Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

quá trình chuyển đổi từ nông trường quốc doanh sang công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.13 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------   ------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Quá trình chuyển đổi từ NTQD sang công ty TNHH một thành
viên: trường hợp nghiên cứu ở Nông trường Rạng Đông –
Nghĩa Hưng – Nam Định

Tên sinh viên

: Đỗ Thị Hoài Thu

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: KT 51d

Niên khoá

: 2006 - 2010

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Minh Thu

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
nội dung nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
công bố để bảo vệ một khóa luận nào.
Tôi cũng xin cam đoan những mục trích dẫn trong khóa luận đề đã được
ghi rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Đỗ Thị Hoài Thu

ii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, Ban Chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT, các thầy cô giáo
trong khoa và trong trường đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn – Thạc sỹ Nguyễn Thị
Minh Thu, Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách đã chỉ bảo, hướng
dẫn về mặt chuyên môn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện và hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các bác, các cô, các chú làm
việc tại Nông trường Rạng Đông đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và chỉ
bảo tôi trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại Nông trường.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè tôi đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập cũng
như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Đỗ Thị Hoài Thu

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nông trường Rạng Đông nằm ở phía nam huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam
Định được thành lập từ năm 1958, là vùng đất do quai đê lấn biển hình thành.
Nông trường có nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp như sản xuất lúa và kinh doanh lương thực, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản,… Ngoài ra, Nông trường Rạng Đông còn có nhiệm vụ phát triển xã hội,
ổn định chính trị của địa phương.
Là một doanh nghiệp nhà nước nên Nông trường Rạng Đông cũng tồn
tại nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động từ 1958 đến nay như hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả không cao, chất lượng lao động thấp, chưa có
quyền tự chủ trong sản xuất,…. Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trên,
giúp Nông trường phát huy được khả năng của mình, UBND tỉnh Nam Định
đã có quyết định chuyển đổi Nông trường Rạng Đông sang hình thức mới là
Công ty TNHH một thành viên. Theo quyết định này thì chủ sở hữu của Công
ty vẫn là Nhà nước nhưng quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã được trao cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp phát triển. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty sau chuyển đổi
vẫn chủ yếu là nông nghiệp nhưng có sự thay đổi trong cơ cấu như giảm diện
tích sản xuất lúa, tăng nuôi trồng thủy sản, mở rộng chăn nuôi,… Ngoài ra,
Công ty hướng tới một số lĩnh vực khác như sản xuất vật liệu xây dựng, liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài địa phương nhằm
phát triển Công ty cả về chiều rộng và chiều sâu.

Dựa trên Nghị định số 25/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Nông trường
Rạng Đông đã và đang cố gắng hoàn thành các thủ tục để chính thức chuyển
đổi sang Công ty TNHH một thành viên đúng thời hạn 01/7/2010 sắp tới. Tuy
đã có những thuận lợi nhất định như không bắt buộc về số vốn điều lệ của

iv


Công ty, được sự giúp đỡ của Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh
Nam Định,…Nông trường Rạng Đông cũng gặp nhiều khó khăn trong quá
trình chuyển đổi như vấn đề giải quyết lao động dôi dư, vấn đề xác định và
đánh giá lại tài sản của đơn vị,…..
Trong khóa luận tập trung vào phản ánh thực trạng các bước chuyển
đổi của Nông trường Rạng Đông từ một nông trường quốc doanh sang Công
ty TNHH một thành viên theo quy định tại Điều 9 Nghị định 25/2010/NĐCP . Qua tham vấn ý kiến của các đối tượng có liên quan như cán bộ Nông
trường, cán bộ Sở Tài chính, cán bộ Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp
tỉnh,… để thấy được những khó khăn mà Nông trường gặp phải trong quá
trình chuyển đổi. Kết hợp với phân tích SWOT để đưa ra một số giải pháp
cho các vấn đề Nông trường đang gặp phải.
Nông trường Rạng Đông là một trong rất nhiều doanh nghiệp của
tỉnh Nam Định nói riêng và của cả nước nói chung đang thực hiện theo
chính sách của Nhà nước, chuyển đổi sang hình thức kinh doanh mới nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy mỗi nông trường có
những đặc thù riêng nhưng những vấn đề của Nông trường Rạng Đông hiện
nay có thể làm cơ sở giúp cho các nông trường quốc doanh khác rút ra
được những kinh nghiệm, hoàn thiện quá trình chuyển đổi từ nông trường
quốc doanh sang Công ty TNHH một thành viên. Cùng với các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác, các Công ty TNHH một thành
viên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp này sẽ góp một phần lớn trong
việc phát triển kinh tế nước ta.


v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………….……..i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN....................................................................................................iv
MỤC LỤC.............................................................................................................................vi
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………….……..i.................vi
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ............................................................................................xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................xiii
PHẦN I. MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề.........................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung..............................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..............................................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN ĐỔI TỪ NTQD SANG
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN...............................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận....................................................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan...........................................................................................4
2.1.1.4 Khái niệm chuyển đổi..............................................................................................13
2.1.2 Điều kiện để một NTQD chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên...............14
2.1.3 Các bước chuyển đổi của doanh nghiệp......................................................................15
2.2 Cơ sở thực tiễn...............................................................................................................19

