Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đồ án tốt nghiệp xây dựng website giới thiệu sản phẩm thời trang dg hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 55 trang )

MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU..............................................................................................................3
1.1 Đặt vấn đề...............................................................................................................5
1.2. Mục đích của đề tài................................................................................................5
1.3. Đối tượng ứng dụng và phạm vi nghiên cứu đề tài...............................................6
1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài...................................................................7
1.5. Ngôn ngữ lập trình PHP là gì?...............................................................................7
1.6. Một số khái niệm liên quan đến PHP....................................................................9
1.7. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.........................................................................9
1.8. Các hàm cơ bản làm việc với MySQL................................................................12
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG....................................................18
2.1 Khảo sát hệ thống của đề tài.................................................................................18
2.1.1 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ.............................................................................18
2.1.2 Khảo sát hiện trạng........................................................................................18
2.2 Phân tích hệ thống về mặt chức năng...................................................................20
2.2.1 Mô tả chức năng.............................................................................................20
2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu.....................................................................................21
2.3 Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu........................................................................31
2.3.1 Xác định thực thể...........................................................................................31
2.3.2 Ý nghĩa bảng dữ liệu các trường...................................................................32
2.3.3 Các bảng dữ liệu............................................................................................36
2.3.4 Sơ đồ thực thể - liên kết (E - R).....................................................................39
CHƯƠNG 3: DEMO WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM THỜI TRANG D&G.. .41
3.1. Giao diện người dùng..........................................................................................41
3.2. Giao diện admin...................................................................................................46
KẾT LUẬN.................................................................................................................53

1


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Công nghệ thông tin và
truyền thông Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em được thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa công nghệ thông tin trường
Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông đã trang bị cho em kiến thức về công
nghệ thông tin trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Th.S Trịnh Văn Hà em đã hoàn thành
cuốn báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắng hết sức tìm hiểu, phân tích thiết kế
và cài đặt hệ thống nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên bài đồ án của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, phê bình của quý thầy cô
và các bạn để em có thể hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV thực hiện: Quách Thị Thao
Lớp:

ĐHLT-CN-K12A

Hòa Bình, tháng 10 năm 2014

2


LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được xem là một
trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các chính phủ, tổ chức,
cũng như của các công ty, nó đóng vai trò hết sức quan trọng, có thể tạo ra những
bước đột phá mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển không ngừng về kỹ thuật máy tính và mạng điện tử,
công nghệ thông tin cũng được những công nghệ có đẳng cấp cao và lần lượt chinh
phục hết đỉnh cao này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet là một trong những sản phẩm
có giá trị hết sức lớn lao và ngày càng trở nên một công cụ không thể thiếu, là nền tảng

chính cho sự truyền tải, trao đổi thông tin trên toàn cầu. Giờ đây, mọi việc liên quan
đến thông tin trở nên thật dễ dàng cho người sử dụng: chỉ cần có một máy tính kết nối
internet và một dòng dữ liệu truy tìm thì gần như lập tức cả thế giới về vấn đề mà bạn
đang quan tâm sẽ hiện ra, có đầy đủ thông tin, hình ảnh và thậm chí đôi lúc có cả
những âm thanh nếu bạn cần. Bằng internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều công
việc với tốc độ nhanh hơn và chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống.
Chính điều này, đã thúc đẩy sự khai sinh và phát riển của thương mại điện tử và chính
phủ điện tử trên khắp thế giới, làm biến đổi đáng kể bộ mặt văn hóa, nâng cao chất
lượng cuộc sống con người. Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, giờ đây, thương
mại điện tử đã khẳng định được vai trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp. Đối với một cửa hàng hay shop, việc quảng bá và giới thiệu đến khách hàng
các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ là cần thiết.
Nắm bắt được thực tế đó, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài “Xây dựng website
giới thiệu sản phẩm thời trang D&G Hòa Bình”.
Báo cáo được chia làm 3 phần chính bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về ngôn ngữ lập trình PHP và MySQL.
Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống.
Chương 3: Demo website giới thiệu sản phẩm thời trang D&G – Hòa Bình

3


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ của đề tài….........................................................19
Hình 2.2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh………………………………………24
Hình 2.3: Biểu đồ phân cấp chức năng………………………………………………..26
Hình 2.4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh……………………………………………27
Hình 2.5: Biểu đồ chức năng Quản lý hệ thống………………………………………28
Hình 2.6: Biểu đồ chức năng Mua hàng………………………………………………29
Hình 2.7: Biểu đồ chức năng Thống kê………………………………………….........30

