Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi chiến lược sinh kế của hộ nông dân sau khi chuyển đổi đất để xây dựng khu công nghiệp tại xã đậu liêu TX hồng lĩnh tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.96 KB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------   ------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu sự thay đổi chiến lược sinh kế của hộ nông dân sau
khi chuyển đổi đất để xây dựng khu công nghiệp tại xã Đậu
Liêu- TX Hồng Lĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh

Tên sinh viên

: Phan Thị Giang

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: KT 51A

Niên khoá

: 2006 - 2010

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Phượng Lê

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Phan Thị Giang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập
thể trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn- trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Tiến sỹ
Nguyễn Phượng Lê đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo
tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND thị xã Hồng
Lĩnh, cán bộ xã Đậu Liêu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu
thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa

luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh
viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hồng Lĩnh, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Phan Thị Giang

2


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích sự thay đổi chiến lược
sinh kế của hộ nông dân mất đất do xây dựng khu công nghiệp, để từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững cho người dân. Để đạt
được mục tiêu chung này, đề tài được tiến hành trên địa bàn xã Đậu Liêu- Thị
xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh, nơi mà các hộ nông dân phải đối mặt với sự mất
đất nông nghiệp do chuyển sang xây dựng KCN, với các mục tiêu nghiên cứu
cụ thể như sau: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và sự
thay đổi chiến lược sinh kế, (ii) Đánh giá sự dịch chuyển nguồn lực của các hộ
dân mất đất sản xuất nông nghiệp, (iii) Nghiên cứu sự thay đổi chiến lược sinh
kế của người dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, (iv) Đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế bền vững cho người dân bị thu hồi
đất trên địa bàn xã.
Ở Việt Nam hiện nay, theo ước tính hàng năm khoảng hai trăm nghìn
ha đất nông nghiệp được chuyển sang các mục đích sử dụng phi nông nghiệp.
Đối với các hộ nông nghiệp, đất đai là tài sản sinh kế chủ yếu. Bởi vậy, việc
mất đất nông nghiệp rõ ràng buộc các hộ phải tìm kiếm sinh kế mới. Họ sẽ
mất những gì đằng sau cú sốc mất đất canh tác? Đối tượng nào bị ảnh hưởng

nặng nề nhất? Quá trình thích ứng sau mất đất của các hộ sẽ diễn ra như thế
nào? Đó là những câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu này. Phương pháp
nghiên cứu định tính được sử dụng chính cho nghiên cứu này, các phương
pháp cụ thể như đọc tài liệu, phỏng vấn chuyên gia, chuyên khảo, phỏng vấn
hộ nông dân. Trong quá trình điều tra 45 hộ nông dân mất đất sản xuất nông
nghiệp, nghiên cứu chia làm 3 nhóm là: nhóm hộ thuần nông, nhóm hộ kiêm
và nhóm hộ dịch vụ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sau năm 2007, xã Đậu Liêu có 152 hộ bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, với tổng diện tích gần 15 ha đất. Việc thu
hồi đất nông nghiệp không chỉ làm mất đi tài sản sinh kế đặc biệt quan trọng
của hộ nông dân như đất đai, kỷ năng nông nghiệp, nguồn thực phẩm và thu
nhập của các hộ gia đình, cộng đồng mà còn là nguyên nhân của ô nhiễm môi
trường và những tệ nạn xã hội xâm nhập vào địa bàn xã. Để thích ứng với sự

3


thay đổi này, các hộ nông dân đã tận dụng các nguồn lực như con người, sức
lao động, tiền đền bù, đất canh tác, đất thổ cư và các nguồn lực khác để kiếm
sống và để xây dựng một sinh kế bền vững. Trong quá trình này họ phải
đương đầu với các rủi ro và sự không chắc chắn. Qua quá trình điều tra 3
nhóm hộ cho thấy tính đa dạng, sự khác biệt giữa các nhóm hộ về các nguồn
lực cũng như về các lựa chọn cho sinh kế của mình. Trong đó, ở nhóm hộ
thuần nông là bị ảnh hưởng nặng nhất do trước đây nguồn sinh kế của họ là
đất sản xuất nông nghiệp, tuổi trung bình của các chủ hộ khá cao, trình độ học
vấn cũng thấp nhất trong 3 nhóm hộ nên khi mất đất nông nghiệp khiến họ
khó có thể tìm cho mình một nguồn sinh kế ổn định và lâu dài, do vậy có tới
50 % hộ đánh giá là mức thu nhập giảm, 30 % hộ cho rằng mức thu nhập tăng
so với trước đây. Ở nhóm hộ kiêm, có kết cấu lao động trẻ hơn ở nhóm hộ
thuần nông nên việc tạo dựng một sinh kế mới dễ dàng hơn và có tới 60 % hộ