2.2.1 Quá trình chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên ở một số đơn vị trong nước
..............................................................................................................................................19
2.2.2 Các chính sách, văn bản hướng dẫn quá trình chuyển đổi từ NTQD sang công ty
TNHH...................................................................................................................................20
2.2.3 Các nghiên cứu có liên quan.......................................................................................21
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................22
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................................22
3.1.1 Sự hình thành và phát triểncủa Nông trường Rạng Đông...........................................22
3.1.2 Đặc điểm tự nhiên của Nông trường Rạng Đông:.......................................................22
a) Vị trí địa lý.......................................................................................................................22
3.1.2 Đặc điểm sản xuất của Nông trường Rạng Đông........................................................25
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................25
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu......................................................................................25
3.2.2 Đối tượng tham vấn.....................................................................................................25
3.2.3 Phân tích số liệu..........................................................................................................26
3.2.4 Phương pháp thống kê mô tả.......................................................................................26
3.2.5 Phương pháp SWOT...................................................................................................27
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................................28

vi


- Tình hình sử dụng các nguồn lực của Nông trường Rạng Đông: đất đai, vốn, lao động.. 28
4.1 Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của Nông trường Rạng Đông........................29
4.1.1 Tình hình sử dụng đất của Nông trường Rạng Đông..................................................29
4.1.2 Tình hình lao động của Nông trường Rạng Đông.......................................................34
4.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của Nông trường Rạng Đông.....................................38
4.1.4 Khoa học công nghệ....................................................................................................43
4.1.5 Tình hình tài chính của Nông trường Rạng Đông.......................................................43
4.2 Quá trình chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên của Nông trường Rạng Đông

..............................................................................................................................................46
4.2.1 Lập kế hoạch và lộ trình chuyển đổi từ NTQD sang Công ty TNHH một thành viên46
4.2.2 Thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp....................................................................47
4.2.3 Thông báo cho người lao động trong Nông trường biết về kế hoạch và lộ trình
chuyển đổi............................................................................................................................48
4.2.4 Xây dựng đề án chuyển đổi.........................................................................................48
4.2.5 Các bước thực hiện tiếp theo trong quá trình chuyển đổi của Nông trường Rạng Đông
..............................................................................................................................................74
Các bước này sẽ được Sở Kế hoạch & Đầu tư của tỉnh thực hiện, sau đó sé tham vấn cho
UBND tỉnh để ban hành quyết định cùng các văn bản hướng dẫn cán bộ công nhân viên
chức của Nông trường Rạng Đông thực hiện, hoàn tất quá trình chuyển đổi, nhanh chóng
ổn định để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................................75
4.3 Các vấn đề còn tồn tại trong quá trình chuyển đổi của Nông trường Rạng Đông.........75
4.3.1 Những điểm mạnh của Nông trường Rạng Đông (S – Strength)................................76
(S1). Điều kiện tự nhiên thuận lợi........................................................................................76
4.3.2 Những điểm yếu còn tồn tại ở Nông trường Rạng Đông (W – Weaknees)................76
4.3.3 Những cơ hội của Nông trường Rạng Đông (O – Opportunity).................................78
4.3.4 Những thách thức đối với Nông trường Rạng Đông (T – Threat)..............................79
4.3.5 Căn cứ đề xuất giải pháp trên cơ sở phân tích SWOT về quá trình chuyển đổi ở Nông
trường Rạng Đông................................................................................................................81
4.4 Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn của Nông trường Rạng Đông trong quá trình
chuyển đổi sang Công ty TNHH một thành viên.................................................................85
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................88
5.1 Kết luận..........................................................................................................................88
5.2 Kiến nghị........................................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................91