Hình 2.8: Biểu đồ chức năng Tìm kiếm…………………………………………........31
Hình 2.9: Sơ đồ thực thể liên kết E – R…………………………………………….....41
Hình 3.1: Giao diện chính của website……………………………………………......42
Hình 3.2: Giao diện trang đăng ký khách hàng……………………………………….42
Hình 3.3: Giao diện trang bộ sưu tập…………………………………………………43
Hình 3.4: Giao diện trang tin tức……………………………………………………...43
Hình 3.5: Giao diện trang liên hệ…………………………………………………......44
Hình 3.6: Giao diện trang giỏ hàng khách hàng………………………………………44
Hình 3.7: Giao diện trang thông tin khách hàng……………………………………...45
Hình 3.8: Giao diện trang đổi mật khẩu cá nhân khách hàng…………………………45
Hình 3.9: Giao diện trang cập nhật thông tin khách hàng…………………………….46
Hình 3.10: Giao diện trang đặt hàng………………………………………………….46
Hình 3.11: Giao diện trang đăng nhập admin………………………………………....47
Hình 3.12: Giao diện trang quản lý danh sách loại sản phẩm………………………...48
Hình 3.13: Giao diện trang quản lý danh sách nhà sản xuất…………………………48
Hình 3.14: Giao diện trang quản lý danh sách đơn hàng…………………………….49
Hình 3.15: Giao diện trang quản lý danh sách khách hàng…………………………..49
Hình 3.16: Giao diện trang quản lý chi tiết thông tin khách hàng……………………50
Hình 3.17: Giao diện trang quản lý danh sách bộ sưu tập……………………………50
Hình 3.18: Giao diện trang quản lý danh sách liên hệ………………………………..51
Hình 3.19: Giao diện trang thêm sản phẩm…………………………………………..51
Hình 3.20: Giao diện trang quản lý chi tiết đơn hàng………………………………...52
Hình 3.21: Giao diện trang sửa thông tin bộ sưu tập………………………………..52
Hình 3.22: Giao diện trang quản lý chi tiết bộ sưu tập……………………………...53
4


CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PHP VÀ


MYSQL
1.1 Đặt vấn đề
Như chúng ta đã thấy trong thị trường hiện nay thì việc cạnh tranh về kinh doanh
ngày càng trở nên quyết liệt và hầu hết những nhà kinh doanh, những công ty lớn đều
rất chú tâm đến việc làm thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Hiện nay càng nhiều doanh nghiệp phát triển hệ thống bán hàng theo loại hình
thương mại điện tử. Theo kết quả khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Việt,
khoảng 90% các công ty kinh doanh, dịch vụ ở Việt Nam có hệ thống bán hàng qua
Internet và điện thoại.
So với kinh doanh truyền thống thì thương mại điện tử chi phí thấp hơn, hiệu quả
đạt cao hơn. Hơn thế nữa, với lợi ích của công nghệ Internet nên việc truyền tải thông
tin về sản phẩm nhanh chóng, thuận tiện. Kết hợp với bộ phận giao hàng tận nơi, là
thông qua bưu điện và ngân hàng để thanh toán tiền, càng tăng thêm thuận lợi để loại
hình này phát triển.
1.2. Mục đích của đề tài
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty
đến người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính xác
nhất.
Website sau khi xây dựng xong sẽ đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
 Giúp cho khách hàng:
Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các
mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vậy nên website phải
giúp cho khách hàng:


Tìm kiếm và lựa chọn từ xa các sản phẩm mình cần: Khách

hàng khi truy cập vào website thương mại điện tử thường tìm kiếm các mặt hàng
hay các sản phẩm mà họ cần và muốn mua. Nhưng đôi khi cũng có nhiều khách

hàng vào website mà không có ý định mua hay không biết mua gì, thì yêu cầu đặt
ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng dễ bị bắt mắt và hấp dẫn bởi các sản
phẩm đó, đồng thời có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các sản phẩm mà họ cần
tìm.
5




Đặt mua hàng: Sau khi khách hàng lựa chọn xong các mặt

hàng cần mua thì đơn đặt hàng sẽ được hiển thị để khách hàng nhập vào những
thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ
phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.


Theo dõi đơn hàng của mình.



Gửi ý kiến đóng góp.
 Giúp nhà quản lý:

Là người có quyền đăng nhập, quản lý và làm chủ mọi hoạt động của hệ thống
website. Người quản lý có một username và password để truy cập vào hệ thống nhằm
thực hiện các chức năng sau:


Quản lý sản phẩm một cách dễ dàng.




Thêm, xóa, sửa thông tin sản phẩm vào cơ sở dữ liệu.



Kiểm tra và xử lý đơn đặt hàng.



Báo cáo doanh thu.

Bên cạnh các chức năng nêu trên thì website phải trông thật đẹp mắt và dễ truy
cập. Giao diện đẹp là yếu tố quan trọng góp phần tăng lượng khách hàng, và website
phải làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những
thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ
hội sẽ có nhiều người tham khảo hơn.
Điều quan trọng trong website mua bán hàng trên mạng là phải đảm bảo an toàn
tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh
toán.
Đồng thời website còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ
sung cập nhật những tính năng mới.
1.3. Đối tượng ứng dụng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng ứng dụng của đề tài:
• Mọi người tiêu dùng trên toàn quốc có nhu cầu đặt mua hàng
qua mạng.
• Các công ty, các doanh nghiệp có nhu cầu đặt hàng.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

6



• Tìm hiểu kỹ thuật lập trình, các thức hoạt động và các đối
tượng trong PHP.
• Hiểu được cách thức hoạt động của Client – Server
• Hiểu được cách lưu trữ dữ liệu của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
MySQL.
• Sử dụng ngôn ngữ PHP và hệ quản trị CSDL MySQL để xây
dựng website.
1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Trong thời đại thương mại điện tử đang ngày càng phát triển, việc ứng dụng vào
hoạt động “Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm và bán hàng thời trang D&G” đã
mang lại nhiều ý nghĩa sau:
- Đỡ tốn thời gian cho người tiêu dùng cũng như nhà quản lý trong việc tham gia
vào hoạt động mua bán hàng.
- Giúp người tiêu dùng có được giá cả và hình ảnh mặt hàng một cách chính xác.
- Giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc quản lý sản phẩm.
1.5. Ngôn ngữ lập trình PHP là gì?
PHP (viết tắt quy hồi: “PHP: Hypertext Preprocesssor”) là một ngôn ngữ lập trình
kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng cho máy
chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với viết web và có
thể dễ dàng nhúng vào HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ
nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm
tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP nhanh chóng trở thành một
ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng và có
sự đóng góp rất lớn của Zen Inc., công ty do các nhà phát triển cốt lõi của PHP lập nên
nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở quy mô doanh
nghiệp.


