Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện mường khương, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.27 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN MẠNH HOẢN

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Quản lý ñất ñai

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hoản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
hướng dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của các Thầy, Cô giáo và các nhà
khoa học, ñến nay tôi ñã hoàn thành chương trình ñào tạo Cao học và làm
luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất và chân thành
cảm ơn PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình ñã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tài nguyên và
Môi trường, Viện ñào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, các nhà khoa học ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Mường Khương,
Uỷ ban Nhân dân các xã Bản Lầu, thị trấn Mường Khương, xã Cao Sơn và
các phòng, ban, cá nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong thời gian thu thập
thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hoản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục biểu ñồ

viii

Danh mục hình

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Yêu cầu


2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp

3

2.1.1

ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp

3

2.1.2

Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp

14

2.2


Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất nông nghiệp hàng hóa

21

2.2.1

Cơ sở lý luận

21

2.2.2

Cơ sở thực tiễn

23

2.3

Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

25

2.3.1

Trên thế giới

25


2.3.2

Ở Việt Nam

28

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.1.1

ðối tượng nghiên cứu

32

3.1.2


Phạm vi nghiên cứu

32

3.2

Nội dung nghiên cứu

32

3.2.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến sản
xuất nông nghiệp hàng hoá

32

3.2.2

ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp

32

3.2.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

33


3.2.4

Thị trường và phương thức tiêu thụ nông sản hàng hoá

33

3.2.5

ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất theo hướng sản xuất hàng hoá ñến năm 2015

33

3.3

Phương pháp nghiên cứu

33

3.3.1

Thu thập số liệu

33

3.3.2

Phương pháp chọn ñiểm

33


3.3.3

Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu

34

3.3.4

Một số phương pháp khác

34

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

4.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến sử
dụng ñất nông nghiệp huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai

35

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên


35

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

40

4.2

Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp

52

4.2.1

Tình hình chung

52

4.2.2

Tình hình sản xuất các loại cây trồng

54

4.2.3

Tình hình tiêu thụ nông sản


62

4.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

64

4.3.1

Các loại hình và kiểu sử dụng ñất

64

4.3.2

Hiệu quả kinh tế

66

4.3.3

Hiệu quả xã hội

80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv



4.3.4

Hiệu quả môi trường

85

4.4

Thị trường và phương thức tiêu thụ nông sản hàng hóa

90

4.5

ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Mường
Khương theo hướng sản xuất hàng hóa ñến năm 2020

91

4.5.1

Quan ñiểm phát triển nông nghiệp huyện

91

4.5.2

ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Mường
Khương theo hướng sản xuất hàng hóa ñến năm 2020


92

4.5.3

Một số giải pháp thực hiện ñịnh hướng

97

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

101

5.1

Kết luận

101

5.2

Kiến nghị

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103


PHỤ LỤC

107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái bình dương

ASEAN

: Hiệp hội các nước ðông Nam Á

Bq

: Bình quân

CNH - HðH

: Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá


CPTG

: Chi phí trung gian

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã



: Lao ñộng

LUT

: Kiểu sử dụng ñất

PðTNH


: Phiếu ñiều tra nông hộ

TT

: Thị trấn

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

WB

: Ngân hàng thế giới

USD

: ðô la Mỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Tỷ trọng GTSX các nhóm ngành giai ñoạn 2005-2011

41

4.2

Tình hình dân số, lao ñộng huyện Mường Khương

46

4.3

Diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2005-2011

53

4.4

Tỷ lệ hàng hóa và phương thức tiêu thụ các nông sản chính

huyện Mường Khương

4.5

63

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp với các kiểu sử dụng ñất
năm 2011

65

4.6

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 1

67

4.7

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2

70

4.8

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 3

71

4.9


Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 1

73

4.10

Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 2

75

4.11

Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 3

77

4.12

Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 1

82

4.13

Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 2

83

4.14


Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 3

84

4.15

So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối và
hợp lý

4.16

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Mường Khương
ñến năm 2020

4.17

89
95

Dự kiến diện tích, sản lượng các cây trồng chính huyện Mường
Khương ñến năm 2020

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

96

vii



DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu sử dụng ñất huyện Mường Khương năm 2011