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của Nông trường Rạng Đông giai đoạn 2007-2009.........30
Bảng 4.2. Hình thức giao khoán đất của Nông trường Rạng Đông.....................................32
giai đoạn 2007 đến nay........................................................................................................32
Bảng 4.3. Tình hình lao động của Nông trường Rạng Đông...............................................35
Bảng 4.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nông trường Rạng Đông giai đoạn 2007 - 2009
..............................................................................................................................................39
Bảng 4.5. Tình hình vốn và tài sản của Nông trường Rạng Đông giai đoạn 2007-2009.....44
Bảng 4.6. Tài sản Nông trường Rạng Đông phải bàn giao cho địa phương quản lý sau khi
chuyển đổi............................................................................................................................49
Bảng 4.7 Kiểm kê nhà cửa – kho tàng của Nông trường Rạng Đông quý I năm 2010........51
Qua bảng kiểm kê về phần TSCĐ là nhà cửa và kho tàng của Nông trường Rạng Đông
chúng ta nhận thấy toàn bộ số tài sản là nhà cửa đều do Nông trường xây dựng để phục vụ
cho quá trình sản xuất và các hoạt động khác của Nông trường. Các TS là nhà cửa có thời
gian sử dụng thường từ 20 đến 25 năm và được khấu hoa theo phương pháp đường thẳng.
Tức là mỗi năm sẽ khấu hao một phần giá trị bằng giá trị ban đầu chia cho số năm sử dụng.
..............................................................................................................................................53
Trong số TSCĐ là nhà cửa của Nông trường Rạng Đông, có những tài sản đã được xây
dựng từ rất lâu như Nhà làm việc đội sản xuất số 2 (năm 1976), hội trường tầng 1 nhà cơ
quan (từ năm 1976),… đã hết khấu hao nhưng vẫn chưa xây dựng mới. Tuy không ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nông trường nhưng các
tài sản này đã chuyển hết giá trị vào kết quả kinh doanh của Nông trường trong nhiều năm
qua. Do đó, Ban Giám đốc Nông trường Rạng Đông cần có kế hoạch sửa chữa và xây mới
các tài sản này, đảm bảo an toàn cho người lao động, vừa cải thiện chất lượng TSCĐ của
Nông trường.........................................................................................................................53
Kho tàng của Nông trường Rạng Đông đã khấu hao hết do thời gian xây dựng đã lâu (kho
thóc số 1 xây dựng từ năm 1965,…), để tiếp tục sử dụng, Nông trường đã nâng cấp, sửa
chữa các kho tàng này. Nguồn kinh phí Nông trường Rạng Đông dùng để sửa chữa các kho
tàng là từ nguồn vốn cấp và khấu hao trong thời gian ngắn (3 năm)...................................53
Bên cạnh TSCĐ là nhà cửa – kho tàng, Nông trường Rạng Đông còn có các TSCĐ khác

như phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn,… cũng cần kiểm kê, xác định lại giá trị khi
Nông trường chuyển sang Công ty TNHH một thành viên.................................................53
Bảng 4.8. Kiểm kê giá trị công trình thủy lợi của Nông trường Rạng Đông quí I năm 2010
..............................................................................................................................................54
ĐVT: đồng............................................................................................................................54
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009).................................................................................55
Qua tham vấn ý kiến của cán bộ Sở Tài chính về vấn đề đánh giá lại tài sản là công trình
thủy lợi, chúng tôi thu được một số đánh giá sau:...............................................................56
Hộp 3. Công trình thủy lợi của Nông trường Rạng Đông…................................................56
Các công trình thủy lợi của Nông trường Rạng Đông được xây dựng từ nhiều năm trước và
rất kiên cố do vị trí của Nông trường Rạng Đông giáp với Biển Đông nên không tránh khỏi
các thiên tai như lũ lụt, nước biển xâm lấn,… hoặc các công trình được xây dựng với mục
đích sử dụng ngắn hạn. Do đó, thời gian khấu hao ngắn nên đã khấu hao hết được khoảng
50% trong số các công trình thủy lợi mà Nông trường đang sử dụng. Điều này đã giúp cho

viii


quá trình đánh giá lại giá trị các công trình thủy lợi của Nông trường Rạng Đông đơn giản
hơn........................................................................................................................................56
Mặt khác, trong quá trình sử dụng, không tránh khỏi các công trình này bị hư hỏng nhưng
không đáng kể hoặc có các khoản thu nhỏ khi thanh lý các tài sản này thì Nông trường
Rạng Đông không hạch toán trong chi phí cũng như trong doanh thu của Nông trường. Sở
cũng linh hoạt trong vấn đề này do các khoản thu này không nhiều, đặc biệt là khi có chính
sách miễn thủy lợi phí. Sở chỉ giám sát Nông trường Rạng Đông sử dụng có hiệu quả các
công trình này hay không.....................................................................................................56
Tham vấn cán bộ Sở Tài chính theo dõi tình hình tài chính của Nông trường Rạng Đông 56
Ngành nông nghiệp có đặc điểm khác với các ngành khác là đối tượng để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh là các loại cây, con nên trong phần TS của doanh nghiệp
không thể không liệt kê đến các tài sản sống này và cơ sở vật chất mà Nông trường đã đầu