7


Tại sao chọn sử dụng PHP?
Mã nguồn mở:
 Có lẽ nhiều người cũng biết PHP là một sản phẩm mã nguồn mở (Open-source)
nên việc cài đặt và tùy biến PHP là miễn phí và tự do.
 Vì có ưu thế nguồn mở nên PHP có thể được cài đặt trên hầu hết các Web
Server thông dụng hiện nay như Apache, IIS…
Tính Cộng đồng của PHP:
 Là một ngôn ngữ mã nguồn mở cùng với sự phổ biến của PHP thì cộng đồng
PHP được coi là khá lớn và có chất lượng.
 Với cộng đồng phát triển lớn, việc cập nhật các bản vá lỗi phiên bản hiện tại
cũng như thử nghiệm các phiên bản mới khiến PHP rất linh hoạt trong việc
hoàn thiện mình.
 Cộng đồng hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm của PHP cũng rất dồi dào. Với rất nhiều
diễn đàn, blog trong và ngoài nước nói về PHP đã khiến cho quá trình tiếp cận
của người tìm hiểu PHP được rút ngắn nhanh chóng.
Thư viện phong phú:
 Ngoài sự hỗ trợ của cộng đồng, thư viện script PHP cũng rất phong phú và đa
dạng. Từ những cái rất nhỏ như chỉ là 1 đoạn code, 1 hàm (PHP.net…) cho tới
những cái lớn hơn như Framework (Zend, CakePHP, CogeIgniter,
Symfony…) ,ứng dụng hoàn chỉnh (Joomla, Wordpress, PhpBB…).
 Với thư viện code phong phú, việc học tập và ứng dụng PHP trở nên rất dễ
dàng và nhanh chóng. Đây cũng chính là đặc điểm khiến PHP trở nên khá nổi
bật và cũng là nguyên nhân vì sao ngày càng có nhiều người sử dụng PHP để
phát triển web.
Hỗ trợ kết nối nhiều hệ cơ sở dữ liệu:
 Nhu cầu xây dựng web có sử dụng cơ sở dữ liệu là một nhu cầu tất yếu và PHP
cũng đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Với việc tích hợp sẵn nhiều Database Client

trong PHP đã làm cho ứng dụng PHP dễ dàng kết nối tới các hệ cơ sở dữ liệu
thông dụng.

8


1.6. Một số khái niệm liên quan đến PHP
Script: là một dãy các lệnh đặc tả (Script). Một script có thể:
-

Gán một giá trị cho một biến. Một biến là một tên xác định để lưu giữ dữ
liệu, như một giá trị.

-

Chỉ thị cho Web Server gửi trả lại cho trình duyệt web một giá trị nào đó,
như giá trị cho một biến. Một chỉ thị trả cho trình duyệt một giá trị là một
biểu thức đầu ra (output expression).

-

Tổ hợp của các lệnh được đặt trong các thủ tục. Một số thủ tục là tên gọi
tuần tự của các lệnh và khai báo cho phép hoạt động như một ngôn ngữ
(unit).

Ngôn ngữ script:
-

Là ngôn ngữ trung gian giữa HTML và ngôn ngữ lập trình C++, Java…nói
chung được sử dụng để tạo và kết nối các trang text.


-

Ngôn ngữ Scripting nằm giữa chúng mặc dù chức năng của nó giống ngôn
ngữ lập trình hơn là các trang HTML đơn giản.

-

Sự khác nhau cơ bản của ngôn ngữ Scripting và ngôn ngữ lập trình là các
nguyên tắc của nó ít cứng nhắc và ít rắc rối khó hiểu hơn. Do vậy, các đoạn
chương trình script gọn nhẹ hơn có thể lồng ngay vào trang Web.

Công cụ đặc tả (Scripting engine):
-

Để chạy được các loại chương trình Script thì phải có máy script engine.
Máy này có nhiệm vụ đọc mã nguồn của chương trình và thực hiện các câu
lệnh đó.

-

Mỗi ngôn ngữ script có một loại máy script engine riêng.

-

Ngôn ngữ được PHP hỗ trợ mặc định là JavaScript

1.7. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và được
các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL là cơ

sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều
hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo
mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet.
MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau.

