BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN CHÍNH HỮU
ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG THU HỒI ðẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số:
60.62.16
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI
HÀ NỘI 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Chính Hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ
quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập
thể ban Bồi thường Giải Phóng Mặt Bằng, các phòng ban, cán bộ và nhân dân
các xã của huyện Thanh Oai ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ
ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Chính Hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
1
ðẶT VẤN ðỀ
1
1
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích nghiên cứu
2
1.2.1
Mục ñích chung
2
1.2
Yêu cầu
3
1.4
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
3
2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
4
2.1
Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng.
4
2.2
Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ, của
một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
2.2.1
Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB
và ADB)
2.2.2
5
Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước
trên thế giới
2.3
5
8
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt
Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
iii
2.3.1
Thời kỳ trước 1987
13
2.3.2
Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993
14
2.3.3
Thời kỳ từ 1993 ñến nay:
15
2.4
Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt
Nam
23
2.4.1
Về ñời sống, lao ñộng và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi ñất
28
2.4.2
Những ưu nhược ñiểm về tình hình GPMB trong thời gian qua
29
3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1
Nội dung nghiên cứu
35
3.1.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Thanh Oai.
35
3.1.2
Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu sử dụng ñất của huyện
3.1.3
35
ðánh giá tình hình bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất 02
dự án thuộc ñịa bàn huyện Thanh Oai
35
3.1.4
ðối tượng nghiên cứu.
35
3.2
Phương pháp nghiên cứu
35
3.2.1
Phương pháp thu thập thông tin, chọn mẫu.
35
3.2.3
Phương pháp so sánh.
36
3.2.4
Phương pháp chuyên gia.
36
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
37
4.1
ðiều kiện tự nhiên
37
4.1.1
Vị trí ñịa lý
37
4.1.3
Khí hậu
38
4.1.4
Thuỷ văn
38
4.1.5
Các nguồn tài nguyên
39
4.2
ðiều kiện kinh tế - xã hội
41
4.2.1
Phát triển kinh tế
41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
4.2.2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
42
4.2.3
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
42
4.2.4
Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập
44
4.2.5
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
44
4.3
Tình hình bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa
bàn huyện Thanh Oai.
4.3.1
Trình tự thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Oai - TP.Hà Nội
4.3.2
48
48
Tình hình chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Oai trong thời
gian qua
52
4.3.3
Các dự án nghiên cứu:
53
4.4.1
Về ñiều kiện, ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ
55
4.4.2
ðánh giá việc thực hiện giá bồi thường, hỗ trợ về ñất, tài sản, cây
cối, hoa màu trên ñất
58
4.5
ðánh giá tác ñộng, ảnh hưởng của việc thực hiện dự án:
64
4.5.1
Tác ñộng ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội:
64
4.5.2
Tác ñộng ñến môi trường
76
4.6
Một số giải pháp cụ thể:
77
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
79
5.1
Kết luận
79
5.2
Kiến nghị
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MC VIT TT
Ký hiệu
Chú giải
ADB
Ngân hàng phát triển châu á
CP
Chính phủ
GCN
Giấy chứng nhận
QSD
Quyền sử dụng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HTX
Hợp tác x
NĐ
Nghị định
QĐ-UBND
Quyết định của uỷ ban nhân dân
TĐC
Tái định c
BT
Bi thng
HT
H tr
UBND
Uỷ ban nhân dân
WB
Ngân hàng thế giới
HH
Hin ủi húa
BS
Bt ủng sn
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
4.1
Tên bảng
Trang
Quan ñiảm cảa ngảải có ñảt bả thu hải trong viảc xác
ñảnh ñải tảảng và ñiảu kiản ñảảc bải thảảng.
