Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố thanh hoá, tỉnh thanh hoá giai đoạn 2006 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
–––––––––––––––––––––––

HÀ VIỆT BẮC

ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HĨA GIAI ðOẠN 2006-2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Thái Bạt

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Hà Việt Bắc


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS. TS. Lê Thái Bạt, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa
học ðất Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt thời gian tơi thực
hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện Sau ñại học - trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Thanh Hóa, phịng Tài
ngun và Mơi trường thành phố Thanh Hóa, Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Thanh Hóa đã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực
hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hà Việt Bắc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu

vii

1

MỞ ðẦU

1

1.1


Sự cần thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích của ñề tài

2

1.3

Yêu cầu của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1

Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng ñất

3

2.1.1


ðất ñai

3

2.1.2

Quy hoạch sử dụng ñất

5

2.2

Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

14

2.2.1

Cơ sở pháp lý

14

2.2.2

Tình hình thực hiện

18

2.3


Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới

22

2.3.1

Lược sử quy hoạch sử dụng ñất

22

2.3.2

Quy hoạch sử dụng ñất ñai hiện ñại của một số nước

23

3

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

26

3.1

ðối tượng nghiên cứu

26


3.2

Phạm vi nghiên cứu

26

3.3

Nội dung nghiên cứu

26

3.4

Phương pháp nghiên cứu

27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.4.1

Phương pháp tiếp cận hệ thống

27

3.4.2


Phương pháp ñiều tra, khảo sát, thu thập thông tin

27

3.4.3

Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý tổng hợp

27

3.4.4

Phương pháp chuyên gia

28

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

29

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội

29

4.1.1


ðiều kiện tự nhiên

29

4.1.2

Các nguồn tài nguyên

32

4.1.3

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

33

4.1.4

Lao ñộng, việc làm và thu nhập

37

4.1.5

Thực trạng phát triển đơ thị và các khu dân cư nơng thơn

39

4.1.6


Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

40

4.2

Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất

44

4.2.1

Tình hình quản lý ñất ñai

44

4.2.2

Hiện trạng sử dụng các loại ñất năm 2010

46

4.3

Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010

52

4.3.1


Nhóm đất nơng nghiệp

53

4.3.2

Nhóm đất phi nơng nghiệp

54

4.3.3

Nhóm đất chưa sử dụng

56

4.4

ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất

56

4.4.1

ðánh giá kết quả thực hiện theo các chỉ tiêu sử dụng ñất

56

4.4.2


Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng

62

4.4.3

ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường

66

4.4.4

Tìm hiểu việc thực hiện một số dự án trọng ñiểm

72

4.4.5

Nguyên nhân tồn tại và những bài học kinh nghiệm trong thực
hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa

74

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

80


5.1

Kết luận

80

5.2

Kiến nghị

81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHN

Cây hàng năm

CTSN

Cơng trình sự nghiệp

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của
Liên hợp quốc


GDP

Tổng thu nhập quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX

Giá trị sản xuất

KCN

Khu công nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTQD

Kinh tế quốc dân

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

PNN


Phi nơng nghiệp

QH

Quy hoạch

QL

Quốc lộ

QSDð

Quyền sử dụng đất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương


UBND

Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 01. Một số chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế

34

Bảng 02. Một số chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế thành phố Thanh Hoá

35

Bảng 3. Một số chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp

36

Bảng 4. Một số chỉ tiêu phát triển ngành thương mại, dịch vụ

36

Bảng 5. Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông-lâm-ngư nghiệp

37


Bảng 6. Hiện trạng sử dụng một số loại đất nơng nghiệp năm 2010

48

Bảng 7. Hiện trạng sử dụng một số loại ñất phi nông nghiệp năm 2010

49

Bảng 8. Các chỉ tiêu quy hoạch đất nơng nghiệp

54

Bảng 9. Các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nơng nghiệp

55

Bảng 10. So sánh kết quả thực hiện năm 2010 và QH năm 2010

57

Bảng 11. Quy hoạch phân khu chức năng 1/2000

63

Bảng 12. So sánh một số chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 01. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010

47

Biểu đồ 02. Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất theo QH ñến năm 2010

53

Biểu ñồ 03. Diện tích đất nơng nghiệp quy hoạch giai đoạn 2006-2010

53

Biểu đồ 04. Diện tích đất phi nơng nghiệp quy hoạch giai đoạn 2006-2010 54
Biểu đồ 04. Diện tích đất chưa sử dụng quy hoạch giai ñoạn 2006-2010