dân đánh giá có thu nhập tăng và chỉ có 26,67 % hộ dân cho rằng có thu nhập
giảm so với trước đây. Bị ảnh hưởng ít nhất là các hộ ở nhóm dịch vụ vì diện
tích đất nông nghiệp ở đây bị thu hồi ít, phần lớn là diện tích cho thuê, mặt
khác ở đây tuổi của lao động cũng trẻ nên khi bị mất đất nông nghiệp khả
năng tìm kiếm một sinh kế mới sẽ dễ dàng hơn hai nhóm còn lại. Nhìn chung
ở cả ba nhóm, sau khi mất đất người dân thường chuyển sang làm công nhân,
làm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, hay mở các dịch vụ như cho thuê
nhà trọ, xe ôm, đặc biệt việc đi xuất khẩu lao động được người lao động trẻ
tuổi lựa chọn nhiều tuy rằng sinh kế này chứa nhiều rủi ro nhưng mang lại
nguồn thu nhập cao cho hộ.
Từ kết quả nghiên cứu, ta đưa ra một số giải pháp chung sau: (i)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNHHĐH phải được tính toán và tiến hành trước khi việc thu hồi đất nông nghiệp
diễn ra để giảm thiểu tiêu cực do cú sốc mất đất gây ra, (ii) Khôi phục và phát
triển ngành nghề để giải quyết những vấn đề bức xúc của nông thôn sau khi thu
hồi đất nông nghiệp như là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đây
là hướng giải quyết việc làm cơ bản lâu dài cho những người dân ở đây.

4


MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………………i
Tóm tắt……………………………………………………………………..ii
Mục lục………………………………………………………………………iv
Danh mục các bảng…………………………………………….……….….vii
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………..ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................12
1.1 Tính cấp thiết của đề tài............................................................................12
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................13
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................13

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:............................................................................13
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................13
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................14
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu..................................................14
2.1.1 Những khái niệm có liên quan................................................................14
2.1.1.1 Quan niệm về sinh kế và thay đổi chiến lược sinh kế.........................14
2.1.1.2 Tính bền vững của sinh kế...................................................................15
2.1.2 Những nguồn lực sinh kế.......................................................................16
2.1.2.1 Nguồn lực con người...........................................................................16
2.1.2.2 Nguồn tự nhiên....................................................................................16
2.1.2.3 Nguồn lực xã hội.................................................................................17
2.1.2.4 Nguồn lực vật chất...............................................................................19
2.1.2.5 Nguồn lực tài chính.............................................................................19
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực sinh kế.........................................21
2.1.3.1 Bối cảnh dễ bị tổn thương...................................................................21
2.1.3.2 Các chính sách, thể chế ban hành........................................................21
2.1.3.3 Trình độ học vấn..................................................................................22
2.1.4 Khung sinh kế bền vững.........................................................................22

5


2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề cần nghiên cứu...............................................25
2.2.1 Tác động của mất đất do xây dựng khu công nghiệp đến sinh kế của một
số nước trên thế giới........................................................................................25
2.2.1.1 Trung Quốc..........................................................................................25
2.2.1.2 Thái Lan..............................................................................................26
2.2.2 Tác động của mất đất do xây dựng khu công nghiệp đến sinh kế ở Việt
Nam.................................................................................................................27
2.2.2.1 Tình trạng việc làm của người nông dân sau khi bị thu hồi đất..........27