4.2
56
Tảng hảp kảt quả BT, HT dả án Khu ñô thả Thanh Hà
Cienco 5
62
4.3
Kảt quả BT, HT dả án Cảm công nghiảp Bích Hòa
63
4.4
Kảt quả ñiảu tra, phảng vản hả dân vả thu hải ñảt và
bải thảảng hả trả
4.5
Phảảng thảc sả dảng bải thảảng, hả trả cảa các hả
dân ả 2 dả án
4.6
70
Tình hình lao ñảng viảc làm cảa các hả dân bả thu hải ñảt
tải 2 dả án
4.9
69
Tình hình tài sản cảa các hả dân trảảc và sau khi thu hải
ñảt
4.8
67
Kảt quả ñiảu tra vả bình quân thu nhảp cảa các hả bả
thu hải ñảt trên ñảa bàn các xã: Cả Khê, Bích Hòa
4.7
66
72
Kảt quả phảng vản vả quan hả trong nải bả gia ñình
sau khi bả thu hải ñảt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
75
vii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là cơ sở không gian của
mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là
ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế - xã hội, an
ninh và quốc phòng. Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của ñất
nước, nhiều khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñược xây dựng, hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ñược nâng cấp, xây mới ngày càng ñồng bộ và hiện
ñại. Nhờ ñó, bộ mặt của ñất nước ñã thay ñổi nhanh chóng theo hướng công
nghiệp hóa, hiện ñại và văn minh.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi ñất của người dân ñể phục
vụ phát triển các dự án ñầu tư trong nước, nước ngoài và việc ñền bù cho
những người bị thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm, ñòi hỏi phải giải quyết
công bằng, dứt ñiểm. Giải quyết không tốt, không thoả ñáng quyền lợi của
người dân có ñất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi ñất ñể
dẫn ñến bùng phát khiếu kiện, ñặc biệt là những khiếu kiện tập thể ñông
người, sẽ trở thành vấn ñề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến tình
hình an ninh trật tự, mất ổn ñịnh xã hội và phần nào ảnh hưởng ñến lòng tin
của người dân ñối với các chính sách của nhà nước. Nếu việc thu hồi ñất bị
lạm dụng, quỹ ñất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới
an ninh lương thực quốc gia.
Thanh Oai là huyện ngoại thành Hà Nội giáp quận Hà ðông nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội luôn gắn với chiến lược phát triển của vùng. Trong
những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh
Oai và quá trình ñô thị hoá, nhu cầu sử dụng ñất cho việc phát triển cơ sở hạ
tầng ngày càng trở nên bức xúc. Thực hiện chủ trương chính sách của tỉnh Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
Tây trước ñây và nay là thành phố Hà Nội về hợp tác ñầu tư, xây dựng hệ
thống giao thông, phát triển công nghiệp, ñô thị. Huyện Thanh Oai ñã tiếp
nhận và thực hiện một số dự án như: Cụm công nghiệp Thanh Oai, khu ñô thị
Thanh Hà Cienco 5, ñường trục phát triển phía Nam tỉnh Hà Tây ñã lấy ñi gần
400ha chủ yếu là ñất sản xuất nông nghiệp khiến quỹ ñất nông nghiệp bị thu
hẹp nhiều người dân thiếu ñất hoặc không còn ñất ñể canh tác. Mặc dù quá
trình thu hồi ñất, ñịa phương ñã ban hành nhiều chính sách cụ thể ñối với
người dân bị thu hồi ñất về các vấn ñề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc
làm, ñào tạo chuyển ñổi nghề, hỗ trợ tái ñịnh cư…
Tuy nhiên, trên thực tế một bộ phận nhỏ nông dân bị mất ñất ñược ñền
bù bằng tiền chưa ñịnh hướng ngay ñược những ngành nghề hợp lý ñể có thể
ổn ñịnh cuộc sống; chỉ một phần ñược ñào tạo nghề, còn ñại ña số không có
việc làm hay có việc làm nhưng không ổn ñịnh, thu nhập thấp. ðời sống của
nông dân vốn ñã thấp kém, nay bị mất ñất lại càng khó khăn thêm. ðể giải
quyết những bức xúc trong vấn ñề việc làm và thu nhập cho người nông dânñối tượng bị tác ñộng lớn nhất sau khi thu hồi ñất và gặp nhiều khó khăn
trong tìm kiếm việc làm mới.
Xuất phát từ những vấn ñề trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thu hồi
ñất của một số dự án trên ñịa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
1.2.1. Mục ñích chung
- ðánh giá tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ñến ñời sống và việc làm của người dân có ñất bị thu hồi ñối với
một số dự án thuộc ñịa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- ðề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
1.2. Yêu cầu
- Nắm vững các văn bản liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi ñất.