56

Biểu ñồ 06. So sánh cơ cấu các loại ñất giữa quy hoạch và thực tế

56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii



1. MỞ ðẦU
1.1. Sự cần thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan
trọng của mơi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng. ðất đai có ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
cơng tác quản lý Nhà nước về đất ñai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18 quy ñịnh [17]: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật nhằm ñảm bảo sử
dụng ñất ñúng mục đích và có hiệu quả”; Luật ðất đai năm 2003 ñã dành 10
ñiều, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy định về ngun tắc, nội dung, trình tự, thẩm
quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp.
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng ñất mới chủ yếu dừng lại ở việc giải
quyết, sắp xếp quỹ ñất theo mục ñích sử dụng ñất, chưa căn cứ vào tiềm năng
đất, chưa tính tốn đầy đủ tới mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi
trường. Vấn ñề này ñã dẫn ñến thực trạng ñất sản xuất nơng nghiệp cịn manh
mún, rừng tiếp tục bị tàn phá, diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bị thối hóa
cịn lớn. ðặc biệt là sử dụng đất tại các khu đơ thị, khu cơng nghiệp, cơng
trình hạ tầng, doanh nghiệp ở tình trạng vừa thừa, vừa thiếu quỹ ñất. Nhiều
nhà ñầu tư ñược giao ñất, cho thuê ñất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hiệu quả gây ra việc sử dụng đất lãng phí, nhiều cơng trình khơng có
trong quy hoạch sử dụng đất vẫn được triển khai thực hiện. Vì vậy, việc đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất là rất cần thiết và quan trọng.
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1


học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa. Trong giai đoạn hiện nay, thành phố ñang
ñẩy mạnh thu hút ñầu tư, xây dựng chương trình hành động để trở thành đơ
thị lớn vùng Bắc Trung Bộ và trở thành đơ thị loại I vào năm 2015. Quy
hoạch sử dụng ñất của thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2006-2010 đã được
xây dựng trên quan ñiểm phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo thế và lực mới, ñồng thời phát triển trong mối
quan hệ với sự phát triển kinh tế-xã hội của khu vực, phát huy tiềm năng hiện
có của địa phương.
Sau 5 năm thực hiện quy hoạch, thành phố Thanh Hóa đã đạt được
những kết quả gì, cịn những tồn tại gì, ngun nhân do đâu, v.v.. vẫn chưa có
những nghiên cứu, đánh giá, rút kinh nghiệm một cách đầy đủ và tồn diện.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, việc thực hiện ñề tài: “ðánh giá kết quả
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa giai ñoạn 2006-2010” là rất cần thiết.
1.2. Mục ñích của ñề tài
Nghiên cứu và ñánh giá kết quả việc thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2006-2010 của thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa để
tìm ra những mặt được, những tồn tại và ngun nhân, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Nghiên cứu và ñánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2006-2010 của thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá những kết quả ñạt ñược, những tồn tại
hạn chế từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất ở thành phố Thanh Hóa.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. ðất ñai
2.1.1.1. Khái niệm đất đai
ðất đai là một phạm vi khơng gian, như một vật mang những giá trị
theo ý niệm của con người. Theo cách ñịnh nghĩa này, ñất ñai thường gắn với
một giá trị kinh tế ñược thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện tích đất ñai
khi có sự chuyển quyền sở hữu. Cũng có những quan ñiểm tổng hợp hơn cho
rằng ñất ñai là những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của
một tổng thể vật chất.
ðất ñai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các
yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí
hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hồ, sơng, suối, đầm
lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đồn động thực
vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt ñộng của con người
trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, xây dựng hồ chứa nước, hệ thống
tiêu thoát nước, ñường sá, nhà cửa...)
2.1.1.2. Những chức năng chủ yếu của ñất ñai
Trong vòng 30 năm trở lại ñây, trên nhiều diễn ñàn người ta ñã thừa
nhận, ñối với con người ñất ñai có những chức năng chủ yếu sau ñây [21]:
* Chức năng sản xuất
ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người
qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm
sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
* Chức năng môi trường sống


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


ðất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thơng qua
việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền ñể bảo tồn
cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt ñất.
* Chức năng cân bằng sinh thái
ðất đai là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái
ñất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và
của tuần hồn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
ðất ñai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm, có tác động mạnh tới
chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên và có vai trị điều tiết nước rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
ðất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử
dụng của con người.
* Chức năng khơng gian sự sống
ðất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là mơi trường đệm và làm thay
đổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hố
của lồi người, là nguồn thơng tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá
khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai trong quá khứ.
* Chức năng vật mang sự sống
ðất đai là khơng gian cho sự chuyển vận của con người, cho ñầu tư, sản
xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng vật, thực vật giữa các vùng khác nhau
của hệ sinh thái tự nhiên.

