Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện xuân trường tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.08 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

BÙI VĂN TRƯỜNG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG – TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Quản lý ñất ñai

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH
PGS.TS. HỒ QUANG ðỨC

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Bùi Văn Trường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự hướng
dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của các Thầy, Cô giáo và các nhà khoa học,
ñến nay tôi ñã hoàn thành chương trình ñào tạo Cao học và làm luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất và chân thành
cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành ñã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tài nguyên và Môi
trường, Viện ñào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
các nhà khoa học ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Xuân Trường, Uỷ ban
nhân dân các xã trong huyện và các phòng, ban, cá nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp
ñỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn


Bùi Văn Trường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái bình dương

ASEAN

: Hiệp hội các nước ðông Nam Á

Bq

: Bình quân

CNH - HðH : Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CPTG

: Chi phí trung gian


FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp



: Lao ñộng

LUT

: Loại hình sử dụng ñất

PðTNH


: Phiếu ñiều tra nông hộ

TT

: Thị trấn

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Danh mục các chữ viết tắt


iii

Dục lục

iv

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các biểu ñồ

viii

I

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu


2

1.3

Yêu cầu của ñề tài

2

II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất

3

2.1.1

ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp

3

2.1.2

Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới


4

2.2

Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp

5

2.2.1

Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất

5

2.2.2

ðặc ñiểm, phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

9

2.3

Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

13

2.3.1

Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới


13

2.3.2

Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới

16

2.3.3

Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá

17

2.4

Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông

2.4.1

nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá

30

Các nghiên cứu trên thế giới

30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv


2.4.2

Những nghiên cứu ở Việt Nam

III

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

32

NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.

36

3.2

Nội dung nghiên cứu.

36


3.2.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất ñai.

36

3.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp.

36

3.2.3

Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

37

3.3

Phương pháp nghiên cứu.

37

3.3.1

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu.

37


3.3.2

Phương pháp thu thập số liệu tài liệu.

38

3.3.3

Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu.

39

3.3.4

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.

39

IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

40

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Xuân Trường.

40


4.1.1

ðiều kiện tự nhiên.

40

4.1.2

Hiện trạng sử dụng ñất.

44

4.1.3

ðiều kiện kinh tế - xã hội.

47

4.1.4

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hôi và môi trường

51

4.2

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Xuân Trường.

52


4.2.1

Thực trạng sản xuất nông nghiệp.

52

4.2.2

Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp.

52

4.2.3

ðánh giá chung.

57

4.3

Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Xuân Trường

58

4.3.1

Hiệu quả kinh tế

58


4.3.2

Hiệu quả xã hội.

71

4.3.3

Hiệu quả môi trường

79

4.4

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Xuân Trường theo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


hướng bền vững.

83

4.4.1

Quan ñiểm sử dụng ñất

83


4.4.2

Các căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng ñất.

85

4.4.3

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên quan ñiểm phát triển bền
vững

4.4.4

85

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
của huyện Xuân Trường.

88

V

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

92

5.1

Kết luận


92

5.2

Kiến nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

95
100

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1


Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 huyện Xuân Trường

45

4.2

Hiện trạng các cây trồng chính của huyện năm 2011

53

4.3

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất của huyện

55

4.4

Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội

58

4.5

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính và vật nuôi vùng 1

59

4.6


Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2

61

4.7

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 3

62

4.8

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng 1

63

4.9

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng 2

65

4.10

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng 3

67

4.11


Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất huyện Xuân Trường

69

4.12

Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 1..

72

4.13

Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 2..

74

4.14

Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 3..

76

4.15

So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý.

80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ

4.1

Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011

4.2

GTSX/ha, CPTG/ha, GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất

Trang

vùng 1.
4.3

64

GTSX/ha, CPTG/ha, GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất
vùng 2.

4.4

56


66

GTSX/ha, CPTG/ha, GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất
vùng 3.

68

4.5

GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất

70

4.6

Biểu ñồ thể hiện công Lð/ha/năm, GTSX/Lð, GTGT/Lð của các
loại hình sử dụng ñất vùng 1.