- Kết quả ñiều tra ñánh giá phải khách quan và ñảm bảo ñộ tin cậy.
- Các giải pháp ñưa ra phải có tính khả thi cao.
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Những kết quả khoa học thu ñược thông qua thực hiện ñề tài sẽ bổ
sung cơ sở lý luận và thực tiễn về giải phóng mặt bằng phục vụ ñời sống việc
làm của người dân ở những khu dự án bị thu hồi ñất.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của ñề tài ñóng góp cho việc giải quyết những vấn ñề thực tiễn
bức xúc ñang xảy ra ñối với công tác giải phóng mặt bằng phục vụ mục ñích
phát triển xã hội hiện nay ở huyện Thanh Oai, kết quả nghiên cứu còn là tài
liệu tham khảo cho các ñịa phương có ñiều kiện tương ñồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng.
- Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường
khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối
với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [12].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới [12].
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất
nhất ñịnh ñược quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên ñó. [12]
ðiều này có nghĩa là:
- Không phải là mọi khoản “trả lại tương xứng” ñều ñược tính
bằng tiền.
- Sự “thiệt hại”, mất mát của một chủ thể nào ñó có thể là sự “thiệt
hại”, mất mát về vật chất, có thể cả về tinh thần.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do thoả thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ. Hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại về một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñể sử dụng vào mục ñích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế
ñược Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh tại ñiều 23[7]; một số ñiều của Luật ðất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
ñai 2003 và các văn bản hướng dẫn hiện hành cụ thể như: Nghị ñịnh số
181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật ñất ñai; Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 quy ñịnh về BT, HT và TðC khi Nhà
nước thu hồi ñất, Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thi
hành nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP; Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP ngày
27/01/2006 về bổ sung một số ñiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành
Luật ñất ñai năm 2003; Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 quy ñịnh
bổ sung về trình tự, thủ tục BT, HT, TðC khi Nhà nước thu hồi ñất; Thông tư
14/2008/TTLB-BTC-BTNMT hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 84/2007/NðCP; Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về quy
hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư…
Từ ñây có thể thấy rằng bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB trong tình hình hiện nay không chỉ ñơn thuần là bồi thường trả lại về
giá trị vật chất mà còn ñảm bảo lợi ích chính ñáng cho những người dân bị
Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng. ðó là việc Nhà nước ñảm bảo cho họ có một cuộc sống
mới ổn ñịnh, một ñiều kiện sống tốt hơn hoặc bằng ñiều kiện sống nơi ở cũ,
hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và
tạo việc làm…ñể họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho xã hội góp
phần ñưa ñất nước phát triển trên những cơ sở vững chắc, ổn ñịnh và tiến
vững trên con ñường hội nhập toàn cầu.[8]
2.2. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ, của một
số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
2.2.1. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB và
ADB)
a. Mục tiêu của chính sách:
ðó là giảm thiểu tối ña TðC và phải ñảm bảo cho các hộ bị di chuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
ñược BT và HT sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi
tương tự như trong trường hợp không có dự án, chính sách của WB và
ADB bao hàm toàn bộ quá trình bồi thường, di chuyển, khôi phục ñiều
kiện sống và tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng ít nhất bằng mức như
khi không có dự án.[15]
Hiện nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, bên cạnh những lợi
ích chung của cộng ñồng thì lợi ích của cá nhân cũng càng ñược khuyến khích
bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển với mục tiêu lấy
con người là trọng tâm và ñộng lực phát triển. Tuy nhiên, do kinh tế nước nhà
còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn còn hạn hẹp, cho nên việc khôi phục, hỗ
trợ cuộc sống cho những người bị thu hồi ñất chưa ñược thoả ñáng khi Nhà
nước thực hiện GPMB. Vì vậy, các dự án do WB, ADB cho vay phải ñược
các Bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TðC ñặc biệt và khi
tổ chức thực hiện cũng thường gặp khó khăn nhất ñịnh, ñặc biệt trong việc
gây ra sự bất bình ñẳng giữa các hộ gia ñình, cá nhân trong cùng một ñịa
phương nhưng lại hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự án
khác nhau [15].