2.2.2.2 Một số bất cập trong chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân bị thu hồi
đất....................................................................................................................29
2.3 Kết quả nghiên cứu có liên quan...............................................................32
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU........................................34
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................34
3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên..............................................................................34
3.1.1.1 Vị trí địa lý..........................................................................................34
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình................................................................................34
3.1.1.3 Đặc điểm về khí hậu và thủy văn........................................................35
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế, xã hội....................................................................35
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai....................................................................35
3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động........................................................38
3.1.2.3 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng của xã............................................40
3.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã....................................................42
3.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................45
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu............................................................................45
3.2.2 Thu thập số liệu......................................................................................45
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp......................................................................45
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp........................................................................46
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu...............................................................47

6


3.2.4 Công cụ sử dụng để xử lý số liệu...........................................................47
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu.................................................................................47
3.3.1 Các chỉ tiêu về nguồn lực sinh kế...........................................................47
3.3.2 Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất.........................................................48
3.3.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả.....................................................................48
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................49

4.1 Thay đổi nguồn lực trong sản xuất của các hộ nông dân ở xã Đậu Liêu sau
khi thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp......................................................49
4.1.1 Sự chuyển dịch nguồn lực tự nhiên........................................................49
4.1.2 Sự dịch chuyển nguồn lực con người.....................................................52
4.1.3 Sự dịch chuyển nguồn lực tài chính.......................................................59
Nhìn chung, nguồn vốn vay được sử dụng cho các công việc quan trọng và
chính đáng như: phục vụ con cái học tập, xuất khẩu lao động, phát triển ngành
nghề… Vì vậy, hoạt động cho vay vốn của ngân hàng tới các hộ vay rất thuận
lợi.....................................................................................................................63
4.1.4 Sự dịch chuyển nguồn lực vật chất.........................................................63
4.1.5 Sự dịch chuyển nguồn lực xã hội...........................................................65
4.2 Thay đổi chiến lược sinh kế của hộ nông dân mất đất do xây dựng khu
công nghiệp.....................................................................................................69
4.2.1 Thay đổi trong phương hướng sản xuất của hộ nông dân......................69
4.2.2 Thay đổi trong sản xuất nông nghiệp của hộ..........................................73
4.2.3 Sự thay đổi thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp.................................76
4.2.4 Thay đổi thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nông hộ.........................79
4.3 Ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống của hộ.......................................82
4.3.1 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ........................................82
4.3.2 Sự thay đổi trong chi tiêu của các nhóm hộ...........................................84
4.4 Đánh giá chung về thay đổi sinh kế của người dân từ sau khi có KCN....86
4.4.1 Những mặt được.....................................................................................86

7


4.4.2 Những tồn tại..........................................................................................87
4.4.3 Thuận lợi................................................................................................88
4.4.4 Khó khăn................................................................................................88
4.4.5 Những vấn đề đặt ra...............................................................................89

4.5 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển sinh kế bền vững cho các hộ
dân mất đất......................................................................................................90
4.5.1 Giải pháp chung......................................................................................90
4.5.1.1 Giải pháp phát triển kinh tế tại xã.......................................................90
4.5.1.2 Giải pháp về nguồn lực tự nhiên.........................................................92
4.5.1.3 Giải pháp nguồn lực con người...........................................................92
4.5.1.5 Giải pháp nguồn lực vật chất...............................................................94
4.5.1.6 Giải pháp nguồn lực xã hội.................................................................94
4.5.2 Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ........................................................94
4.5.2.1 Giải pháp cho nhóm hộ thuần nông.....................................................94
4.5.2.2 Giải pháp cho nhóm hộ kiêm..............................................................95
4.5.2.3 Giải pháp cho nhóm hộ dịch vụ...........................................................95
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................96
5.1 Kết luận.....................................................................................................96
5.2 Kiến nghị...................................................................................................98
5.2.1 Đối với nhà nước....................................................................................98
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương............................................................98
5.2.3 Đối với doanh nghiệp.............................................................................99
5.2.4 Đối với hộ nông dân...............................................................................99

8


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Khung sinh ký bền vững……………………………………….….10
[

Bảng 3.1: Tình hình biển đổi mục đích sử dụng đất qua 3 năm 2007- 2009 37
Bảng 3.2: Tình hình lao động của xã qua 3 năm 39
Bảng 3.3: Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã năm 2009 40

Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Đậu Liêu qua 3 năm 44
Bảng 3.5 : Phân bổ mẫu điều tra hộ 46
Bảng 4.1: Tình hình thu hồi đất của xã 49
Bảng 4.2 :Diện tích đất đai bình quân của các nhóm hộ điều tra giai đoạn
2007- 2009 51
Bảng 4.3: Chủ hộ của các hộ điều tra năm 2009 52
Bảng 4.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra 54
Bảng 4.5: Tình hình việc làm của các hộ điều tra năm 2007 và năm 2009 56
Bảng 4.6 : Phân bố thời gian của lao động bị thu hồi ở Đậu Liêu 58
Bảng 4.7 Tình hình bồi thường sau thu hồi đất của xã Đậu Liêu năm 2007 60
Bảng 4.8: Số tiền bồi thường của các nhóm hộ điều tra 61
Bảng 4.9: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2009 62
Bảng 4.10: Tình hình tài sản phục vụ sản xuất và đời sống của hộ 64
Bảng 4.11: Sự tham gia của người dân trong hoạt động kinh tế- xã hội của xã
năm 2009 66
Bảng 4.12: Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của hộ điều tra năm 2007,
2009 68
Bảng 4.13: Các loại hình sản xuất phi nông nghiệp 70
Bảng 4.14: Thay đổi phương hướng sản xuất kinh doanh của hộ sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp 72
Bảng 4.15: Sự thay đổi cơ cấu thu trong trồng trọt 73
Bảng 4.16: Sự thay đổi tỷ lệ hộ chăn nuôi 74
Bảng 4.17: Sự thay đổi cơ cấu thu nhập trong chăn nuôi của hộ 76

9


Bảng 4.18: Thu nhập trung bình từ sản xuất phi nông nghiệp của các hộ điều
tra 78
Bảng 4.19: Mức thu trung bình từ các nguồn thu của hộ điều tra năm 2009 80

Bảng 4.20: Đánh giá của hộ về sự thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống
sau khi thu hồi đất 81
Bảng 4.21: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra 83
Hộp 4.2: Chi cho lương thực tăng 84
Bảng 4.22: Một số khoản chi bình quân 1 hộ trong năm 2009 85

10


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
KCN
CC
CNH- HĐH
BQ
DT
ĐVT
SX
NN
KHKT
KT- XH

BQ
THCS
THPT
TMDV
UBND
TTCN
CN

GTSX
GTSX NN
SL
NK
PT
HCSN


Chú giải
Khu công nghiệp
Cơ cấu
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Bình quân
Diện tích
Đơn vị tính
Sản xuất
Nông nghiệp
Khoa học kỷ thuật
Kinh tế- xã hội
Lao động
Bình quân
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thương mại dịch vụ
Ủy ban nhân dân
Tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Số lượng

Nhân khẩu
Phát triển
Hành chính sự nghiệp
Nghị định

11


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hướng tới quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn, trong
những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đã đưa ra những đường lối chính
sách nhằm phát huy thế mạnh của từng vùng, những chính sách này luôn có tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống người dân, như chủ trương phát triển
khu công nghiệp tại nông thôn, thu hồi đền bù thỏa đáng cho những người dân
mất đất sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người nông dân mất đất…
Tiến trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng ở tỉnh Hà Tĩnh. Do có
nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp nên hàng năm tỉnh đã thu hút được
nhiều vốn đầu tư từ trong nước và nước ngoài, tạo điều kiện tốt cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt thực hiện chính sách công nghiệp hóa
nông thôn, các khu công nghiệp được lần lượt xây dựng, điều này có tác động
trực tiếp tới đời sống của người dân do bị mất đất sản xuất nông nghiệp, từ đó
đã có những chuyển biến đáng kể trong cơ cấu hoạt động kinh tế của nông hộ.
Do vậy nông hộ hầu hết đều vừa sản xuất nông nghiệp vừa tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp để nâng cao thu nhập. Hiện nay Hà Tĩnh đã mang
một diện mạo hoàn toàn mới so với trước đây, các khu công nghiệp mọc lên
san sát, tốc độ tăng trưởng không ngừng được tăng lên qua các năm.
Đậu Liêu là một xã thuộc thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Đây là xã
chịu ảnh hưởng mạnh của quá trình xây dựng các khu công nghiệp trong
những năm qua. Trước đây người dân đa số sản xuất nông nghiệp, cuộc sống

gắn liền với ruộng đất, thu nhập chủ yếu dựa vào cây trồng, vật nuôi. Hiện
nay do xây dựng các nhà máy nên diện tích sản xuất nông nghiệp của người
dân bị giảm do thu hồi. Điều này gây ảnh hưởng to lớn tới đời sống, sinh kế
của người dân nơi đây. Đời sống của những người dân mất đất sản xuất nông
nghiệp ở xã Đậu Liêu thay đổi như thế nào? Phản ứng của người dân trước