52

4.2

Cơ cấu các kiểu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011

66

4.3

GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất

78

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

4.1

Cảnh cánh ñồng lúa huyện Mường Khương

56

4.2

Cảnh cánh ñồng ngô huyện Mường Khương

56

4.3

Cảnh nương ñậu tương huyện Mường Khương

57

4.4

Cảnh ruộng khoai huyện Mường Khương

57

4.5

Cảnh cánh ñồng ớt huyện Mường Khương


58

4.6

Cánh ñồng thuốc lá huyện Mường Khương

59

4.7

Cảnh nương chè ở huyện Mường Khương

59

4.8

Cây mận hậu huyện Mường Khương

60

4.9

Cánh ñồng chuối huyện Mường Khương

60

4.10

Cây quýt huyện Mường Khương


61

4.11

Cánh ñồng dứa huyện Mường Khương

61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt

không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp nên việc sử dụng ñất hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả là rất quan trọng. Từ Nghị quyết ñại hội ðảng toàn quốc
lần thứ VI, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, Việt Nam ñã thu ñược những thành quả to lớn trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, chuyển Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu
lương thực sang xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Nền
nông nghiệp nước ta từng bước chuyển từ sản xuất tự túc, tự cấp sang sản
xuất hàng hóa với sự tham gia nhiều hơn của máy móc và các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Nông nghiệp có sự tăng trưởng nhanh,
sức sản xuất ở nông thôn ñược giải phóng, tiềm năng ñất nông nghiệp dần
ñược khai thác.

Trong những năm qua, Việt Nam ñẩy mạnh sự nghiệp CNH - HðH ñất
nước và ñã thu ñược những thành quả to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số ñã gây áp
lực mạnh mẽ ñến sử dụng ñất. Việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất từ ñất
nông nghiệp sang các loại ñất phi nông nghiệp ñã làm cho diện tích ñất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp. ðiều ñó ñòi hỏi việc sử dụng ñất nông nghiệp phải
có hiệu quả hơn. ðể sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả thì một trong những
hướng ñi ñã và ñang ñược quan tâm ñề cập nhiều là phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa. Thực tế ở một số ñịa phương, nông nghiệp ñã phát
triển theo hướng sản xuất hàng hoá và mang lại hiệu quả kinh tế cao nên ñời
sống người dân ñược cải thiện hơn trước. Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết
của nhiều người còn hạn chế nên việc khai thác ñất nông nghiệp chưa thật hợp
lý, chưa phát huy hết tiềm năng, sức sản xuất của ñất. Từ ñó, ảnh hưởng ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


năng suất lao ñộng và mức sống của người nông dân. Vì vậy, sử dụng ñất nông
nghiệp một cách ñúng ñắn và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Mường Khương là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam nằm
trong tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào Cai 55 km về phía ðông Bắc, với
tổng diện tích tự nhiên là 556,15 km2 và diện tích ñất nông nghiệp chiếm
khoảng 59% tổng diện tích tự nhiên. Nông nghiệp vẫn là ngành ñóng góp
chính vào giá trị sản xuất của huyện. Trong những năm gần ñây việc sản xuất
hàng hóa trên ñất nông nghiệp của huyện ñã hình thành, tuy nhiên quy mô còn
nhỏ lẻ, và chưa ñược quy hoạch cụ thể. Việc nghiên cứu và nhân rộng các cây
trồng, vật nuôi, các kiểu sử dụng ñất có giá trị cần ñược chú trọng. Xuất phát
từ tình hình thực tế ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá hiệu
quả và ñịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất

hàng hóa huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất theo hướng sản xuất hàng hoá và ñề xuất

một số giải pháp hợp lý giúp người nông dân lựa chọn ñược kiểu sử dụng ñất
phù hợp, có hiệu quả cao hơn trong ñiều kiện cụ thể trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.3

Yêu cầu
- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan ñến sử dụng ñất
- Xác ñịnh và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất của các kiểu sử dụng ñất chính
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp

2.1.1 ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp
a. ðất nông nghiệp
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích ñất tự nhiên là 148 triệu km2.
Những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.