9


Điểm mạnh của MySQL là chạy trên mọi ngôn ngữ như ASP, PHP, .Net, JSP…
khi chạy nó không đòi hỏi tài nguyên máy quá lớn.
Nhược điểm là độ bảo mật chưa cao bằng MSSQL hay Oracle… và quá trình
Restore có phần chậm chạp.
Tuy nhiên những nhược điểm đó không đáng kể cho các lập trình cỡ trung bình
khá, vì chỉ có những hệ thống lớn đến rất lớn mới có những yêu cầu phức tạp hơn.
10 lý do nên chọn MySQL cho ứng dụng của mình:
Tính linh hoạt: Máy chủ CSDL MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt, có sức chứa
để xử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để chạy các kho dữ
liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh hoạt về flatform là một đặc tính lớn
của MySQL với tất cả các phiên bản của Window đang được hỗ trợ. Và dĩ nhiên, tính
chất mã nguồn mở của MySQL cho phép sự tùy biến hoàn toàn theo ý muốn để thêm
vào các yêu cầu thích hợp cho database server.
Tính thực thi cao: Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia CSDL cấu
hình máy chủ CSDL MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù. Dù ứng dụng là một
hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay web site dung lượng lớn phục vụ hàng triệu
yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi hỏi khắt khe nhất
của bất kì hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches, và các
cơ chế xử lý nâng cao khác, MySQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho các hệ
thống doanh nghiệp khó tính ngày nay.
Có thể sử dụng ngay: Sự đáng tin cậy cao và tính “mì ăn liền” là những tiêu chuẩn
đảm bảo của MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có thể dùng ngay từ cấu hình tái

tạo chủ/tớ tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ 3 đưa ra những giải pháp có thể dùng
ngay duy nhất cho server cơ sở dữ liệu MySQL.
Hỗ trợ giao dịch mạnh: MySQL đưa ra một trong số những engine giao dịch cơ sở
dữ liệu mạnh nhất trên thị trường. Các đặc trưng bao gồm hỗ trợ giao dịch ACID hoàn
thiện ( Atomic – tự động, Consistent – thống nhất, Isolated – độc lập, Durable – bền
vững), khóa mức dòng không hạn chế, khả năng giao dịch được phân loại, và hỗ trợ
giao dịch đa dạng (multi-version) mà người đọc không bao giờ gây trở ngại cho người
viết và ngược lại. Tính toàn vẹn của dữ liệu cũng phải được bảo đảm trong suốt quá
trình server có hiệu lực, các mức giao dịch độc lập được chuyên môn hóa, và phát hiện
khóa chết ngay lập tức.
10


Nơi lưu trữ web và data đáng tinh cậy: MySQL là nhà máy chuẩn cho các web
sites phải trao đổi thường xuyên vì nó có engine xử lý tốc độ cao, khả năng chèn dữ
liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ mạnh cho các chức năng chuyên dụng của web như tìm
kiếm văn bản nhanh. Những tính năng này cũng được áp dụng cho môi trường lưu trữ
dữ liệu mà MySQL tăng cường đến hàng terabyte cho các server đơn. Các tính năng
khác như bảng nhớ chính, cây B và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm
các yêu cầu lưu trữ đến 80% làm cho MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả ứng
dụng web và các ứng dụng doanh nghiệp.
Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh: Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công việc
số một của các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo mật đặc biệt
chắc chắn dữ liệu sẽ được bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận truy cập cơ sở dữ
liệu, MySQL cung cấp các kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có người sử dụng đã được
xác nhận mới có thể truy nhập được vào server cơ sở dữ liệu, với khả năng này để
chặn người dùng ngay từ mức máy khách là điều có thể làm được. SSH và SSL cũng
được hỗ trợ để chắc chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối tượng
framework đặc quyền được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ liệu, các
hàm mã hóa và giải mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo mật. Cuối

cùng, tiện ích backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng phần mềm thứ 3
cho phép backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như recovery toàn bộ hoặc tại một
thời điểm nào đó.
Sự phát triển ứng dụng hỗn hợp: Một trong số các lý do khiến cho MySQL là cơ
sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới là nó cung cấp hỗ trợ hỗn hợp cho bất
kì sự phát triển ứng dụng nào cần. Trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ có thể được tìm thấy
trong các stored procedure, trigger, function, view,cursor, ANSI-standard SQL, và
nhiều nữa. Với các ứng dụng nhúng, thư viện plug-in có sẵn để nhúng vào cơ sở dữ
liệu MySQL hỗ trợ trong bất kì ứng dụng nào. MySQL cũng cung cấp các bộ kết nối
như: ODBC, JDBC, … để cho phép tất cả các form của ứng dụng sử dụng MySQL
như một server quản lí dữ liệu được ưu tiên.
Dễ dàng quản lý: MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt với thời gian
ở mức trung bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt hoàn thành chỉ mất chưa
đầy 15 phút. Điều này đúng cho dù flatform là Microsoft Windows,Linux, Macintosh
hay Unix . Khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động mở rộng không gian,
11


tự khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị cơ sở dữ liệu làm việc.
MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản lý đồ họa cho phép một
DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều server MySQL từ một máy
trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3 cũng có sẵn trong MySQL để
điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến việc quản trị cơ sở dữ liệu hoàn
thiện, quản lý công việc, và thực hiện kiểm tra.
Mã nguồn mở tự do và hỗ trợ 24/7: Nhiều công ty lưỡng lự trong việc giao phó
toàn bộ cho phần mềm mã nguồn mở vì họ tin họ không thể tìm được một cách hỗ trợ
hay mạng lưới an toàn phục vụ chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần mềm có bản
quyền để chắc chắn về sự thành công toàn diện cho các ứng dụng chủ chốt của họ.
Những lo lắng của họ có thể được dẹp bỏ với MySQL, sự bồi thường là có trong mạng
lưới MySQL.