* Chức năng phân dị lãnh thổ
Sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ yếu nói trên thể hiện rất
khác biệt ở các vùng khác nhau trên lãnh thổ của mỗi quốc gia nói riêng và trên
tồn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc tính tự nhiên, kinh
tế, xã hội rất đặc thù, khơng có vùng đất nào giống hệt với một vùng đất khác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


2.1.2. Quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất
Thuật ngữ “Quy hoạch sử dụng ñất ñai” tương ứng với tiếng Anh “land
use planning”; thuật ngữ ñồ án “plan” cũng cịn dùng là quy hoạch, cũng đã
quen dùng với những mức ñộ khác nhau như: ñồ án quy hoạch tổng hợp
“Master plan”, ñồ án quy hoạch tổng thể “Comprehensive plan”, ñồ án quy
hoạch chung “General plan”, hoặc chính là đồ án quy hoạch “The plan” [24].
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự
nhất ñịnh bằng những hoạt ñộng như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... “ðất
đai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt đất, mảnh đất,
miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc
mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế ñộ nước,
nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật...) tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc
sử dụng theo các mục đích khác nhau. Do vậy, để sử dụng ñất hiệu quả cần
phải lập quy hoạch, ñây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác
định ý nghĩa mục đích của từng thành phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử
dụng ñất nhất ñịnh.
Theo FAO [28] ñịnh nghĩa quy hoạch sử dụng ñất như sau: "Quy hoạch
sử dụng đất là q trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống
phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử

dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng ñất là lựa chọn và ñưa
phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp ứng nhu cầu của con người một
cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu
cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và ñiều kiện thực tế
sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý sử dụng ñất".
Theo Viện ðiều tra Quy hoạch ðất ñai ñịnh nghĩa [26]: "Quy hoạch sử
dụng ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật và pháp chế của Nhà
nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử dụng ñất như một tư
liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với ñất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường".
Về mặt bản chất quy hoạch sử dụng ñất ñai là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chun mơn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...;
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ñai là một trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai ñược quy ñịnh tại ñiều 16, Luật ðất đai 2003 [19].
Cơng tác quy hoạch sử dụng đất ñai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao thơng qua
việc phân bổ quỹ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất. Theo ñó,
quy hoạch sử dụng đất đảm bảo các mục tiêu sau:
- Tính đầy ñủ: Mọi loại ñất ñều phải ñược ñưa vào sử dụng theo các

mục đích nhất định;
- Tính hợp lý: Việc sử dụng ñất phải phù hợp với yêu cầu, ñặc ñiểm
tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích theo mục ñích sử dụng;
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến;
- Tính hiệu quả: Phải ñáp ứng ñược cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi
trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là q trình hình
thành các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững để
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất đặc biệt với
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và mơi
trường.
Mặt khác, quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt cịn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm
tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo
gây lãng phí đất đai, là căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử
dụng đất, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút quỹ đất
nơng, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa nước và đất lâm nghiệp có
rừng) sang sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây
ô nhiễm mơi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, gây ảnh
hưởng tiêu cực tới phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình
hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai
ðối với mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ trong cả nước nhiệm vụ và

nội dung của quy hoạch sử dụng ở các giai ñoạn lịch sử khác nhau là rất khác
nhau. Theo ðiều 23 Luật ðất đai năm 2003 [19], có 6 nội dung của quy hoạch
sử dụng đất, đó là:
(1) ðiều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh
tê, xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai;
(2) Xác ñịnh phương hướng, mục tiêu sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch;
(3) Xác ñịnh diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
(4) Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các cơng trình, dự án;
(5) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và bảo vệ môi trường;
(6) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất ñai là phân
phối hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


thống cơ cấu sử dụng ñất ñai phù hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng
ñất ñai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp
khơng gian sử dụng đất đai nhằm đạt hiệu quả tổng hồ giữa 3 lợi ích kinh tế,
xã hội và môi trường cao nhất.
2.1.2.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng ñất
ñai. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như: nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch, số lượng và thành phần ñối tượng
nằm trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành
chính),... Thơng thường hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược phân loại
theo nhiều cấp vị khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng
ñất ñai từ tổng thể ñến chi tiết. Có hai loại hình quy hoạch chính, đó là:

- Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành: quy hoạch sử dụng ñất nông
nghiệp; quy hoạch sử dụng ñất lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất cơng
nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp; quy hoạch sử dụng đất giao thơng, thủy lợi…
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất ñai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành. Quy hoạch sử
dụng ñất ñai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng ñất
của vùng và cả nước.
- Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ: tại Việt Nam, Luật ðất ñai năm
2003 [19], tại ðiều 25 quy ñịnh: quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo 4
cấp lãnh thổ: quy hoạch sử dụng ñất ñai cả nước; quy hoạch sử dụng ñất ñai
cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện; quy hoạch sử dụng ñất đai chi
tiết (cấp xã).
Theo TS. ðồn Cơng Quỳ [21]: đối tượng của quy hoạch sử dụng ñất ñai
theo lãnh thổ là tồn bộ diện tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị
lãnh thổ hành chính quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung
cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


dưới lên, từ tồn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mơ đến vi
mơ và bước sau chỉnh lý bước trước.
Khác với Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất đai năm 2003 khơng quy
định cụ thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nơng nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nơng thơn, đơ thị, chun dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các
ngành này ñều nằm trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính.
ðối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh được quy
định riêng tại ðiều 30 [19].
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành

chính, đó là: đáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu
quả) cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ
thể hoá một bước quy hoạch sử dụng ñất ñai của các ngành và đơn vị hành
chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các ngành (cùng cấp) và các ñơn vị
hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất đai của ngành và địa
phương mình; làm cơ sở ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (căn cứ ñể thu
hồi, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền
được quy định trong Luật ðất đai); phục vụ cho cơng tác thống nhất quản lý
Nhà nước về đất đai.
Có thể hiểu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ và
quy hoạch sử dụng ñất theo ngành, như sau: trước tiên, Nhà nước căn cứ vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thơng tin tư liệu
về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại
ñất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng các loại ñất
ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu
cầu và nội dung sử dụng ñất của ngành. Như vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất,
tránh hiện tượng trồng chéo thì quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có
tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất theo ngành.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


2.1.2.4. Hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
Hiệu quả sử dụng đất là tổng hồ các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi
trường do quy hoạch sử dụng ñất ñem lại khi phương án quy hoạch ñược triển
khai thực hiện trong thực tiễn.
Quy hoạch sử dụng ñất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng ñất khá phức tạp,

liên quan ñến nhiều vấn ñề và chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác nhau như
các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu ñất ñai và các tư liệu sản xuất
khác. Với cách tiếp cận này, cần phải lưu ý một số vấn ñề khi xem xét hiệu
quả quy hoạch sử dụng ñất [11], ñó là:
- Hiệu quả của phương án quy hoạch phải ñược ñánh giá trên cơ sở hệ
thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu ñánh giá
phù hợp;
- Khi xác ñịnh hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất cần xem xét đồng
thời giữa lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của tồn xã hội;
- ðất đai là yếu tố của mơi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý ñến
các yêu cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các
đặc điểm sinh thái của đất đai;
- Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả
ñem lại của phương án quy hoạch sử dụng đất thơng qua các chỉ tiêu đồng
nhất về chất lượng và có thể so sánh được về mặt số lượng;
- Phương án quy hoạch sử dụng ñất là cơ sở ñể thực hiện các biện pháp
như chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất, cải tạo và bảo vệ ñất, xây dựng các cơng
trình thuỷ lợi, giao thơng, các dự án xây dựng cơng trình phục vụ sản xuất,
kinh doanh... Vì vậy, cần tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên
quan được thực hiện cho đến khi định hình phương án quy hoạch sử dụng đất
(bao gồm chi phí vốn đầu tư cơ bản và vốn quay vịng, các chi phí cần thiết để
bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Quy hoạch sử dụng đất mang tính tổng hợp, nên việc ñánh giá và luận
chứng phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp. Thơng thường, khi
đánh giá về góc độ kinh tế ln chứa đựng cả vấn đề môi trường cũng như