tư nhằm sử dụng các tài sản này...........................................................................................56
Trong đó thì việc khấu hao TSCĐ không áp dụng cho ngành trồng trọt do cơ sở vật chất
đầu tư cho ngành này rất ít, hầu như không có, nếu có thì đó là sự đầu tư của người lao
động nhằm tăng năng suất cây trồng. Mặt khác, do các hoạt động tiến hành trên các loại
cây chỉ diễn ra trong mùa, vụ hoặc đầu tư ban đầu thấp nên không cần tính khấu hao. Do
đó, việc tính khấu hao chỉ áp dụng cho đối tượng là súc vật do Nông trường đưa vào sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình............................................................56
Bảng 4.9. Kiểm kê TSCĐ là vật nuôi của Nông trường Rạng Đông quí I năm 2010..........57
Đơn vị tính: Đồng.................................................................................................................57
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009).................................................................................57
Giống vật nuôi mà Nông trường Rạng Đông đang sử dụng là các giống lợn – vật nuôi
quen thuộc cho giá trị kinh tế cao trong nhiều năm trước. Tuy nhiên, trong một vài năm
gần đây do dịch bệnh như lở mồm long móng, tai xanh,… làm giảm hiệu quả kinh tế của
giống vật nuôi này rất nhiều. Trong khi đó, cán bộ thú y của Nông trường vừa thiếu vừa
yếu nên khả năng phòng và chống khi có dịch xảy ra là rất thấp. Vân đề này dòi hỏi Nông
trường Rạng Đông cần có các biện pháp nâng cao chất lượng thú y để phát triển chăn nuôi
– một hướng phát triển mới trong nông nghiệp...................................................................58
Các tài sản liên quan đến vật nuôi của Nông trường Rạng Đông có số năm sử dụng thấp, đa
số là 5 năm, số ít còn lại là 10 và 15 năm nên có nhiều TS đã khấu hao hết. Các TS đã hết
thời gian sử dụng này vẫn được đưa vào dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Nông trường do đó có những bất cập khi các TS này bị xuống cấp, hư hỏng,…................58
Tuy Nông trường Rạng Đông đã có những biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường
nhưng trên thực tế, trại lợn đã làm ô nhiễm cả không khí và nguồn nước của khu dân cư
xung quanh. Tuy mức ô nhiễm này không quá nặng nề nhưng cũng đã có ảnh hưởng đến
sức khỏe và đời sống của người dân, đòi hỏi Nông trường cần có những biện pháp hiệu quả
hơn trong việc hạn chế ô nhiễm và khắc phục những vấn đề môi trường hiện nay.............58
Bên cạnh những TSCĐ chiếm một phần lớn giá trị trong tổng số TS của Nông trường còn
có những TS liên quan đến các mục đích sử dụng khác như thủy sản, phương tiện vận tải,
… Số TS này cũng được kiểm kê, phân loại và đánh giá lại khi Nông trường Rạng Đông
chuyển sang Công ty TNHH một thành viên.......................................................................58

Bảng 4.10. Kiểm kê TS dùng trong SXKD khác của Nông trường Rạng Đông quí I năm
2010......................................................................................................................................59
Đơn vị tính: Đồng.................................................................................................................59
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009).................................................................................60

ix


Dựa vào bảng trên chúng ta có thể nhận thấy các thiết bị truyền dẫn của Nông trường
Rạng Đông đều đã khấu hao hết mặc dù có TS chưa hết hạn sử dụng. Điều đó cho thấy các
tài sản này được sử dụng có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của Nông
trường. Phương tiện vận tải do Nông trường bỏ vốn ra đầu tư là một xe INOVA 4 chỗ
chuyên để phục vụ cho cán bộ của Nông trường khi có công việc cần đi xa như lên huyện,
tỉnh hoặc đến các đơn vị khác..............................................................................................61
Các công trình giao thông đã xây dựng từ trước đây nhiều năm do không xác định được
thời gian sử dụng nên Nông trường Rạng Đông đã thống nhất với Sở Tài chính những công
trình giao thông nào đã sử dụng từ 10 năm trở lên sẽ cho khấu hao hết vào năm 2009.
Quyết định này đã tạo điều kiện cho Nông trường Rạng Đông thuận lợi hơn trong quá trình
xử lý TS, chuẩn bị cho sự chuyển đổi sang Công ty TNHH một thành viên trong năm 2010.
..............................................................................................................................................61
Do Nông trường Rạng Đông mới có chủ trương chuyển đổi từ đất lúa năng suất thấp sang
NTTS và khuyến khích hoạt động này nên NTTS trong một số năm trở lại đây mới phát
triển mạnh mẽ. Các TS phục vụ hoạt động NTTS cũng mới được đầu tư từ năm 2006 nên
chưa có TS nào khấu hao hết và còn phải thu hồi qua nhiều năm nữa. Điều này đòi hỏi
Nông trường Rạng Đông cần có các biện pháp để hoạt động NTTS thực sự có hiệu quả.
Mục tiêu này càng khó khăn hơn khi bệnh trên các loài thủy sinh trong những năm gần đây
phát triển rất phức tạp và dễ lây lan do chung nguồn nước, trong khi đó Nông trường lại
không có cán bộ phụ trách về mảng NTTS này mà do cán bộ của phòng Kỹ thuật đảm
nhiệm tất cả. Đây cũng là một trong những vấn đề Nông trường Rạng Đông cần khắc phục
khi chuyển sang Công ty TNHH thì mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và