4.7

Biểu ñồ thể hiện công Lð/ha/năm, GTSX/Lð, GTGT/Lð của các
loại hình sử dụng ñất vùng 2.

4.8

73
75

Biểu ñồ thể hiện công Lð/ha/năm, GTSX/Lð, GTGT/Lð của các

loại hình sử dụng ñất vùng 3.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

77

viii


I. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội
lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. ðặc biệt trong sản xuất nông nghiệp ñất ñai
là tư liệu không thể thay thế ñược.
Trong những năm qua, nước ta ñã thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và
ñã thu ñược nhiều thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh ñó nền nông nghiệp cũng ñã từng bước chuyển từ tự cấp, tự túc
sang sản suất hàng hoá. Kinh tế nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản
xuất ở nông thôn ñược giải phóng, tiềm năng ñất nông nghiệp dần ñược khai
thác. Ở nước ta hiện nay, với trên 70% dân số ñang sống ở vùng nông thôn vì
thế nền nông nghiệp vẫn có một vai trò rất quan trọng trong những năm tới.
Ngày nay, xã hội phát triển, quá trình phát triển của công nghiệp hoá hiện ñại hoá, quá trình ñô thị hoá, sự bùng nổ dân số diện tích ñất nông
nghiệp ñã giảm rất nhiều do chuyển sang các mục ñích sử dụng khác. Do ñó,
ñể ñảm bảo vấn ñề an ninh lương thực cần phải có những loại hình sử dụng
ñất cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ñể nâng cao năng suất người dân
ñã sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hoá học

một cách bừa bãi. Do ñó ñã làm ô nhiễm môi trường ñất và nước.
Như vậy, việc ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
hiện tại là rất quan trọng ñể lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả
nhất theo hướng phát triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


Xuân Trường là một huyện thuộc ñồng bằng châu thổ sông Hồng, dân
số ñông, diện tích ñất canh tác có hạn. ðất ñai của huyện tương ñối màu mỡ
phù hợp với nhiều loại cây trồng, nhiều loại hình sử dụng ñất cho hiệu quả
kinh tế cao, ñáp ứng ñược nhu cầu của kinh tế thị trường mở cửa hiện nay.
Nhưng hiện nay huyện Xuân Trường ñang phải ñối diện với sự thu hẹp diện
tích ñất nông nghiệp do quá trình ñô thị hoá nông thôn, chịu tác ñộng của việc
biến ñổi khí hậu. ðồng thời do việc sử dụng ñất không hợp lý làm ñất bị ô
nhiễm, xói mòn, bạc màu làm giảm ñộ phì nhiêu của ñất, làm giảm khả năng
canh tác. Do ñó, việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất quan
trọng nhằm ñưa ra giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp tốt nhất, hiệu quả nhất.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh
giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn Huyện Xuân Trường –
Tỉnh Nam ðịnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Nắm ñược các tài liệu, số liệu về ñiều kiện tự nhiên, kinh tề, xã hội
liên quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
- Rút ra ñược những mặt tích cực và hạn chế của các loại hình sử dụng
ñất hiện tại.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất
2.1.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát
triển hay ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương
thực quốc gia. ðối với các nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp và
còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước
có thể lựa chọn những nông sản phù hợp ñể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao
ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng
thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác (Luật ñất ñai 2003
(2003)[16]. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và
nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại ñất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học
và kỹ thuật, công năng của ñất ñược mở rộng và có vai trò quan trọng ñối với
cuộc sống của con người. Nhân loại ñã có những bước tiến kỳ diệu làm thay bộ
mặt trái ñất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ
không có một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực
như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt
ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ,
hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc hoá (Trần Anh Phong và cộng sự (1996) [28].