b. Quan niệm hợp pháp và bất hợp pháp trong chính sách BT, TðC
Theo các tổ chức này thì người sử dụng ñất thiếu các chứng chỉ hợp
pháp về ñất sẽ không là vật cản ñối với việc bồi thường mà chỉ những người
“nhảy dù” sau ngày kết thúc việc lên danh sách các hộ bị ảnh hưởng mới là
những người bất hợp pháp và không ñược hưởng bồi thường [15].
c. Phạm vi xác ñịnh những người bị ảnh hưởng
Những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ hay một
phần các tài sản vật chất hoặc phi vật chất kể cả ñất ñai và tài nguyên của gia
ñình hay cộng ñồng như rừng, khu ñánh cá... Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của
dự án phải quan tâm là rất rộng [15].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
d. Mức bồi thường ñất ñai và tài sản
ðất ñai và tài sản phải ñược bồi thường bằng giá trị thay thế và ñảm
bảo tái tạo lại ñược các tài sản như không có dự án, tức là số tiền bồi thường
về ñất phải ñảm bảo mua ñược mảnh ñất tương tự, còn số tiền bồi thường tài
sản phải bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà và công trình [15].
Trong công tác TðC, tổ chức ñòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm và
giúp ñỡ nhiều hơn nữa những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC:
tìm nơi ở mới thích hợp cho khi họ phải di chuyển ñi nơi khác, bố trí tổ chức
các khu TðC; trợ giúp các chi phí về vận chuyển, ñào tạo nghề nghiệp, cho
vay vốn ñể phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ... tại khu TðC [15].
e. Thời gian bồi thường và TðC
Việc bồi thường và TðC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi
tiến hành xây dựng công trình.
Trong khi ñó, ở nước ta chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này,
nhiều dự án vừa giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công xây dựng, chỗ nào
giải phóng xong thì thi công trước tránh tình trạng lấn chiếm ñất ñai. Do vậy,
gây khó khăn về ổn ñịnh ñời sống cho nhiều gia ñình.
f. Một số quy ñịnh của tổ chức [15]
Không những phải thông báo ñầy ñủ các thông tin về dự án cũng như
các chính sách về BT, TðC của dự án cho các gia ñình có ñất bị thu hồi mà
còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách ñể thoả mãn những yêu cầu chính ñáng
của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác TðC.
Việc lập kế hoạch cho công tác TðC ở tất cả các dự án có TðC không
phải là tự nguyện mà là ñiều bắt buộc trong suốt quá trình thẩm ñịnh dự án.
Mức ñộ chi tiết của kế hoạch TðC phụ thuộc vào số lượng và mức ñộ bị ảnh
hưởng của dự án ñối với người dân bị thu hồi ñất.
Ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải thuê một tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
bên ngoài làm giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo những thông tin khách quan.
Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập là phải kiểm tra xem các hoạt ñộng
TðC có ñược thực hiện triển khai ñúng không? Từ ñó có những kiến nghị
biện pháp giải quyết sao cho công tác TðC ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là
giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
2.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới
ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích của quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ
ñời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
ðặc biệt, ở những nước ñang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp ñó là vấn ñề sống còn của họ. Dưới ñây là một số kinh nghiệm
quản lý ñất ñai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, ñặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB .
2.2.2.1. Trung Quốc [15]
Hiến Pháp Trung quốc quy ñịnh có 2 hình thức sở hữu ñất ñai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi
ñất, kể cả ñất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất và bồi thường cho các công trình gắn
liền với ñất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng ñược
Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà nước tác
ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp, bồi thường
theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý
tạo ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà
nước có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông
ñộng và tĩnh. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý
theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau ñó khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà
hiện nay ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra ñối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở ñể tăng thêm diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng
trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
có thể là 70%, 80% hay 100%.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái ñịnh cư của Trung
Quốc ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu
hồi ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các
luật về tái ñịnh cư của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công
nghiệp và giao thông “ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu
hướng dẫn thực hiện tái ñịnh cư”.
2.2.2.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các
mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình [15].