mục tiêu phát triển NTTS nói riêng là mục tiêu hàn đầu.....................................................61
Bên cạnh các TSCĐ dùng trong SXKD, Nông trường Rạng Đông dưới sự giám sát của Sở
Tài chính cũng tiến hành kiểm kê, phân loại đối với các TSCĐ không dùng trong SXKD
mà được dùng cho mục đích xã hội và một số mục đích khác.............................................61
Bảng 4.11. Kiểm kê TSCĐ dùng ngoài KDCB của Nông trường Rạng Đông quí I năm
2010......................................................................................................................................62
Đơn vị tính: Đồng.................................................................................................................62
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009).................................................................................62
Trong phần TSCĐ dùng ngoài KDCB này thì đa số được Nông trường Rạng Đông sử
dụng để làm nhiệm vụ xã hội của mình như vườn trẻ trung tâm, nhà tiểu học,… Một số
khác để phục vụ cho nhu cầu của cán bộ công nhân viên Nông trường bàn ghế hội trường,
phù điêu,… Các TS này không tham gia trực tiếp hoặc không tham gia vào quá trình sản
xuất ra sản phẩm nhưng lại có vai trò quan trọng trong đối với cuộc sống thường nhật của
cán bộ công nhân viên Nông trường nói riêng và của người dân địa phương nói chung.
Chính vì thế nên Nông trường cũng cần quản lý và sử dụng các TS này một cách hợp lý và
hiệu quả................................................................................................................................63
Ngoài các TSCĐ trên, Nông trường Rạng Đông còn đang quản lý và sử dụng một TS khác
cũng không kém phần quan trọng chính là phần đê biển và bồi trúc đê. Đây là công trình
được người dân xây dựng từ khi xuống khai hoang và xây dựng vùng đất này. Trải qua
nhiều năm nên phần đê này cũng đã bị xuống cấp. Nông trường được cấp trên cấp vốn để
cùng với người dân tu sửa, bổ sung thêm các đoạn đê, đảm bảo an toàn cho đời sống người
dân địa phương và hoạt động sản xuất của Nông trường.....................................................63
Phần TS này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kin doanh của Nông trường
nhưng lại có vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là TS không xác định được thời gian sử dụng,
không khấu hao nên vẫn còn nguyên giá trị đến năm 2010 là 1.203.567.844 đồng............63

x


Bảng 4.12. Tổng hợp khấu hao TS của Nông trường Rạng Đông quí I năm 2010..............64

Bảng 4.13. Công nợ của Nông trường Rạng Đông năm 2009.............................................65
Bảng 4.14. Tạm ứng quý I năm 2010 của Nông trường Rạng Đông...................................66
Bảng 4.15 Kế hoạch thống kê lao động sau chuyển đổi của Nông trường Rạng Đông.......70

xi


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức quản lý lao động ở Nông trường Rạng Đông..........................37
Đồ thị 4.1 Cơ cấu doanh thu của Nông trường Rạng Đông.................................................41
giai đoạn 2007-2009.............................................................................................................41
Đồ thị 4.2 Cơ cấu thu nhập của Nông trường Rạng Đông năm 2009..................................42
Sơ đồ 4.2. Mô hình quản lý của Công ty TNHH một thành viên Rạng Đông.....................74

xii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CC
DNNN
KDCB
NN & PTNT
NTQD
NTTS
PTNT
SD
SL

SXKD
SXKDCB
TNHH
TS
TSCĐ
UBND
XNQD

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cơ cấu
Doanh nghiệp nhà nước
Kinh doanh cơ bản
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông trường quốc doanh
Nuôi trồng thủy sản
Phát triển nông thôn
Sử dụng
Số lượng
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh cơ bản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Xí nghiệp quốc doanh

xiii



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, các loại hình tổ chức kinh doanh được phát triển
trên cơ sở sự phát triển đa dạng các tổ chức kinh tế và các thành phần kinh tế.
Tuy vai trò của kinh tế tư nhân ngày càng được nâng cao và khẳng định
nhưng kinh tế Nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ một
vai trò không thể thay thế. Bởi lẽ các doanh nghiệp nhà nước ngoài mục tiêu
kinh tế còn hướng tới những mục tiêu về chính trị, xã hội và là một trong
những công cụ nhằm phát triển bền vững nền kinh tế. Mặc dù vậy, đã là một
doanh nghiệp thì các đơn vị này vẫn cần phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế
nhất định, tương xứng với sự đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế thì
các doanh nghiệp nhà nước này đã quá trông chờ, ỷ lại vào sự nâng đỡ của
Nhà nước dẫn đến nảy sinh nhiều vấn đề như tham nhũng, lãng phí tài sản
công, hoạt động kém hiệu quả, cạnh tranh thấp.
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới các doanh nghiệp nhà nước đã
được Đảng và Nhà nước rất quan tâm nhưng thực tế thì vẫn chưa đạt được kết
quả như mong muốn. Có ý kiến cho rằng: “Phải chăng đang có sự áp đặt
mong muốn chủ quan trên nền tảng tư duy lý luận cũ cho một thực thể mà
chúng không thể có được vai trò đó” [1] khi bàn về sự thay đổi các doanh
nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận những cố
gắng đổi mới của các doanh nghiệp này dù gặp phải nhiều vấn đề như sự
không rõ ràng và dứt khoát trong đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước,
những vấn đề nảy sinh trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp như đa dạng
hoá sở hữu thông qua cổ phần hoá,…
Đã có nhiều chính sách được đưa ra kèm theo những văn bản hướng dẫn
của Nhà nước về việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước như Nghị quyết