yếu tố xã hội của phương án. Ngoài ra, khi xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng ñất sẽ giải quyết ñồng thời nhiều vấn ñề riêng nhìn từ góc độ kỹ thuật,
cũng như về mặt quy trình sản xuất (yếu tố cơng nghệ). Như vậy, nội dung
luận chứng tổng hợp và ñánh giá phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao
gồm các hợp phần sau:
- Luận chứng và ñánh giá về kỹ thuật;
- Luận chứng và đánh giá về quy trình cơng nghệ;
- Luận chứng và ñánh giá về kinh tế;
- Luận chứng và ñánh giá tổng hợp (chứa ñựng ñồng thời các yếu tố
kinh tế - xã hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật được thực hiện để đánh giá việc bố trí ñất ñai
về mặt không gian của phương án quy hoạch sử dụng đất và về đặc điểm tính
chất của đất như: địa hình khu vực, thành phần cơ giới đất, kết cấu địa chất,
độ lớn khoanh đất, tình trạng khai thác khu ñất, các trở ngại... Các chỉ tiêu kỹ
thuật sẽ ñược so sánh giữa các phương án quy hoạch với nhau hoặc so với
tình trạng trước quy hoạch sẽ cho phép ñưa ra nhận ñịnh về mức ñộ ñáp ứng
các tiêu chuẩn ñề ra, mức ñộ cải thiện và những tồn tại, bất cập về điều kiện
khơng gian của việc sử dụng đất.
Luận chứng về quy trình cơng nghệ nhằm ñánh giá khả năng ñáp ứng
các yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ ñề ra trong phương
án quy hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và ñánh giá thường biểu thị dưới dạng
cân ñối các nguồn lực, các loại sản phẩm... Ngồi ra, cịn ñề cập ñến các vấn
ñề khác như phân bố sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các khu luân
canh, chuyên canh.
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


xã hội - mơi trường) là nhằm xác định phương án, tính tốn hiệu quả của các

biện pháp đề ra trong quy hoạch, xác ñịnh các chỉ tiêu tổng hợp (biểu thị bằng
tiền) ñặc trưng cho hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất, so sánh
những kết quả nhận ñược (do tổ chức hợp lý sản xuất) với các chi phí bổ sung.
2.1.2.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng
Theo Luật Xây dựng [20] thì “quy hoạch xây dựng là việc tổ chức
khơng gian đơ thị và điểm dân cư nơng thơn, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập mơi trường sống thích hợp cho người dân sống
tại các vùng lãnh thổ, bảo ñảm kết hợp hài hịa lợi ích quốc gia với lợi ích
cộng ñồng, ñáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phịng, an
ninh, bảo vệ mơi trường”. Quy hoạch xây dựng cũng bao gồm “quy hoạch
vùng là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong ñịa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ”.
Quy hoạch đơ thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và
điểm, cục bộ và tồn bộ. Sự bố cục, quy mơ sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm
đất xây dựng trong quy hoạch đơ thị sẽ được điều hịa với quy hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch sử dụng ñất tạo ñiều kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển
đơ thị.
Căn cứ vào u cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế, xã hội và
phát triển đơ thị, quy hoạch đơ thị sẽ định ra tính chất, quy mơ, phương châm
xây dựng đơ thị, các bộ phận hợp thành của đơ thị, sắp xếp một cách hợp lý,
tồn diện, đảm bảo cho sự phát triển đơ thị một cách hài hịa và trật tự, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho ñời sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đơ
thị, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho các dự án sẽ giải
quyết cả vấn ñề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử
dụng ñất ñược tiến hành nhằm xác ñịnh chiến lược dài hạn về vị trí, quy mơ
và cơ cấu sử dụng tồn bộ đất đai cũng như bố cục khơng gian trong khu vực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12



quy hoạch đơ thị.
Từ năm 2003, sau khi Luật Xây dựng và Nghị ñịnh về quy hoạch xây
dựng ra ñời ñã khẳng ñịnh các loại hình quy hoạch gồm quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch xây dựng đơ thị (bao gồm quy hoạch chung xây dựng đơ thị
và quy hoạch chi tiết xây dựng đơ thị), quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn và ñưa nội dung “Thiết kế ñô thị” vào công tác quy hoạch.
Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng có
mặt tích cực lẫn tiêu cực. Giữa hai loại quy hoạch đã có sự tác động, hỗ trợ
tích cực lẫn nhau; loại quy hoạch này ñược lập ñã căn cứ vào loại quy hoạch
kia; trong việc lập cũng như tổ chức thực hiện quy hoạch đã có sự phối hợp
nhất ñịnh giữa các cơ quan chức năng. Song giữa hai loại quy hoạch cũng nảy
sinh những vấn ñề mâu thuẫn, bất cập; địi hỏi phải được nghiên cứu giải
quyết, nhất là về nội dung quy hoạch.
2.1.2.6. Quy hoạch sử dụng ñất với bảo vệ môi trường
Ngày nay ñể ñáp ứng sự cạnh tranh phát triển kinh tế, nhu cầu khai thác
sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên gay gắt, điều này tác động
khơng nhỏ đến điều kiện sống và làm việc của con người, ñồng thời ảnh
hưởng mạnh mẽ ñến hệ sinh thái của nhiều vùng lãnh thổ, dẫn ñến việc khai
thác cạn kiệt nguồn tài nguyên, môi trường cảnh quan bị phá hoại, môi trường
thiên nhiên bị biến ñổi theo chiều hướng xấu ñi.
Tốc ñộ phát triển kinh tế càng nhanh thì việc sử dụng đất ñai và bảo vệ
môi trường thiên nhiên càng trở thành một trong những vấn ñề cấp thiết, nhất
là tại một quốc gia đất chật người đơng như Việt Nam.
Trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất khơng chỉ làm nhiệm
vụ chống xói mịn, mà cịn phải chống các q trình ơ nhiễm đất, bảo vệ các
yếu tố của mơi trường thiên nhiên. Ơ nhiễm đất là một vấn đề đáng quan tâm
của tồn xã hội. ðất có thể bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải
sinh hoạt, nước thải từ nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các đơ thị lớn, ơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