Sự thoái hoá ñất ñai tập trung chủ yếu ở các nước ñang phát triển.Theo kết quả
ñiều tra của Liên Hợp Quốc ( UNDP ) và trung tâm thông tin nghiên cứu ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3


quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có khoảng 2 tỷ ha ñất bị
hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha
chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá ðỗ Nguyên Hải (1999)( [8].
Theo Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng
lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có 6 - 7 triệu
ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong 1200 triệu ha ñất
bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử
dụng không hợp lý ( World Bank (1992) [43].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện
tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là 86.210,6 nghìn người, mật ñộ dân số
260 người/km2. Bình quân diện tích ñất tự nhiên là 3.889 m2/người ñứng thứ 9
trong khu vực. Trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, bình quân
diện tích ñất nông nghiệp là 2.899,55 m2/người, giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt
156.681,9 tỷ ñồng, trong ñó trồng trọt là 122,37 tỷ ñồng, chăn nuôi ñạt 30.938,6
tỷ ñồng và nuôi trồng thủy sản là 3.367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương
thực ñạt giá trị sản xuất là 70.059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10.560,4 tỷ ñồng;
cây công nghiệp là 31.015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 9.083,7 tỷ ñồng. Trong
năm 2008, diện tích cây lương thực có hạt là 8.542 nghìn ha, cây công nghiệp
hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là 1.886,1 nghìn ha và cây
ăn quả là 775,3 nghìn ha (Tổng cục Thống kê (2009)[ 29 ].
2.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp nhiệt ñới ñược tiến hành ở các vùng trong vành ñai nhiệt
ñới. Vùng nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với khoảng 1,4 tỷ ha
ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp. ðiều kiện khí hậu, ñất ñai ñặc biệt với

hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Theo bách khoa toàn thư Việt
Nam, khí hậu là yếu tố hạn chế quyết ñịnh ñến sự phát triển của hệ thống cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


trồng. Vùng nhiệt ñới ẩm, mưa nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn
nghiêm trọng. ðất ñai phần lớn là màu mỡ nhưng so với vùng ôn ñới thì không
tốt bằng vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí hậu và ñất
nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và
các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa, ñất
giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày,
cây lương thực. Hiện nay, ở các vùng nhiệt ñới, việc canh tác sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình
trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra vấn ñề là phát
triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nền nông
nghiệp hiệu quả và bền vững (Bách khoa toàn thư Việt Nam [5].
2.2. Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
2.2.1.1. Khái quát về hiệu quả
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Trước ñây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau
giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả
như yêu cầu của công việc mang lại (Từ ñiển tiếng việt (1992)[31].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
ñợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có

nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian ( Bách
khoa toàn thư Việt Nam [5].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Kết quả là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược
biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem
xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra bao nhiêu? có ñưa lại kết
quả hữu ích hay không? chính vì vậy khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà phải ñánh giá chất
lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả ( ðỗ Thị Tám (2001)[11].
2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền. ðồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao ñộng trong
quá trình hoạt ñộng kinh tế ñể khai thác sử dụng ñất. Riêng ñối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý
nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh
về kinh tế - xã hội của ñất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam)[5].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện

pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa
toàn thư Việt Nam) [5].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cộng sự (2001)[22].
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng, vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm
chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho
xã hội( ðỗ Thị Tám (2001) [11].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền

sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”(ðỗ
Thị Tám (2001)[11].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính
[30], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác

ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội ñược thể hiện thông qua mức thu hút lao ñộng, thu
nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển,
phát huy ñược nguồn lực của ñịa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc
sử dụng ñất bền vững hơn.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ
môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền,
Nguyễn Văn Bộ (2001) [4].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của
các hoạt ñộng sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (ðỗ
Nguyên Hải (1999) [8].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.

Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.