12


tình trạng mất đất sản xuất? Chiến lược thay đổi sinh kế của họ ra sao? Những
đối tượng nào bị ảnh hưởng nặng nề nhất? Sự thay đổi chiến lược sinh kế của
người dân ở đó có bền vững hay không? Đây là những câu hỏi được đặt ra
cho địa phương để định hướng phát triển cho thời gian sau tới.
Xuất phát từ thực tế đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi
chiến lược sinh kế của hộ nông dân sau khi chuyển đổi đất để xây dựng
khu công nghiệp tại xã Đậu Liêu- TX Hồng Lĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu sự thay đổi chiến lược sinh kế của hộ
nông dân mất đất do xây dựng khu công nghiệp ở xã Đậu Liêu và đưa ra một
số giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững cho người dân.
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và sự thay đổi
chiến lược sinh kế.
 Đánh giá sự dịch chuyển nguồn lực của các hộ dân mất đất sản xuất
nông nghiệp.
 Nghiên cứu sự thay đổi chiến lược sinh kế của người dân sau khi bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế bền vững
cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp do xây dựng khu
công nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Xã Đậu Liêu- Thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 10/01/2010 đến ngày 10/5/2010.
- Phạm vi nội dung: Chiến lược thay đổi sinh kế của người dân( Số liệu
thu thập trong 3 năm 2007 đến 2009)

13


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu
2.1.1 Những khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Quan niệm về sinh kế và thay đổi chiến lược sinh kế
a) Quan niệm về sinh kế
Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu
và quyền sử dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống: sinh kế bền
vững là sinh kế có thể đương đầu với khủng hoảng và phục hồi sau khủng
hoảng, duy trì hoặc nâng cao năng lực và tài sản, cung cấp những cơ hội sinh
kế bền vững cho những thế hệ tương lai và đóng góp lợi ích ròng cho những
nghề nghiệp khác ở các cấp địa phương và thế giới trong ngắn và dài hạn.
(Chambers and Conway 1992).
Theo tổ chức DFID, sinh kế được hiểu là:
• Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết
hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ.
• Các nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con người;
(2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (4) vốn tài chính; (5) Vốn xã hội.

Mặc dù mỗi một mô hình nhất định có thể khác nhau nhưng bản chất
của các cách hiểu về sinh kế của từng tổ chức là như nhau. Sinh kế được tạo
nên bởi tương tác giữa những hoạt động của cộng đồng, các quyền lợi, những
công cụ đương đầu với tính dễ bị tổn thương và những biện pháp thích hợp
chống lại khủng hoảng - tất cả đều dựa trên nguồn lực (hay nguồn vốn) của
cộng đồng. Tóm lại, sinh kế là những gì con người dùng để sống, những gì họ
có và trong bối cảnh những gì xảy ra xung quanh họ.

14


b) Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của người
dân về những việc như: họ đầu tư vào nguồn vốn và sự kết hợp tài sản sinh kế
nào, quy mô của các hoạt động tạo thu nhập của họ đang theo đuổi, cách thức
họ quản lý như thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và thu nhập, cách thức
họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
kiếm sống, họ sẽ đối phó với các rủi ro như thế nào và sử dụng thời gian,
công sức lao động mà họ có ra sao.
2.1.1.2 Tính bền vững của sinh kế
Theo tổ chức DFID, Sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một
cộng đồng được xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có
thể vượt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc
khủng hoảng kinh tế gây ra. Và có thể phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà
không làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Chiến lược tiếp cận phát triển cộng đồng của CRD theo quan điểm sinh
kế bền vững là đặt con người làm trung tâm của hoạt động phát triển thông
qua việc tìm hiểu những vấn đề về kinh tế - xã hội và quản lý các nguồn tài
nguyên dựa trên nền tảng sự phát triển của loài người. Cụ thể:
• Bắt đầu bằng việc phân tích các chiến lược sinh kế của người dân, tìm

