các chuẩn mực đã học).
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về các vấn đề
và hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên
quan đến các chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã

học.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm (biết nhận và
thực hiện trách nhiệm của bản thân).
Tự tin, tự trọng...


3. Phương pháp GD KNS trong môn Đạo
đức.
- PP dạy học môn Đ Đ đã được đổi mới
theo hướng phát huy tích cực , chủ động sáng
tạo của HS. Quá trình dạy tiết học Đ Đ là quá
trình tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động
học tập phong phú, đa dạng như kể chuyện
theo tranh, quan sát tranh ảnh,băng hình tiểu
phẩm, phân tích xử lý tình huống, chơi trò chơi,
đóng tiểu phẩm,múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, tô
màu,...
Thông qua các HĐ đó , sự tương tác giữa GVHS, HS-HS được tăng cường và HS có thể tự
phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.


- Các PP và kĩ thuật dạy học môn Đạo đức

rất đa dạng, bao gồm nhiều PP và kĩ thuật dạy
học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án,
nghiên cứu trường hợp điển hình, giải quyết
vấn đề, đóng vai, trò chơi, động não, hỏi
chuyên gia, phòng tranh,...



II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HS

a,Một số PPDH tích cực:
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Xử lí tình huống
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Tổ chức trò chơi
- Dự án
-

….


b,Một số KTDH tích cực:
- Động não
- Khăn trải bàn
- Trưng bày phòng tranh
- Công đoạn
- Trình bày 1 phút
- Hỏi chuyên gia
- Hoàn tất một nhiệm vụ
- Hỏi và trả lời
- …


KT “Khăn trải bàn”







HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi
nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc
khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung
quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6
phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của
mình ( về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần
cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận
nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần
chính giữa “khăn trải bàn”


KT “Trưng bày phòng tranh








GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các
nhóm.
- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các
nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng

về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên
tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến
bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các ph-ương án giải quyết được
tập hợp lại và tìm ph-ương án tối -ưu.


KT “Công đoạn







- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết
một nhiệm vụ khác nhau.
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy
A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo
luận cho nhau.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại
tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết
quả từ một nhóm khác để góp ý
- Khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình
cùng với các ý kiến góp ý , sẽ xem và xử lí các ý kiến,hoàn thiện
lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm
sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.



KT “Các mảnh ghép”






HS được phân thành các nhóm, thảo luận
các vấn đề khác nhau
- HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được
phân công
- Sau đó, Tạo nhóm mới từ mỗi thành viên
của từng nhóm cũ. Mỗi “ chuyên gia” về từng
vấn đề có trách nhiệm trao đổi lại với cả
nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu
sâu ở nhóm cũ.


KT “Trình bày 1 phút”




Tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã
học và đặt những câu hỏi về những điều còn
băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày
ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp
Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm
nay là gì ….



KT “Hoàn tất một nhiệm vụ”


GV đưa ra một câu chuyện/một vấn
đề/một bức tranh/một thông điệp/...
mới chỉ được giải quyết một phần và
yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt
phần còn lại.


KT “Hỏi và trả lời”





GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi
về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu
hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được
đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS
khác trả lời.


×