Những loại ñất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm
khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. ðất ñai thế giới phân bố không ñều giữa
các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu
chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, Châu ðại Dương chiếm 6%) [37]. ðã có
nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến khái niệm, ñịnh nghĩa về ñất. Có
quan ñiểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do
kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất, ñó là: sinh
vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [12]. Sau này một số học giả khác
ñã bổ sung các yếu tố: nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con
người ñể hoàn chỉnh khái niệm về ñất nêu trên. Nhà nông học người Anh V.R
William ñã ñưa ra khái niệm: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng
tạo ra sản phẩm cho cây” [22].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, ñất ñai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng
ñất, ñịa hình ñịa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm
cả rừng, cỏ dại trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do
các hoạt ñộng của con người [29].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


Theo ðiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì ñất tự nhiên ñược
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp,
nhóm ñất chưa sử dụng [18]. Trong ñó, nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất
sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất
trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác.

b. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại ñất, vùng
ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông
nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên
Theo Vũ Ngọc Hùng (2002) thì yếu tố tự nhiên bao gồm ñiều kiện
khí hậu, ñất trồng, cây trồng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có
ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử
dụng ñất [15].
- Khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt ñộ,
không khí, nước và dinh dưỡng. Trong ñó, ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa và
ñộ ẩm không khí là các yếu tố khí hậu [3]. Chính vì thế, khí hậu là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt ñới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
ñộ ñịa lý và ñịa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt ñộ trung bình 22,2 - 23,50C, lượng mưa
trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi ñó, ở miền nam, khí hậu mang tính chất xích ñạo, nhiệt ñộ trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


bình 22,6 - 27,50C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm [34]. Trải dài trên 15 vĩ ñộ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác

nhau nên chúng ta có thể ña dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì
thế, sử dụng ñất cũng ña dạng và giảm ñược rủi ro vì có thể trồng các loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt ñới, á nhiệt ñới và cả ôn ñới.
Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve, súp lơ xanh... ở ñồng bằng sông Hồng
có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc ôn ñới... thì ở ñồng bằng sông
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt... hay miền ðông Nam bộ và Tây
Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long... là những cây nhiệt ñới
ñiển hình [20].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt ñộ thấp vào vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa
nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng [27].
- Yếu tố ñất trồng
Cùng với khí hậu, ñất tạo nên môi trường sống của cây trồng. ðất trồng
với các ñặc tính như loại ñất, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, ñộ phì... có vai
trò quan trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng,
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ðất giữ cây ñứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí [3]. ðộ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của ñất. Vị trí từng mảnh ñất có ảnh hưởng ñến
quá trình hình thành ñộ phì của ñất. ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5



ñến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí ñịa hình, chất ñất mà lựa
chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại ñất mới cho năng suất, hiệu quả
sử dụng ñất cao.
- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp và sử
dụng ñất nông nghiệp. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây
trồng. Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu
thiết yếu cho con người và cho các hoạt ñộng trao ñổi hàng hóa, xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng ñất hợp lý trên ñất sẽ ñem lại
những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững
cho môi trường ñất. Ngược lại, nếu cây trồng ñược bố trí bất hợp lý, sử dụng
ñất bừa bãi không những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng
xấu ñến ñất.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích ñất
ñai Châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất thông qua
quá trình thâm canh tăng vụ ñã phá huỷ cấu trúc ñất, xói mòn và suy kiệt dinh
dưỡng [37].
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình ñộ của người
nông dân ngày càng ñược nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng
và năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp
phần tạo tiền ñề mạnh mẽ cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ
số sử dụng ñất, gia tăng giá trị kinh tế cho một ñơn vị diện tích ñất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là chủ thể của quá trình lao ñộng, là nhân tố tác ñộng trực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6