Tổng chi phí rất thấp: Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển mới,
các công ty đang thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông qua sử dụng
server cơ sở dữ liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh nghiệp đã tìm ra cái mà
họ có thể đạt được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và
dễ duy trì của MySQL ở mức trung bình mà người quản trị cơ sở dữ liệu không phải
mất nhiều thời gian sửa chữa hay vấn đề thời gian chết.
1.8. Các hàm cơ bản làm việc với MySQL
Các hàm kết nối đến MySQL SERVER
PHP cung cấp 2 hàm để kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL: mysql_connect và
mysql_pconnect.
 mysql_connect(): hàm này sẽ tạo một kết nối tới máy chủ MySQL.
Cú pháp:
Int

mysql_connect(string[hostname[:post]

[:/path_to_socket]],

string[username], string[password]);
Trong đó:
– hostname: tên máy chủ cơ sở dữ liệu, nơi trang web sẽ chứa cơ sở dữ
liệu. giá trị ngầm định là “localhost”
– post : dịa chỉ cổng, nơi bộ máy cơ sở dữ liệu lắng nghe yêu cầu. giá trị
ngầm định là “:3306”.

12


– path_to_socket : cũng giống như :post nhưng chỉ cho hệ điều hành
UNIX. Giá trị ngầm định là “:/tmp/mysql.sock”.

– Username: tên của người sử dụng được phép kết nối vào bộ máy cơ sở
dữ liệu.
– Password: mật khẩu của người sử dụng để kết nối vào cơ sở dữ liệu.
Hàm này trả về mã số nhận dạng nếu kết nối thành công, giá trị 0 nếu việc kết
nối có lỗi. mã số nhận dạng này sẽ được sử dụng cho tất cả các yêu cầu tới bộ máy cơ
sở dữ liệu này.
Sự kết nối này sẽ đóng lại khi gọi hàm mysql_close() hoặc kết thúc đoạn PHP
Script.
 mysql_pconnect(): hàm này tạo ra một liên kết bền vững với máy chủ MySQL.
Cú pháp:
Int

mysql_pconnect

(string

[hostname

[:post]

[:/path_to_socket]],

string[username], string [password]);
Tham số và giá trị trả về của hàm này cũng giống hàm mysql_connect(). Sự
khác biệt giữa 2 hàm này là liên kết tới máy chủ MySQL không bị đóng lại kể cả khi
kết thúc kịch bản PHP hay gọi hàm mysql_close(). Mục đích của hàm này là luôn luôn
duy trì liên kết tới máy chủ MySQL do luôn có sự yêu cầu tới máy chủ, tránh cho máy
chủ phải tìm kiếm mã số nhận dạng mới từ đó giảm thời gian truy cập.
Chú ý: hàm này chỉ thực hiện được khi PHP được định cấu hình như là một
module của web server.

 mysql_close(): hàm này hủy bỏ sự kết nối tới máy chủ MySQL.
Cú pháp:
Int mysql_close(int [link_identifier]);
Tham số link_ identifier là mã số nhận dạng tạo ra bởi hàm mysql_connect().
Hàm trả về là true nếu thành công, ngược lại là false.
Các hàm thao tác trên CSDL
 mysql_create_db(): hàm tạo cơ sở dữ liệu
Cú pháp:
Int mysql_create_db(string name, int [link_identifier]);
Trong đó:


string name: tên của cơ sở dữ liệu cần tạo.
13




link_identifier: mã số nhận dạng được cấp bởi hàm mysql_connect().

Ta hoàn toàn có thể gửi câu lệnh SQL để tạo cơ sở dữ liệu thông qua hàm
mysql_query().
 mysql_drop_db():hàm xóa cơ sở dữ liệu
Cú pháp:
Int mysql_drop_db(string name, int [link_identifier]);
Trong đó:


string name: tên cơ sở dữ liệu cần xóa.




link_identifier: mã số nhận dạng được cấp bởi hàm mysql_connect().

Ta hoàn toàn có thể gửi câu lệnh SQL để xóa cơ sở dữ liệu thông qua hàm
mysql_query().
 mysql_select_db():hàm cho cơ sở dữ liệu hoạt động.
Cú pháp:
Int mysql_select_db(string database_name, int [link_identifier]);
Trong đó:


database_name: tên của cơ sở dữ liệu mà sau này các hàm API khác của

PHP sẽ thực hiện trên đó.


link_identifier: mã nhận dạng được cấp bởi mysql_connect().

Câu lệnh này sẽ gắn tên cơ sở dữ liệu với mã nhận dạng, sau này khi làm việc
với link_identifier sẽ bao gồm cả cơ sở dữ liệu được chọn.


Link_identifier: mã số nhận dạng được cấp bởi hàm mysql_connect()

Hàm này chỉ rõ câu lệnh được thực hiện trên cơ sở dữ liệu nào nên trước đó
không cần thực hiện hàm mysql_select_db();
 mysql_insert_id():
Hàm lấy giá trị được sinh ra từ câu truy vấn INSERT trước.
Cú pháp:

Int mysql_insert_id([link_identifier]);
Trong đó:
- link_identifier: mã số nhận dạng được cấp bởi hàm mysql_connect().
- Hàm này trả về giá trị id được sinh ra trong cột AUTO_INCREMENT bởi câu truy
vấn trước đó. Điều này chỉ có tác dụng trên link_identifier được chỉ ra trong hàm, nếu