1



số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 16-6-2003 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới
và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; Nghị định 95/2006/NĐ-CP ngày
8-9-2006 của Chính Phủ về việc chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty
TNHH một thành viên,… Từ 01/7/2010, Luật Doanh nghiệp nhà nước ban
hành năm 2003 sẽ hết hiệu lực nên việc chuyển các doanh nghiệp nhà nước
thành công ty TNHH một thành viên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã và
đang trở nên cấp bách. Tuy nhiên, để chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
còn rất nhiều vấn đề quan trọng chưa được quy định hoặc quy định chưa đầy
đủ, rõ ràng như đối tượng chuyển đổi còn nhỏ hẹp, thiếu những nội dung
hướng dẫn về tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước là
chủ sở hữu cho phù hợp với đặc thù sở hữu nhà nước và bảo đảm sự quản lý,
giám sát của nhà nước đối với công ty. Các điều kiện để chuyển đổi cũng còn
tồn tại nhiều vấn đề,…
Nông trường Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định là một
trong các doanh nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi thành công ty
TNHH một thành viên có 100% vốn là của Nhà nước. Cũng như một số
nông trường khác trong diện chuyển đổi, nông trường Rạng Đông cũng gặp
một số khó khăn trong quá trình chuyển đổi mặc dù đã có nhiều văn bản
hướng dẫn. Với những vấn đề vẫn còn tồn tại trong khi thời hạn 1/7/2010
sắp tới thì các doanh nghiệp này trên thực tế đã làm như thế nào để có đủ
các điều kiện chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên. Xuất phát từ
lý do đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Quá trình chuyển đổi từ NTQD
sang công ty TNHH một thành viên: trường hợp nghiên cứu ở Nông
trường Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định”.

2



1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu quá trình chuyển đổi của Nông trường Rạng Đông từ một
NTQD sang công ty TNHH một thành viên. Từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quá trình chuyển đổi từ NTQD sang công ty TNHH
một thành viên của Nông trường Rạng Đông.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình chuyển đổi từ
NTQD sang công ty TNHH một thành viên.
- Tìm hiểu quá trình chuyển đổi từ NTQD sang công ty TNHH một thành
viên của nông trường Rạng Đông.
- Phân tích những tồn tại trong quá trình chuyển đổi từ NTQD sang công
ty TNHH một thành viên ở Nông trường Rạng Đông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình chuyển đổi từ
NTQD sang công ty TNHH một thành viên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản hướng dẫn chuyển đổi và quá trình
thực hiện chuyển đổi từ NTQD sang công ty TNHH một thành viên ở NTQD
Rạng Đông.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nông trường Rạng Đông
- Thời gian: tháng 1 đến hết tháng 4 năm 2010.

3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
ĐỔI TỪ NTQD SANG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Nông trường quốc doanh
Theo định nghĩa trên trong từ điển bách khoa Việt Nam, NTQD được
định nghĩa như sau:
“NTQD là xí nghiệp nông nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu toàn
dân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế. Ở Việt Nam, khu vực
NTQD được hình thành từ những năm 50 thế kỉ XX, sau khi kết thúc cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1954). Việc hình thành khu vực NTQD
không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế khách quan mà còn có yêu
cầu cao về kết hợp kinh tế với quốc phòng. Lao động lúc đầu chủ yếu là lực
lượng quân đội giải ngũ sau chiến tranh; địa bàn sản xuất là các vùng trung
du, miền núi. Phương hướng sản xuất chủ yếu là trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp, chăn nuôi. Cũng do yêu cầu phát triển khách quan nói trên nên điều
kiện kĩ thuật, kinh tế - xã hội không thật thuận lợi cho hoạt động kinh tế, đồng
thời trình độ tổ chức sản xuất, quản lý yếu kém nên hiệu quả kinh tế không
cao. Sau ngày đất nước được hoàn toàn giải phóng (1975), trong quá trình
thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, khu vực kinh tế quốc doanh được thu
hẹp lại, một bộ phận đất đai, tư liệu sản xuất được chuyển giao cho nông
trường viên sản xuất và quản lý theo cơ chế khoán hộ.”
Trong đó, xí nghiệp quốc doanh được hiểu là:
“Xí nghiệp quốc doanh là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành
lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao. Luật Doanh nghiệp