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành
ñưa ra các quy ñịnh cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc
cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi
thường, thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình
tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra
tòa án [15]. Ví dụ: trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
có nhiều dự án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách
riêng với mục tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống
tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối
ña nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và
ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì thực tế ñã tỏ ra
hiệu quả khi nhu cầu thu hồi ñất trong nhiều dự án [14].
2.2.2.3. Hàn Quốc [15]
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho
nên ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử
dụng ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như
một hình thức pháp luật.
Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch
ñô thị cho từng ñô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả
các ñô thị, Nhà nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát
triển ñồng bộ.
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai
rõ ràng về ñất ñai. ðây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã
hội. Chế ñộ này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy
quyền sử dụng ñất nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với khái niệm công khai ñất
ñai, hạn chế sở hữu ñất, hạn chế sử dụng ñất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn
chế thanh lý các quy chế công cộng ñược áp dụng theo luật pháp và cách tính
các quy chế như thế này ñược xem là ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai
của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.
Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt
ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật
“sung công ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật
ngoài mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển
khai bồi thường cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “ñặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thỏa thuận thì luật
“sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi trùng lặp cho nên thời gian có
thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó, cho ñến nay ñã
có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo
ba giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm
trên toàn quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh
giá của giám ñịnh ñể dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi
thường. Giá quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất
ñai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
tích cực về mặt chính sách ñảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất
ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải
xây dựng cho các ñối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà
ñó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các ñối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng không có pháp
nhân, các ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang
tính chất ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa
hàng hoặc khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối
với ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản…ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế ñộ và luật GPMB: theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả
hoặc ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa ñược
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
2.3.1. Thời kỳ trước 1987
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 151-TTg
quy ñịnh tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. Quy ñịnh như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai
khoản: Về ñất thì bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
ñất bị trung thu.
- ðối với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng mức.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt
ñược giúp ñỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của ñịa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị ñịnh này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những
năm 1960 [25]. Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến
pháp 1980 ra ñời.
2.3.2. Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993
Luật ñất ñai năm 1998 ban hành quy ñịnh về bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những quy ñịnh tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Quyết ñịnh số
186/HðBT về việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi bị
chuyển mục ñích sử dụng vào mục ñích khác thì phải bồi thường. Căn cứ ñể
tính bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất có rừng theo quyết ñịnh
này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Mỗi hạng ñất tại mỗi vị trí ñều quy
ñịnh giá tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể mức bồi
thường thiệt hại của ñịa phương mình sát với giá ñất thực tế ở ñịa phương
nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá ñịnh mức. Tổ chức, cá nhân
ñược Nhà nước giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích
khác thì phải bồi thường về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước.
Khoản tiền này ñược nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai
hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo ñất nông nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống, ñịnh
canh, ñịnh cư cho vùng bị lấy ñất [17].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
2.3.3. Thời kỳ từ 1993 ñến nay:
2.3.3.1 Luật ñất ñai năm 1993
ðây là văn bản pháp luật quan trọng nhất ñối với việc thu hồi ñất và bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất.
Ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 90/Nð-CP quy ñịnh
cụ thể các chính sách làm cơ sở ñể thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB theo quy ñịnh khi nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi íc công cộng. Nghị ñịnh này mang tính toàn diện
cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi
ñất [17].
- Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất.
Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP
thay thế Nghị ñịnh 90/Nð-CP và quy ñịnh rõ phạm vi, ñối tượng áp dụng.
ðặc biệt người bị thu hồi ñất có quyền ñược lựa chọn một trong ba phương án
bồi thường: Bằng tiền, bằng nhà ở hoặc bằng ñất [18].
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh 22/Nð-CP có những
hạn chế nhất ñịnh. Nó chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế, chưa phù hợp
với thực tiễn và gây phát sinh ra nhiều khiếu kiện cho nhà nước ...ðặc biệt
chưa giải quyết ñược những tồn tại do yếu tố lịch sử ñể lại khi thực hiện chính
sách ñền bù thiệt hại cho chủ sử dụng ñất có tài sản, nhà cửa nằm trên ñất
không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường... cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc bồi thường ñất ở ñối với các trường hợp sử dụng ñất
trước năm 1993 còn chưa ñược quy ñịnh cụ thể, nên trong tổ chức thực hiện
chưa thống nhất dẫn ñến khiếu kiện.