14


gọi hàm trên mà không chỉ định tham số link_identifier thì lien kết được mở cuối cùng
sẽ được chỉ định.
Hàm mysql_insert_id() trả về giá trị 0 nếu câu truy vấn trước đó không sinh ra
một giá trị AUTO_INCREMENT. Nếu ta muốn giữ lại giá trị cho lần sau, thì phải gọi
hàm này ngay sau câu truy vấn sinh ra giá trị.
 mysql_fetch_row():
Hàm trả về một mảng là giá trị của một bản ghi hiện tại với chỉ số là thứ tự của
các trường (chỉ số bắt đầu từ 0). Sau đó hàm sẽ trỏ tới bản ghi tiếp theo cho tới khi gặp
bản ghi cuối cùng hàm trả về giá trị false. Để truy xuất tới các giá trị của cột ta viết :
tên_mảng[số thứ t]
Cú pháp:
Array mysql_fetch_row(int result_identifier);
Trong đó : result_identifier là mã số trả về của hàm mysql_query() hoặc
mysql_db_query().
 mysql_fetch_array():
Hàm trả về một mảng là giá trị của một bản ghi hiện tại, sau đó hàm sẽ trỏ tới
bản ghi tiếp theo cho tới khi gặp bản ghi cuối cùng hàm trả về giá trị false.
Cú pháp:
Array mysql_fetch_array(int result_identifier,[int result_type]);
Trong đó: result_identifier là mã số trả về của hàm mysql_query() hoặc
mysql_db_query().

Để truy xuất đến các thành phần của cột:
Tên_biến_mảng[“tên trường”];
Result_type là một hằng số có thể nhận các giá trị sau:
- MYSQL_NUM: chỉ trả lại một mảng chứa các chỉ số là số (giống như hàm
mysql_fetch_row())
- MYSQL_ASSOC: chỉ trả lại một mảng liên kết.
- MYSQL_BOTH : trả lại mảng chứa đựng các chỉ số gồm cả các con số và chỉ số liên
kết.
Hàm này là sự mở rộng của hàm mysql_fetch_row(). Nó cho phép truy cập
trường dữ liệu của mảng kết quả không chỉ thông qua các chỉ số là các số mà chúng có
thể là tên của các trường dữ liệu.
15


 mysql_fetch_object(): hàm trả về nột đối tượng là giá trị của một bản ghi hiện
thời. sau đó hàm sẽ trỏ tới bản ghi tiếp theo cho tới khi gặp bản ghi cuối cùng hàm
trả về giá trị false. Để truy xuất tới các giá trị của cột ta viết tên_object->tên_cột.
Cú pháp:
Object mysql_fetch_object(int result_identifier);
Trong đó: result_identifier là mã số trả về của hàm mysql_query() hoặc
mysql_db_query().
 mysql_fetch_assoc(int result_identifier): lấy về một dòng kết quả như là một
mảng liên kết.
Cú pháp: array mysql_fetch_row(int result_identifier)
Trong đó: result_identifier là mã số trả về của hàm mysql_query() hoặc
mysql_db_query().
Hàm trả về một mảng tương ứng với một bản ghi được lấy về và trả lại FALSE,
nếu không có bản ghi nào. Hàm này tương đương với hàm Array mysql_fetch_array()
với tham số result_type là : MYSQL_ASSOC
 mysql_data_seek()

Di chuyển con trỏ bên trong “tập kết quả” (có được sau khi câu truy vấn
SELECT được thực hiện)
Cú pháp: bool mysql_data_seek(int result_identifier, int row_number);
Trong đó: result_identifier là mã số trả về của hàm mysql_query(),
mysql_db_query(), mysql_list_tables(), mysql_list_dbs().
Row_number là chỉ số của bản ghi mà cần đặt con trỏ vào.
Hàm trả về true nếu thành công, false nếu lỗi.
Hàm này sẽ di chuyển con trỏ bên trong “tập kết quả” (được chỉ rõ bởi tham số
result_identifier) đến dòng có mã bằng tham đối row_number.
Các dòng trong tập kết quả được bắt đầu bằng 0
 mysql_num_rows(): trả lại số dòng trong result_identifier (nơi chứa kết quả của
câu lệnh SQL đã được thực hiện)
Cú pháp: mysql_num_rows(result_identifier);
Trong đó: result_identifier là mã số trả về của hàm mysql_query(),
mysql_db_query(), mysql_list_tables(), mysql_list_dbs().
 mysql_affected_row()
16


Cú pháp: int link_ affected_row(int [link_identifier]);
Trong đó: int link_identifier là mã số nhận dạng, nó phải được thực hiện trong
hàm mysql_select_db() trước đó.
Hàm trả về số dòng đã bị tác động bởi một câu truy vấn SQL : INSERT,
UPDATE, DELETE trước đó theo tham số link_ identifier. Nếu link_ identifier không
được chỉ định thì mã kết nối trước đó sẽ được chỉ định.
 mysql_result() : lấy dữ liệu từ result_identifier
Cú pháp: mixed mysql_result(int result_identifier, int row, mixed [field]);
Trong đó: result_identifier la mã số trả về của hàm mysql_query(),
mysql_db_query(), mysql_list_tables(), mysql_list_dbs().
Row là bản ghi mà ta sẽ lấy dữ liệu

Field là trường trong dòng row mà ta sẽ lấy dữ liệu.
Các tham số result_identifier và row phải có, còn tham số field là tùy chọn. hàm
sẽ trả lại các nội dung của dòng row và cột field rừ tập kết quả được chỉ định bởi biến
result_identifier. Nếu đối số field không được chỉ định rõ thì trường tiếp theo sẽ được
trả về.
 mysql_free_result() : hàm giải phóng bộ nhớ được lien kết với result_identifier.
Cú pháp: mysql_free_result(int result_identifier);
Trong đó: result_identifier là mã số trả về của hàm mysql_query(),
mysql_db_query(), mysql_list_tables(), mysql_list_dbs().
Hàm này chỉ được dùng nếu như ta đánh giá thấy kịch bản sử dụng quá nhiều
bộ nhớ khi đang chạy. gọi hàm này trên một trình xử lý kết quả sẽ giải phóng toàn bộ
dữ liệu liên kết trong bộ nhớ.