hiểu xem chiến lược đó thay đổi như thế nào qua thời gian.
• Lôi cuốn người dân tham gia ở mức độ cao nhất, tôn trọng ý kiến của
họ, đồng thời đưa ra các hoạt động nhằm hỗ trợ người dân đạt được mục đích
phát triển sinh kế của mình.
• Phân biệt các nhóm khác nhau chịu ảnh hưởng của các chương trình
phát triển và xác định các yếu tố khác nhau chịu ảnh hưởng đến sự tham gia
của họ vào các chương trình đó.
• Nêu bật tác động của chính sách và cơ cấu thể chế đối với các hộ gia
đình và cộng đồng.

15


• Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tác động đến chính sách và cơ cấu
thể chế nói trên nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết các vấn đề của người nghèo.
2.1.2 Những nguồn lực sinh kế
Nguồn lực sinh kế hay còn gọi là tài sản sinh kế, vốn sinh kế. Nguồn
lực sinh kế là những nguồn lực cụ thể cũng như khả năng của con người trong
khai thác, sử dụng, tái tạo, bồi dưỡng và bảo vệ các nguồn lực đó. Theo cách
tiếp cận của tổ chức DFID chia ngồn lực con người ra làm 5 nhóm chính:
2.1.2.1 Nguồn lực con người
Nguồn lực con người (Human Capital viết tắt là H): Đại diện cho
các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất
cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến
lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp
độ hộ gia đình, vốn con người là yếu tố về số lượng và chất
lượng lao động của hộ, yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào
kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả
năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở
hữu chính thống và phi chính thống (như các quyền, luật pháp,

chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục)
Trong một gia đình, nguồn lực con người liên quan đến
khối lượng và chất lượng lao động hiện có trong gia đình đó.
Khả năng về lao động rất đa dạng, tùy thuộc vào quy mô hộ,
cấu trúc nhân khẩu và số lượng người không thuộc diện lao
động, giới tính của các thành viên, giáo dục, kỹ năng và tình
trạng sức khỏe của các thành viên gia đình, tiềm năng về lãnh
đạo. Vì vậy nguồn lực con người là một cá nhân, một hộ gia
đình sử dụng và quản lý các nguồn lực khác.
2.1.2.2 Nguồn tự nhiên

16


Nguồn lực tự nhiên (Natural Capital viết tắt là N) Bao gồm tất cả
những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế. Có rất
nhiểu nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các
nguồn lực đất đai như:
- Các nguồn tài sản đất của hộ gia đình bao gồm đất ở,
đất trồng cây mùa vụ, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, …
- Các nguồn nước và việc cung cấp nước cho sinh hoạt
hằng ngày, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản,…
- Các yếu tố khí hậu và những may rủi về thời tiết.
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn
vốn tự nhiên và các tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm
họa tàn phá kế sinh nhai của người dân thường xuất phát từ
các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nhuồn vốn tự nhiên (VD:
cháy rừng, lũ lụt và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất
nông nghiệp). Và tính mùa vụ thì ảnh hưởng lớn đến những

biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên
qua các năm.
2.1.2.3 Nguồn lực xã hội
Nguồn lực xã hội (Social Capital viết tắt là S) : Vốn xã hội nghĩa là
các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các
mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới,
thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi
cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng.
Các tương tác và mạng lưới có tác động làm tăng cả uy
tín và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với
các thể chế, như thể chế chính trị và cộng đồng.

17


Thành viên cuẩ các tổ chức chính thức (như các tổ chức
đoàn thể, hợp tác xã, các nhóm tín dụng tiết kiệm) thông
thường phải tuân thủ những quy định và luật lệ đã được chấp
nhận. Những mối quan hệ tin cậy thúc đẩy sự hợp tác có thể
mang lại sự giúp đỡ cho con người trong thời kỳ gặp khó khăn
và giảm chi phí.
Uy tín của các mối quan hệ, sự nhân nhượng và sự trao
đổi khuyến khích kết hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và có
thể tạo ra một mạng lưới không chính thức xung quanh vấn
đề đói nghèo.