4


Nhà nước Việt Nam ban hành theo lệnh số 39L/CTN ngày 30/4/1995 quy
định XNQD thuộc sở hữu toàn dân, do một cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định thành lập hoặc giải thể theo quy hoạch, kế hoạch phát triển

chung của nền kinh tế quốc dân của một ngành hoặc một địa phương. Nó có
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là đơn vị kinh tế sản xuất hàng
hoá hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có tư cách
pháp nhân và kinh doanh trong các ngành khác nhau, thực hiện quyền tự chủ
sản xuất – kinh doanh dưới sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Đó là nơi tập thể lao động thực hiện quyền làm chủ của mình trong
quản lý xí nghiệp, là trường học quản lý xã hội chủ nghĩa, xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý XNQD với hai tư cách: là cơ
quan công quyền thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân (trong đó có các
XNQD), và là chủ sở hữu nhà nước đối với XNQD. Trên cơ sở phương
hướng kế hoạch nhà nước (theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao hoặc đơn
đặt hàng của Nhà nước), xuất phát từ nhu cầu thị trường, xí nghiệp có quyền
tổ chức kinh doanh và quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn
lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để chủ động xây dựng
kế hoạch sản xuất – kinh doanh (dựa một phần vào vật tư Nhà nước bảo đảm
theo nhiệm vụ kế hoạch được giao và một phần vào vật tư xí nghiệp tự kinh
doanh) để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và thực hiện những mục tiêu, nhiệm
vụ do Nhà nước giao. XNQD có quyền chuyển nhượng, có quyền quản lý tài
sản chính của mình và làm nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Nó thực hiện
hạch toán xã hội chủ nghĩa, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
của mình. Xí nghiệp hoạt động theo điều lệ XNQD, luật doanh nghiệp do Nhà
nước ban hành và điều lệ (quy chế) do hội đồng xí nghiệp thông qua trên cơ
sở quán triệt điều lệ xí nghiệp và vận dụng thích hợp những đặc điểm cụ thể
của doanh nghiệp.

5


2.1.1.2 Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ

sở hữu (chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ.
Đặc trưng pháp lý của công ty TNHH một thành viên:
- Chỉ có 1 thành viên và thành viên đó phải là tổ chức.
- Có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
vốn Điều lệ của Công ty.
- Công ty được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
của công ty cho các tổ chức cá nhân khác và khi đó nó sẽ chuyển sang hình thức
công ty khác, trừ trường hợp chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho công ty khác.
- Không được quyền phát hành cổ phiếu.
Hình thức doanh nghiệp mà Nông trường Rạng Đông đang chuyển đổi
sang là hình thức Công ty TNHH nhà nước một thành viên hay còn có tên
khác là công ty TNHH một thành viên 100% vốn điều lệ của Nhà nước được
xếp vào loại hình doanh nghiệp Nhà nước. Đây là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ
chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH.
Công ty TNHH một thành viên mà Nông trường Rạng Đông đang trong
quá trình chuyển đổi là công ty TNHH do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ, thành lập, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
2.1.1.3 Phân biệt giữa Nông trường quốc doanh và Công ty TNHH một thành
viên
a) Giống nhau:
+ Hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường

6


+ Quản lý và sử dụng đất đai ổn định theo quy hoạch đã được phê
duyệt. Đất nông nghiệp được giao khoán theo Nghị định 135/2005/NĐ-CP.

+ Mục tiêu sản xuất kinh doanh: Do đặc điểm là doanh nghiệp nông nghiệp
gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, hộ nhân viên công ty đồng thời là
nhân dân địa phương, phúc lợi công ty cũng là phúc lợi của địa phương.
b) Khác nhau:
+ Hoạt động theo Luật doanh nghiệp, bình đẳng trong cơ chế thị
trường. Các hoạt động của NTQD dưới sự quản lý của Nhà nước còn có sở
chủ quản là Sở NN & PTNT. Nhưng sau khi chuyển đổi thành Công ty
TNHH một thành viên chủ sở hữu vẫn là nhà nước và cơ quan thay mặt nhà
nước quản lý là UBND tỉnh.
+ Về vốn và tài sản: NTQD tuy hoạt động như một doanh nghiệp
nhưng vẫn có một phần nhiệm vụ về phát triển xã hội nên có các tài sản
hướng vào phúc lợi xã hội chứ không nhằm hoàn toàn mục đích kinh doanh.
Khi chuyển sang công ty thì chỉ giữ lại tài sản để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, những tài sản phục vụ công cộng hay phúc lợi xã hội được bàn giao lại
cho các ngành chức năng quản lý như đường giao thông, trường học, trạm y
tế, hệ thống điện, công trình thủy điện đầu mối,…
+ Công ty làm nhiệm vụ kinh doanh, các nhiệm vụ xã hội giảm đi rất
nhiều.
+ Khi chuyển sang hình thức Công ty TNHH một thành viên thì Nông
trường cần phải xây dựng lại lực lượng lao động theo phương án tổ chức sản
xuất kinh doanh để nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
lao động.
+ Quyền tự chủ của doanh nghiệp được thực hiện theo cơ chế quản lý
của nhà nước và các quy định của pháp luật. Cụ thể được quy định trong Nghị
định 25/2010/NĐ-CP từ điều 27 đến điều 32 như sau:

7


“Điều 27. Chủ tịch công ty

1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm với nhiệm kỳ
không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế. Chủ tịch công ty
có thể kiêm Tổng giám đốc công ty.
Điều lệ công ty quy định Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công
ty; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về việc thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao
2. Chủ tịch công ty có quyền và nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức xây dựng và quyết định chiến lược phát triển; kế hoạch dài
hạn, trung hạn và hàng năm của công ty;
b) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của
công ty; các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác
có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty
hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty hoặc không vượt quá
mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty;
c) Quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu công ty con là công ty TNHH một thành viên; các công ty TNHH một thành
viên thuộc sở hữu của các công ty con để công ty mẹ nắm 100% vốn điều lệ; các
đơn vị trực thuộc công ty mẹ; các chi nhánh, các văn phòng đại diện của công ty
mẹ ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định các phương án huy động vốn có giá trị không vượt quá
giá trị vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, hoặc
không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty;

8


đ) Quyết định cơ cấu tổ chức, phương án tổ chức kinh doanh, quy chế

quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng và quyết
định mức lương, lợi ích khác đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng và quyết định mức lương và lợi
ích khác đối với Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc hoặc Giám đốc lĩnh vực),
Kế toán trưởng của công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc);
g) Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của mình;
h) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; phương án sử dụng lợi
nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty; phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh; thực hiện
việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ;
i) Đề nghị chủ sở hữu công ty chấp thuận các vấn đề quan trọng của
công ty quy định tại Điều lệ công ty;
k) Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty;
l) Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty;
m) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về các vấn đề sau đây phải được
chủ sở hữu công ty chấp thuận:
a) Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và
hàng năm của công ty; việc điều chỉnh, bổ sung ngành nghề kinh doanh chính
của công ty;
b) Phê duyệt các dự án đầu tư; hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp
đồng khác trên mức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

9



c) Các quyết định quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; góp vốn đầu
tư vào công ty khác; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền
chi phối của công ty;
d) Quyết định việc điều chỉnh vốn điều lệ công ty; chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Phê duyệt báo cáo quyết toán; phương án sử dụng lợi nhuận sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh;
e) Quyết định việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty;
g) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng với Tổng giám đốc;
h) Các vấn đề khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Chủ tịch công ty phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định như Chủ tịch Hội
đồng thành viên.
Trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc phải đảm bảo các
điều kiện:
a) Được doanh nghiệp đề nghị kiêm nhiệm và có đơn đề nghị của người
dự kiến kiêm nhiệm;
b) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải có sức khỏe và đáp ứng các
tiêu chuẩn, điều kiện đối với cả hai chức danh này;
c) Phải quy định cụ thể và tách bạch trong thực thi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch công ty và của Tổng giám đốc.
d) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải chịu trách nhiệm đối với chức
năng, nhiệm vụ và vai trò là Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc công ty.
Điều 28. Tổng giám đốc công ty
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ công ty và các nghị quyết, quyết

10



định của Chủ tịch công ty; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Tổng giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 70 Luật
Doanh nghiệp.
Điều 29. Kiểm soát viên
Số lượng, nhiệm kỳ, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tiêu chuẩn và
điều kiện của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 30. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc, Kiểm soát viên
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc (Giám đốc
lĩnh vực), Kiểm soát viên, Kế toán trưởng của công ty hưởng chế độ thù lao,
tiền lương và lợi ích khác như thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kiểm soát viên, Kế toán trưởng
quy định tại Điều 26 Nghị định này. Trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng
giám đốc công ty thì chỉ được nhận lương của một chức danh.
Điều 31. Nội dung quản lý, giám sát của chủ sở hữu đối với công ty
TNHH một thành viên
Chủ sở hữu Nhà nước quản lý, giám sát những nội dung sau đây đối
với công ty TNHH một thành viên:
1. Về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động:
a) Mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh doanh, chiến lược phát triển,
kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính của công ty;
b) Danh mục đầu tư, việc đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh chính,
ngành nghề không liên quan tới ngành nghề kinh doanh chính; những ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro cao;
c) Nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích;
d) Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao.

11



2. Về vốn và tài chính:
a) Việc bảo toàn và phát triển vốn của công ty;
b) Tình hình đầu tư, nợ và khả năng thanh toán nợ của công ty;
c) Kết quả hoạt động tài chính, hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước;
d) Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty; tốc độ tăng tiền lương
bình quân so với tốc độ tăng năng suất lao động của công ty;
đ) Tăng hoặc chuyển nhượng một phần vốn điều lệ công ty.
3. Về tổ chức và cán bộ:
a) Việc tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty; chuyển đổi hình thức pháp
lý của công ty; sửa đổi điều lệ công ty; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty
con làm mất quyền chi phối của công ty;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mục tiêu, nhiệm vụ hoặc
hợp đồng quản lý công ty, chế độ lương, thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết
quả hoạt động của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên;
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chế độ lương, thưởng,
thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Tổng giám đốc công ty.
4. Việc chấp hành các quyết định của chủ sở hữu và Điều lệ công ty.
5. Những nội dung khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp
luật có liên quan.
Điều 32. Chế độ thông tin, báo cáo của Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và trách nhiệm của chủ sở hữu trong giải quyết kiến nghị của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
1. Chế độ thông tin, báo cáo của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
với chủ sở hữu:
a) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc quý, năm, Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải gửi báo cáo bằng văn


12


×