Thứ hai, việc xác ñịnh giá ñất còn gây khó khăn cho tổ chức như trên
cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của chính phủ nhân với
hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương. Do vậy việc áp dụng hệ số
K và khung giá ñất ở ñịa phương còn thấp chưa phù hợp với thực tế dẫn ñến
giá bồi thường thấp làm cho nhân dân không ñồng tình, không chấp hành ảnh
hưởng ñến tiến ñộ chung của dự án.
Thứ ba, chưa có quy ñịnh chi tiết về vấn ñề tái ñịnh cư: Tiêu chuẩn của
khu tái ñịnh cư, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền các
cấp trong việc tạo lập và bố trí tái ñịnh cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu
hồi ñất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục ñời sống và sản xuất tại
khu tái ñịnh cư.
Thứ tư, chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết ñịnh thu hồi
ñất, quyết ñịnh bồi thường ñối với các trường hợp cố tình không thực hiện ñã
dẫn ñến một số ñối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách của Nhà nước cố
tình chây ỳ không chịu cho Hội ñồng bồi thường tiến hành ño ñạc, kiểm ñếm,
không chịu nhận tiền bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác
không thực hiện quyết ñịnh của Nhà nước, làm cho tình hình vốn ñã phức tạp
càng trở nên phức tạp hơn....
Thứ năm, quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường hoặc không ñủ
ñiều kiện bồi thường về ñất chưa quy ñịnh rõ ràng [26].
2.3.3.2 Luật ñất ñai năm 2003:
Những ñổi mới trong chính sách, pháp luật về ñất ñai trong hơn 15 năm
qua ñã ñưa ñến những kết quả tích cực, thúc ñẩy nền kinh tế thị trường phát
triển, người sử dụng ñất gắn bó nhiều hơn với ñất ñai, hệ thống kết cấu hạ
tầng ñược xây dựng tạo ra những tiền ñề quan trọng trong công cuộc phát
triển ñất nước. Tuy nhiên, ñánh giá dưới góc ñộ kinh tế, tiềm năng ñất ñai
chưa ñược sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt ñộng của thị trường bất ñộng
sản phát triển chưa thực sự lành mạnh, tình trạng ñầu cơ về ñất ñai diễn ra phổ
biến, ñẩy giá ñất lên cao, ñiều ñó cản trở quá trình ñầu tư phát triển. Nhìn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
nhận dưới góc ñộ quản lý, chính sách quản lý ñất ñai chưa hợp lý, thủ tục
hành chính rườm rà, ảnh hưởng lớn ñến việc thực hiện quyền sử dụng ñất,
chính sách tài chính trong lĩnh vực ñất ñai còn nhiều bất cập gây thất thoát lớn
cho nhà nước. Trước những tình hình ñó, việc ñổi mới chính sách quản lý ñất
ñai cụ thể là ñổi mới các quy ñịnh pháp luật về ñất ñai là hoàn toàn cần thiết.
Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ra Nghị quyết về việc xây dựng Luật ñất ñai và
giao nhiệm vụ này cho Bộ Tài nguyên & Môi trường trực tiếp soạn thảo. Tại
kỳ họp thứ tư Quốc Hội Khoá XI ñã thông qua Luật ñất ñai năm 2003, luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Luật ñất năm 2003 ñã
quán triệt sâu sắc các quán ñiểm chỉ ñạo của ðảng và Nhà nước tiếp tục ñổi
mới chính sách, pháp luật ñất ñai phù hợp với ñường lối phát triển nền kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Luật ñất ñai mới vẫn dựa trên nền
tảng ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Luật ñất ñai năm 2003 có rất nhiều nội dung mới trong ñó
có vấn ñề bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư như: Khắc phục cơ bản
những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá ñất bồi thường, chính
sách tái ñịnh cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu hồi ñất [12].
Sau khi Luật ñất ñai 2003 ñược ban hành, Nhà nước ñã ban hành nhiều
của văn bản dưới luật như Nghị ñịnh, Thông tư cụ thể hoá các ñiều luật về giá
ñất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi ñất, bao gồm:
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
17