18


2.1.2.4 Nguồn lực vật chất

Nguồn lực vật chất (Physical Capital viết tắt là P) bao gồm cơ sở hạ
tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu
thuẫn sinh kế. Nguồn lực vật chất của hộ gia đình được thể
hiện:
- Cơ sở vật chất và các dịch vụ công cộng gồm đường
giao thông, cầu cống. các hệ thống cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh, các mạng lưới cung cấp năng lượng, nơi làm việc của
chính quyền xã và nơi tổ chức các cuộc họp thôn.
- Các nội thất trong gia đình như nội thất, đồ đạc…
- Các công cụ dụng cụ sản xuất, trang thiết bị và máy
móc chế biến
- Các hệ thống giao thông vận tải công cộng như xe chở
khách và phương tiện giao thông của gia đình như xe máy, xe
ngựa, xe bò kéo,…
- Cơ sở hạ tầng về truyền thông và thiết bị truyền thông
của gia đình như đài, ti vi, điện thoại,…
2.1.2.5 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính ( Financial Capial viết tắt là F) được hiểu là các
nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được các mục
tiêu sinh kế của mình. Những nguồn này bao gồm nguồn dự trữ
tài chính và dòng tài chính.
- Dự trữ tài chính: Tiết kiệm là một loại nguồn lực tài
chính được ưa chuộng do nó không kèm theo trách nhiệm liên
quan và không phải dựa vào những nguồn khác. Tiết kiệm có
thể dưới nhiều dạng: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc các
tài sản khác như vật nuôi, đồ trang sức,… Các nguồn tài chính
cũng có thể có được qua các đơn vị hoạt động tín dụng.

19



- Dòng tiền định kỳ: Cộng thêm với nguồn thu nhập
thường xuyên, các dòng tiền theo định kỳ thường là lương hưu
hoặc những chế độ khác của nhà nước và tiền thân nhân gửi
về.

20


2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực sinh kế
2.1.3.1 Bối cảnh dễ bị tổn thương
Bối cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người.
Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu
hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều
này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Những nhân tố cấu thành bối cảnh dễ tổn thương quan trọng vì chúng
có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người.,
những nhân tố này không dễ dàng kiểm soát được trước mắt cũng như lâu dài.
Phạm vi bị tổn thương do những yếu tố này tạo ra luôn thường trực cho các
hộ sản xuất nông nghiệp, điều này chủ yếu là do họ thiếu hiểu biết với những
nguồn ực có thể giúp họ bảo vệ mình trước những tác động xấu.
Các yếu tố trong bối cảnh dễ bị tổn thương bao gồm:
- Xu hướng: là những thay đổi tuần tự, có thể dự kiến được một phần
sự thay đổi. Ví dụ: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên, xu hướng kinh tế
quốc gia, xu hướng thể chế, chính sách…
- Cú sốc: Là những thay đổi đột ngột và rất khó, hầu như không thể dự
đoán đựợc một cách chắc chắn. Ví dụ: Sức khỏe con người, thiên tai, chiến
tranh, dịch bệnh…
- Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, những cơ hội làm việc.
Tất cả mọi yếu tố này đều ảnh hưởng lớn tới quyết định sinh kế của

người dân. Để có một sinh kế bền vững thì yêu cầu người dân phải nắm bắt,
hiểu biết sâu và đề phòng tất cả các biến cố có thể xảy ra đối với các nguồn
lực sinh kế của mình.
2.1.3.2 Các chính sách, thể chế ban hành
Chính sách và thể chế bao gồm một loạt những yếu tố liên quan đến bối
cảnh có sự tác động mạnh tới mọi khía cạnh của sinh kế như: chính sách,
pháp luật, cơ chế, luật lệ, phong tục… quy định ra khả năng người dân tiếp
cận với các nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế. Từ những chính sách, thể