17


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Khảo sát hệ thống của đề tài
2.1.1 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ
Phân
tích

thiết
kế hệ
thống

Xây
dựng
và thiết
kế

chương
trình

Cài đặt
và kiểm
thử
chương
trình

Hướng
dẫn sử
dụng và
quản trị
website

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ của đề tài
2.1.2 Khảo sát hiện trạng
- Địa chỉ: Thị Trấn Vụ Bản – Huyện Lạc Sơn – Tỉnh Hòa Bình
- Di động: 01649751536.
D&G Hòa Bình Thời trang của mọi nhà.
Dòng sản phẩm D&G Hòa Bình được thiết kế dựa trên sự kết hợp giữa ý tưởng chủ
đạo là phong cách hiện đại, sang trọng, trẻ trung, năng động, với những điểm nhấn,
họa tiết tinh tế phù hợp với bản sắc, văn hóa Việt. Trên nền chất liệu ngoại nhập cao
cấp, các sản phẩm được thiết kế với mẫu mã đa dạng, kiểu dáng phong phú, sang trọng
có tính ứng dụng cao luôn đáp ứng được sự mong mỏi của những người yêu thích thời
trang khó tính nhất. Nhờ sự hoàn hảo của sản phẩm cũng như chất lượng trong dịch vụ
D&G Hòa Bình nhanh chóng khẳng định chỗ đứng vững chắc trong làng thời trang.
Trên con đường khẳng định thương hiệu, D&G Hòa Bình luôn lấy sự hài lòng của
khách hàng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động, lấy việc tôn vinh vẻ đẹp nữ giới công
sở Việt Nam là sứ mệnh hoạt động. Với kế hoạch phát triển mang tính chiến lược,

D&G sẽ là thương thiệu thời trang lớn mạnh được yêu thích trên toàn quốc
 Các mặt hàng sản phẩm D&G Hòa Bình
-

Áo sơ mi Nữ

-

Áo Khoác Nữ

-

Váy Đầm

-

Giày dép Nữ

-

Phụ Kiện Nữ

-

Juyp
18


-


Áo sơ mi Nam

-

Áo khoác Nam

-

Quần Nam

-

Giày dép Nam

Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin sau: Tên mặt hàng,
đơn giá, số lượng, hình ảnh và chi tiết mặt hàng.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần
mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng
khách hàng qua tư vấn trực tuyến bằng yahoo và skype. Sau khi lựa chọn xong, khách
hàng sẽ tiến hành cho vào giỏ hàng.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp… có yêu cầu đặt
hàng với số lượng lớn, thì cửa hàng sẽ nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có
ghi thuế cho từng sản phẩm và giao hàng theo yêu cầu.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Trên mạng, các mặt
hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm
kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh
mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như:
hình ảnh, đơn giá, mô tả… và bên cạnh là liên kết thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là
giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng hàng hóa

còn lại trong kho và hoàn toàn cập nhật được giỏ hàng.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì cho sản phẩm cần mua vào giỏ hàng khi khách
hàng thanh toán thì sẽ cần phải nhập các thông tin cần thiết vào đơn hàng. Cuối cùng
khách hàng xác nhận đơn hàng.
Nhà quản lý: là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ
thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống
thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có thể thực hiện những
công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn hàng, kiểm tra đơn
hàng và xử lý đơn hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách
hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng

19


hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các
mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu.
2.2 Phân tích hệ thống về mặt chức năng
2.2.1 Mô tả chức năng
Hệ thống quản lý website bán hàng và giới thiệu sản phẩm thời trang D&G Hòa
Bình gồm các chức năng sau:
-

Đăng nhập.

-

Tìm kiếm.

-


Kiểm tra.

-

Đặt hàng.

Chức năng đặt hàng được phân thành các chức năng nhỏ như: Kiểm tra khách
hàng, ghi nhận khách hàng, tra cứu mặt hàng, xử lý mặt hàng, kiểm tra đặt hàng.
Chức năng cập nhật bao gồm: cập nhật mặt hàng, cập nhật nhà cung cấp và cập
nhật đơn hàng.

20


2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu
Trong một hệ thống thông tin bao gồm hai thành phần chính: dữ liệu và xử lý
dữ liệu. Dữ liệu mang sắc thái tĩnh còn xử lý dữ liệu mang sắc thái động của hệ thống.
Một biểu đồ dữ liệu gồm có 5 thành phần:
- Các chức năng xử lý.
- Luồng dữ liệu.
- Kho dữ liệu.
- Tác nhân bên ngoài.
- Tác nhân bên trong.
 Các chức năng xử lý:
Diễn đạt các thao tác, các nhiệm vụ hay tiến trình xử lý. Có tính chất là biến đổi
thông tin đầu vào để sản xuất ra thông tin đầu ra.
Chức năng này được biểu diễn bằng hình tròn hoặc hình ôvan có ghi tên của
chức năng đó.
Trong biểu đồ luồng dữ liệu của một đề tài bao gồm 1 chức năng xử lý có tên:

Hệ thống website bán hàng và giới thiệu sản phẩm thời trang D&G Hòa Bình.
 Tác nhân ngoài:
Hay còn gọi là đối tác: một người, một nhóm người hay một tổ chức ở bên
ngoài các lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống. Sự có mặt của các tác nhân bên ngoài trên
biểu đồ luồng dữ liệu chỉ ra mối quan hệ của hệ thống, chỉ ra giới hạn của hệ thống, và
chỉ rõ quan hệ của hệ thống với bên ngoài.
Tác nhân bên ngoài được biểu diễn bằng hình chữ nhật, bên trong ghi tác nhân
bên ngoài.
Trong biểu đồ luồng dữ liệu này có 2 tác nhân bên ngoài: Khách hàng và Nhà
quản lý.
Hai tác nhân bên ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi, cung
cấp thông tin với chức năng xử lý website bán hàng và giới thiêu sản phẩm thời trang
qua mạng thông tin các luồng dữ liệu.
 Luồng dữ liệu:
Là luồng thông tin vào/ra của một chức năng xử lý với các tác nhân bên ngoài, giữa
các thành phần khách của biểu đồ luồng dữ liệu.

21


Luồng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên có hướng, có ghi tên nhãn, tên luồng
dữ liệu.
 Kho dữ liệu:
Các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian cần sử dụng sau này để
thực hiện vài chức năng xử lý. Người sử dụng là tác nhân bên trong của hệ thống.
Kho dữ liệu được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau: tài liệu lưu trữ, các file
thông tin.
Kho dữ liệu được biểu diễn là 2 đường thẳng song song và có mũi tên đi vào và đi
ra.
 Tác nhân bên trong:

Tác nhân bên trong là một chức năng hay hệ thống con của hệ thống.
Tác nhân trong được biểu diễn là hình chữ nhật hở một phía, bên trong ghi tên tác
nhân trong.
Để xây dựng một biểu đồ luồng dữ liệu ta cần đưa ra được các bước cụ thể, khoa
học để từ đó có thể tiến hành lập biểu đồ luồng dữ liệu một cách tốt nhất. Sau đây là
10 bước chính để xây dựng 1 biểu đồ luồng dữ liệu.
Bước 1: Xác định tư liệu và cách trình bày hệ thống
Bước 2: Xác định miền biên, miền giới hạn của hệ thống.
Bước 3: Sử dụng và trình bày nguồn thông tin vào và nguồn thông tin ra.
Bước 4: Sử dụng nguồn cung cấp thông tin vào ra, nguồn cung cấp thông tin vào
và nguồn sử dụng thông tin ra.
Bước 5: Xác định các kho dữ liệu.
Bước 6: Vẽ biểu đồ mức đỉnh của hệ thống.
Bước 7: Phân rã và làm mịn luồng dữ liệu mức đỉnh thành mức 2 và 3.
Bước 8: Xây dựng từ điển phụ trợ để xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu.
Bước 9: Đánh giá kiểm tra biểu đồ luồng dữ liệu, dựa vào đánh giá này để tiến
hành làm mịn hơn nữa biểu đồ
Bước 10: Duyệt lại toàn bộ sơ đồ và biểu đồ phát hiện sai sót.

22


 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh

Hình 2.2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Trong biểu đồ dữ liệu mức ngữ cảnh, các thành phần của biểu đồ dữ liệu được
tổ chức như sau:
+ Chức năng xử lý: có chức năng xử lý hệ thống website bán bàng và giới thiệu
sản phẩn thời trang D&G.
+ Tác nhân ngoài: có 2 tác nhân ngoài: Khách hàng và Nhà quản lý

Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi, cung cấp
thông tin với chức năng xử lý của hệ thống qua các luồng dữ liệu.
+ Có nhiều luồng dữ liệu như:
- Trao đổi giữa các chức năng xử lý và tác nhân bên ngoài KHÁCH HÀNG:
yêu cầu thống kê các loại sản phẩm, bảng thống kê các loại sản phẩm, ý kiến đóng
23


góp, trả lời ý kiến đóng góp, yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, hiển thị sản phẩm tìm kiếm,
yêu cầu đặt hàng, đơn hàng.
Trao đổi giữa các chức năng xử lý và tác nhân bên ngoài NHÀ QUẢN LÝ:
xem các đơn hàng, danh sách các đơn hàng, yêu cầu tra cứu sản phẩm, hiển thị sản
phẩm tra cứu, yêu cầu sản phẩm, bảng thống kê sản phẩm, yêu cầu thống kê các đơn
hàng, bảng thống kê các đơn hàng, yêu cầu tra cứu thành viên, bảng các thành viên ,
yêu cầu cật nhật sản phẩm, kết quả cập nhật sản phẩm.

24


 Biểu đồ phân cấp chức năng
Website bán hàng và giới thiệu sản phẩm thời trang

Quản lý hệ thống

Mua hàng

Tìm kiếm

QL sản phẩm


Xác nhận đơn
hàng

Tìm kiếm theo
sản phẩm

Thống kê
khách hàng

QL danh mục
sản phẩm

Gửi đơn hàng

Tìm kiếm loại
sản phẩm

Thống kê
admin

Tìm kiếm
theo từ khóa

Thống kê đơn
hàng

QL hóa đơn

QL nhập thông
tin sản phẩm


Hình 2.3: Biểu đồ phân cấp chức năng

25

Thống kê


×