tiếp tới ñất và hưởng lợi từ ñất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có
thể tạo ra những phương thức sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả.
Theo thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ñưa ra
trong ñịnh hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam: Khi dân số còn thấp,
trình ñộ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ñất nông nghiệp còn ở mức hạn
chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp
ñược ñảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia
tăng các nhu cầu thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể
hơn nhằm ñạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự
nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [35]. Việc ñảm bảo
cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp thiết.
ðối với các hoạt ñộng kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói
riêng, dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là
nguồn cung về lao ñộng cho sản xuất. Các hoạt ñộng kinh tế sẽ không thể
phát triển nếu không có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [7].
ðặc biệt, ñối với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì ñiều này lại càng
trở nên quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn ñến các hoạt ñộng sản xuất nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp
nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng ñất có hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền ñề cho quá trình sử
dụng ñất ñạt ñược hiệu quả cao hơn, thông qua việc ñầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp (1999) khẳng ñịnh phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất

vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực như: ñất, lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản [11].
- Cơ chế chính sách
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam ñã thực hiện chính sách ñổi mới
trong nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân
nhiều quyền ñối với ruộng ñất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất
nhập khẩu; giao quyền quyết ñịnh sản xuất cho nông dân; ñổi mới các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. ðồng thời nhà
nước tăng ñầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ. Những chính sách mới ñã khuyến khích mạnh mẽ nhân
dân ñầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp Việt Nam ñã phát triển
nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách ñổi mới. Từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay ñã xuất khẩu ñược trên 4
triệu tấn gạo hàng hoá ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền nông
nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp
hàng hóa ña dạng, hướng ra xuất khẩu [19].
Các chính sách ñầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín
dụng nông thôn, chính sách về giải quyết việc làm và xoá ñói giảm nghèo,
khuyến nông... thực sự ñã giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng ñất nông
nghiệp của những người nông dân.
Theo ðặng Kim Sơn và cộng sự (2002) trong sản xuất nông nghiệp,
ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá, người nông dân thường chịu thiệt
thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin thị trường, sức mua... Hơn

nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản xuất nông nghiệp cũng làm cho sản
xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc
trừ cỏ... có tác ñộng tiêu cực ñến môi trường, nguồn nước, không khí và ñất.
Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp
ñã tạo ñiều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và ñảm bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [24].
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng ñất nông nghiệp ñược
ñảm bảo ổn ñịnh và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ ñã ban hành,
sửa ñổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về ñất ñai nhằm mục ñích
thúc ñẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật ñất ñai sửa ñổi
(chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) ñã thể chế hoá và nới rộng quyền
của người sử dụng ñất. ðây là một chính sách khuyến khích người nông dân
ñầu tư vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản
xuất hàng hoá một cách có hiệu quả [20].
Mặc dù ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật công
nhận quyền sử dụng lâu dài ñối với ñất. Người sử dụng ñất không chỉ ñược
quyền sử dụng lâu dài mà còn ñược quyền thừa kế những ñầu tư trên ñất.
ðiều ñó ñã trở thành ñộng lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Nó
làm cho người nông dân yên tâm ñầu tư trên ñất, sử dụng ñất nông nghiệp
một cách chủ ñộng và hiệu quả, phát huy ñược lợi thế so sánh của từng vùng,
từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về ñất ñai thông thoáng sẽ là cơ sở ñể
hình thành các phương thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất canh tác, ñặc biệt là sử dụng ñể sản xuất cây trồng có giá
trị hàng hoá cao.

- Khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành
tựu và khoa học kỹ thuật ngày càng ñược ứng dụng nhiều trong các ngành
kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục
ñược cải tiến cho phù hợp hơn với ñồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng
mới tốt hơn, năng suất hơn thường xuyên ñược ứng dụng vào sản xuất. ðiều
này góp phần không nhỏ vào việc giải phóng sức lao ñộng cũng như nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng hay tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn
cho xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Theo báo cáo của Vũ Thị Thanh Tâm (2007), sản xuất hàng hoá của hộ
nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát
triển ñòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành
nông sản phẩm [26].
Theo Phạm Thị Mỹ Dung, khoa học kỹ thuật ñóng vai trò quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải
tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm
phát triển kinh tế [8].
c. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ
giữa người và ñất ñai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và hợp
lý [16]. Vì vậy, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng ñất bền vững ñược
xác ñịnh theo 5 nguyên tắc [39]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).

- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là kim chỉ nam của sử dụng ñất ñai bền
vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng bộ so với
các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ một hay một vài
mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan ñiểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


- Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
d. Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
Khi con người chuyển từ cuộc sống hái lượm, sử dụng thức ăn có sẵn
trong tự nhiên sang cuộc sống biết trồng trọt thì con người ñã bắt ñầu biết sản

xuất, sử dụng ñất. Thời buổi ban ñầu việc trồng trọt chỉ mang tính tự cung, tự
cấp và ñáp ứng ñược các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người. Sau này,
cùng với sự bùng nổ về dân số và phát triển của xã hội, nền sản xuất cũ không
còn thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng. Từ ñó ñặt ra một nền sản xuất mới và
nền sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp ñã hình thành.
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hoá là sản phẩm ñược sản xuất ra
không phải ñể cho người sản xuất tiêu dùng mà nó ñược sản xuất ra ñể bán.
Hàng hoá ñược bán ở thị trường [6]. Như vậy, sản xuất hàng hóa là sản xuất
ra sản phẩm ñể bán. ðó là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong ñó mối
quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc
mua bán sản phẩm lao ñộng của nhau [16]. ðối với hệ thống trồng trọt, nếu
mức hàng hoá sản xuất ñược bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống
trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thị gọi là hệ thống trồng
trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hoá) [2].
Nông nghiệp là một hoạt ñộng sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều
nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn,
trở ngại trong nông nghiệp ñã gây ra không ít xáo ñộng trong ñời sống xã hội
và ảnh hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói
chung. ðối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nông nghiệp lại
càng ñóng vai trò thiết yếu. ðể nông nghiệp có thể thực hiện ñược vai trò
quan trọng của mình ñối với nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi sản xuất nông
nghiệp phải phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Chuyển sang nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp quy luật. ðó là quá trình
chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông

nghiệp hiện ñại. Nền sản xuất hàng hoá có ñặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện ñại, trình ñộ khoa học kỹ thuật, trình ñộ văn hoá của người lao
ñộng cao. ðó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý, ñược
hình thành trên cơ sở khai thác tối ña thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng
vùng. Vì thế, nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng
hoá nhiều với nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng cao. Chuyển sang
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật, ñó là quá trình
chuyển nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp
hiện ñại. Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế
xã hội, nó phản ánh trình ñộ phát triển sản xuất của xã hội ñó [27].
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa có những ưu thế ñặc biệt.
Nó thúc ñẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng
xã hội. Trong kinh tế hàng hóa có sự tác ñộng của quy luật giá trị, sự nghiệt
ngã của cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc người
nông dân phải năng ñộng và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao
chất lượng các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu xã hội. Khi có
sản xuất hàng hóa, quá trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng ñược thúc ñẩy
làm cho sự phân công chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hóa
chặt chẽ, hình thành các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


trường trong nước và thế giới, thúc ñẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, thúc ñẩy quá trình dân chủ hóa, bình ñẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, sản
xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá mang lại rất nhiều lợi ích.
Ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO thì vấn
ñề sản xuất hàng hóa càng ñóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Hai mươi năm nay, hàng nông sản Việt Nam ñã ñược xuất khẩu ñi