21


chế đưa ra giúp người dân nắm rõ được những lợi thế, những khó khăn khi
đưa ra quyết định cho chiến lược sinh kế của mình.
Chính phủ xây dựng chính sách, pháp luật, thể chế với sự tham gia của
người dân trong chừng mực nhất định. Nó rất quan trọng đối với quyền lợi,
nghĩa vụ và những điều kiện sử dụng, tái tạo các nguồn lực sinh kế. Như vậy,
chính sách, thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên cơ hội và chiến
lược sinh kế cho người dân.
2.1.3.3 Trình độ học vấn
Trước đây, ngành nông nghiệp luôn là ngành chủ lực và đại đa số
người dân đều dựa vào ngành này để sinh kế nhưng giờ đây diện tích nông
nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp dần để phục vụ cho những mục đích phi
nông nghiệp như xây dựng khu công nghiệp, xây dựng các công trình phúc
lợi… Để có thể theo kịp quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, có thể tìm
cho bản thân mình một nguồn sinh kế bền vững thì yêu cầu trước mắt và lâu
dài là phải có trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, tay nghề cao có như thế mới
đáp ứng được yêu cầu của công việc. Hiện nay thực trạng thu hồi đất nông nghiệp
để chuyển sang phi nông nghiệp đang là cú sốc lớn đối với những người nông dân
vì từ trước tới nay họ luôn gắn bó với nghề nông, trình độ học vấn của họ có hạn,

việc từ bỏ ruộng đất của mình để đi tìm những nguồn sinh kế mới là một khó khăn
rất lớn của họ khi mà thị trường luôn yêu cầu những người lao động có trình độ
cao. Nói chung, trình độ học vấn ảnh hưởng rất lớn tới sinh kế của người dân, bất
kỳ trong điều kiện hoàn cảnh nào thì đào tạo nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp
bách để đất nước phát triển ổn định và lâu dài.
2.1.4 Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những yếu
tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố
gây khó khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời khung sinh kế cũng
nhằm mục đích tìm hiểu những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào
trong những bối cảnh cụ thể. Tổ chức DFID đã đưa ra khung sinh kế bền
vững như sau:

22


Các kết quả

Chính sách, tiến trình

sinh kế

và cơ cấu
Bối cảnh dễ

H

tổn thương

N


- Chiều

- Đơn vị tư nhân
Quá trình hình thành:

hướng
- Chấn động

- Tăng sự ổn định

- Các cấp chính quyền
S

- Thời vụ

- Tăng thu nhập

Cơ cấu:

- Giảm rủi ro
Các chiến lược
sinh kế

Luật lệ
P

F

Chính sách

Văn hóa

- Nâng cao an toàn
lương thực
- Sử dụng bền vững
hơn các nguồn lực tự
nhiên.

Thể chế

Sơ đồ1: Khung sinh kế bền vững (Nguồn DFID, 2001)

23


Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con
người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm
bảo an ninh bảo sinh kế của mình, bao gồm: vốn vật chất (physical capital),
vốn tài chính (financial capital), vốn xã hội (social capital), vốn con người
(human capital) và vốn tự nhiên (natural capital), là những loại vốn đóng cả
hai vai đầu vào và đầu ra. Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằng các
chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng
các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế (Paulo Filipe 2005: 3).
Khung sinh kế bền vững coi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối
với sinh kế nông thôn. Quyền đất đai đóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt
và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa
chọn sinh kế thay thế (Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown 2004).
Đất đai cũng là một tài sản tự nhiên mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu
sinh kế khác như bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực (Paulo
Filipe 2005: 2). Ở một số quốc gia, việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một

hạn chế quan trọng đối với sinh kế của nhiều người và những người không
đảm bảo quyền của mình đối với đất đai thì khi diễn ra thu hồi thường bị đền
bù một cách không công bằng (DFID 2007: 16).
Ở Việt Nam, quyền sử dụng đất hàm chứa nhiều ý nghĩa và giá trị quan
trọng, bao gồm ý nghĩa và giá trị của một phương tiện sản xuất, một nguồn
thu nhập và một loại tài sản có giá trị (Nguyễn Văn Sửu 2007a). Đặc biệt là
đối với những người sống ở nông thôn, khi mà đất đai là một nguồn tài sản có
giá trị nhất và là một loại tư liệu quan trọng để đạt được mục tiêu sinh kế. Vì
thế, biến đổi trong các chế độ sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai sẽ ảnh hưởng
đến an ninh sinh kế của người nông dân. Thực tế này cho thấy một mối quan
hệ mật thiết và trực tiếp giữa tiếp cận đất đai và sinh kế, vì thế “tiếp cận tốt
hơn đối với đất đai có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết
bốn thách thức lớn của phát triển là đảm bảo tăng trưởng nhanh hơn, giải

24


×