2.2.2. ðặc ñiểm, phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1. ðặc ñiểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt (ðỗ Thị Tám (2001) [11]:
+ Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố
ñầu vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước
tiên phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 ñồng chi phí, trên 1 công lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


+ Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp

ñến môi trường xung quanh.
+ Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác
ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí nông thôn…
2.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc( Nguyễn ðình Hợi (1993)[19], (Bùi Văn Ten (2000) [3].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu
cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn
theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu
chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn,
cụ thể hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số. Dạng tổng quát của

hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là :
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong ñó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, gồm có
(GTSX/Lð, GTGT/Lð). Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống

cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau( Nguyễn ðình Hợi
(1993) [19]:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải ( ðỗ Nguyên Hải (1999)[8], chỉ tiêu ñánh giá
chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông
nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả ñiều tra về

việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân ñối với
các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.3. Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật [5], trên con ñường phát triển nông nghiệp mỗi
nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết
vấn ñề chung sau:
+ Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng
trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;
+ Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng
chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức;
+ Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp sinh thái: khái niệm nông nghiệp sinh thái ñược ñưa ra
nhằm khắc phục những nhược ñiểm của nông nghiệp công nghiệp hoá. Nông
nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc ñảm bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh
học trong nông nghiệp. Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là:
- Tránh những tác hại do sử dụng hoá chất và phương pháp công
nghiệp gây ra;
- Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
- Nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất bằng phân bón hữu cơ, tăng hàm lượng
mùn trong ñất…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13



- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ñất, nước, không khí ( Bách khoa
toàn thư Việt Nam[5].
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững,
ñó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp
ñi ñôi với giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài. Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp,
ñan xen các xu hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển
của Châu Á, Mỹ La Tinh và ñem lại những bước phát triển lớn vào thập niên
60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống
cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa nước, lúa mì, ngô...), xây dựng hệ
thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “Cách mạng xanh” dựa vào
một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hoá học và thành tựu của công nghiệp (
Nguyễn Văn Bộ (2000)[17].
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược
những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và ñược thực hiện trong
mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”(Nguyễn Văn Bộ (2000)[17].
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa
nông dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối
với ñất ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng
trong nông nghiệp (Nguyễn Văn Bộ (2000) [17].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó
khăn trước mắt mà chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14


Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu
ñạt ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông
nghiệp ñi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì,
tính phong phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu
biết và những xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp
dụng các giải pháp phù hợp, khoa học. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển
ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp,
kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp với ñiều kiện của mỗi nước, mỗi
vùng (Nguyễn Văn Bộ (2000)[17].
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng suất
cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội
trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu. Tuy nhiên, nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh
thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính ña dạng sinh học,
làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên( Bách khoa toàn thư Việt Nam[5].
Theo cách hiểu gần ñây nhất ñược ñưa ra: nông nghiệp công nghiệp
hoá là một nền nông nghiệp ñược công nghiệp hoá khi áp dụng ñầy ñủ các
thành tựu của một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu ñó
thể hiện trên nhiều mặt: thông tin, ñiện tử, sinh học, hoá học, cơ khí…
Thực tế cho thấy ở nhiều nước công nghiệp phát triển, nền nông nghiệp
công nghiệp hoá thể hiện theo cách này ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng
kể. Tuy nhiên, nhược ñiểm của nền nông nghiệp này là không chú ý ñầy ñủ
ñến các tác ñộng của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự

nhiên (Nguyễn Văn Bộ (2000)[17].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Những năm gần ñây, nền nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn phương
thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng bước giảm bớt
tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng tới xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của hơn 20 năm ñổi mới, dựa
trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương
hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới do Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ñề ra (Bộ NN & PTNT (2009) [2]:
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2011-2015: phục hồi tăng
trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy
ñộng sức mạnh cộng ñồng ñể phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm
ñáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường
- Tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ổn ñịnh 3,3-3,8%. Tạo chuyển biến
rõ rệt về mở rộng quy mô sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học
công nghệ.
- Tạo bước ñột phá trong ñào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ
năng sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao
ñộng nông thôn.
- Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển
liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh.
Phát triển doanh nghiệp nông thôn.
- Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái
nông thôn tập trung vào ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống

dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, phòng chống thiên tai.
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2016-2020: phát triển
nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện ñại, sản xuất hàng hóa lớn, vững
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×