nhiều nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp ñứng ñầu thế giới như: gạo trung
bình mỗi năm xuất khẩu 4,5-5 triệu tấn; cà phê 6 nghìn tấn; hồ tiêu 110 nghìn
tấn; hạt ñiều chế biến 50 nghìn tấn...
Theo TS. Nguyễn Quốc Vọng, kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản năm
1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 ñạt 5,7 tỉ USD. So với Thái Lan,
Malaixia, Philipin - các nước có tiềm năng tương tự Việt Nam, ñã ñạt và vượt
mức này từ lâu. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam mới là 15 tỉ
USD, xấp xỉ bằng của Mailaixia năm 1986, ñiều này cho thấy nước ta còn rất
nhiều tiềm năng về khai thác nông sản chưa ñược khai thác và cũng cho thấy
việc sản xuất hàng hóa ở nước ta còn yếu so với các nước trong khu vực.
Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX ñã chỉ rõ: “ðịnh hướng
phát triển ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn là công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng ñẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao ñộng, hình thành nền nông nghiệp
hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu của thị trường và ñiều kiện sinh thái trên
từng vùng”. ðịnh hướng phát triển của vùng ñồng bằng sông Hồng cũng thể
hiện rõ: “Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ña dạng, cùng với lương thực
ñưa vụ ñông thành một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây
ăn quả, chăn nuôi lấy thịt…” . Nghị quyết ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X
cũng nêu rõ: “ ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông
thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, ña dạng, phát
triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


Nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020 trong ñiều kiện chúng ta bắt ñầu thực hiện
các cam kết của AFTA, APEC và WTO ñòi hỏi phải ñẩy mạnh sản xuất nông

- lâm - thuỷ sản theo hướng hàng hoá với cơ cấu và chất lượng sản phẩm ña
dạng nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên
thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp, ñẩy nhanh việc hình thành các vùng sản xuất tập trung và chuyên môn
hoá nông sản hàng hoá cả về số lượng và quy mô diện tích với chất lượng sản
phẩm ñáp ứng ñược các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước là vấn ñề
cấp bách [36].
2.1.2 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không
có hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến
trong sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát
từ nhiều góc ñộ khác nhau, ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả, có thể
khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan ñiểm của C.Mác ñó là việc “Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng
kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ
cao nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã
hội và ñược viết trong cuốn Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm
ñổi mới quá khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích (2007) [1];
- Có quan ñiểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các ñiểm
lựa chọn ñều nằm trên một ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc
“Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản xuất trên
giới hạn khả năng sản xuất” [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14



- Quan ñiểm của Trần Thị Minh Châu (2000) khẳng ñịnh “Hiệu quả
kinh tế ñược hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất ñạt
ñược và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó” [4]. Kết quả sản xuất ở ñây
ñược hiểu là giá trị sản xuất ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các
nguồn lực ñầu vào.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức ñều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình.
Hiện nay, khi nói ñến hiệu quả sử dụng ñất nói chung và sử dụng ñất
nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường ñề cập ñến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng ñất có hiệu quả là ñảm bảo ñược cả 3 yếu tố ñó.
a. Phân loại hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản
xuất hợp lý ñể ñạt ñược lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí ñược
quan tâm hàng ñầu, khâu trung tâm ñể ñạt các loại hiệu quả khác. Có khả
năng lượng hoá bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính. [11]
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới
có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác ñộng tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội ñược
thể hiện bằng các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15


Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) [33] thì hiệu quả xã hội
là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp [27].
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả ñảm bảo tính bền vững cho môi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn ñề ñang ñược
nhân loại quan tâm, ñược phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Trước kia, khi dân số còn thưa thớt, việc sử dụng ñất ít, hệ số sử dụng
ñất thấp thì ñất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia
tăng, xã hội phát triển thì các hoạt ñộng công nghiệp ñã gây hậu quả môi
trường không nhỏ với ñất ñai. Nên việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân
bằng sinh thái, bảo vệ môi trường ñang là vấn ñề ñược quan tâm hiện nay.
b. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Theo quan ñiểm của tổ chức FAO (1990) ñưa ra có ba tiêu chuẩn ñánh

giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×