nhiễm bởi các chất phóng xạ, bởi việc sử dụng q mức các hóa chất bảo vệ
thực vật độc hại và lạm dụng phân bón hóa học. Ngồi ra cũng cần quan tâm,
bảo vệ và cải tạo thảm thực vật tự nhiên, các hồ chứa nước lớn.
Một số chỉ tiêu mơi trường cơ bản cần được quan tâm, đánh giá trong
phương án quy hoạch sử dụng đất tại một đơ thị [27]:
- Tỷ lệ đất đơ thị/ tổng diện tích
- Tỷ lệ đất cho giao thơng/ tổng diện tích
- Tốc ñộ mất lúa nước vào mục ñích khác (%)
- Lượng (km) kênh mương thốt nước/ tổng diện tích khu vực
- Tỷ lệ (%) rác ñược thu gom và xử lý
- Tỷ lệ (%) cơ sở sản xuất ñược xử lý nước thải
- Diện tích đất đơ thị và dân số
- Tỷ lệ cây xanh/ 1 người dân
- Vạch tuyến, khoanh vị trí các quy hoạch đất chi tiết trên bản ñồ
2.2. Quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam
2.2.1. Cơ sở pháp lý
Trong bất kỳ một quốc gia nào, ñất đai đều giữ vai trị quan trọng, trong
đó hình thức sở hữu ñất ñai là cơ sở cho mối quan hệ ñất ñai của mỗi chế ñộ
xã hội.
Ở nước ta với chế độ sở hữu đất đai tồn dân do Nhà nước quản lý,
ñược quy ñịnh lần ñầu tiên trong văn bản pháp luật cao nhất là Hiến pháp năm
1980 và ñược khẳng ñịnh một lần nữa trong Hiến pháp năm 1992 [17].
Tại ðiều 18 chương II Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã xác định: “ðất đai là sở hữu tồn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản lý tồn bộ đất đai theo quy

hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài”.
Căn cứ vào các ðiều 17, 18 trên của Hiến pháp năm 1992 [17], Luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


ðất ñai 2003 ñã xác ñịnh rõ tầm quan trọng của cơng tác quy hoạch sử dụng
đất. Tại ðiều 6 quy ñịnh quy hoạch sử dụng ñất là một trong 13 nội dung của
quản lý Nhà nước về ñất ñai. Tại các ðiều 22, 23, 25, 26 quy ñịnh căn cứ nội
dung, trách nhiệm và thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng ñất.
ðể thực hiện Hiến pháp và Luật ðất đai, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật ở dạng các Nghị định, Chỉ
thị, Thơng tư, Hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo cơng tác quy
hoạch sử dụng ñất các cấp.
Các văn bản về công tác lập quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược ban hành ở
cấp trung ương có thể phân tích theo thời gian, từ năm 1980 ñến nay:
- Ngày 01 tháng 7 năm 1980, Hội ñồng Chính phủ (nay là Chính phủ)
ñã ban hành Quyết ñịnh số 201-CP về việc thống nhất quản lý ruộng ñất và
tăng cường công tác quản lý ruộng ñất trong cả nước [16], nêu rõ: “ Tồn bộ
ruộng đất trong cả nước ñều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch
và kế hoạch chung nhằm bảo ñảm ruộng ñất ñược sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
phát triển theo hướng ñi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.
- ðể thúc đẩy cơng tác quy hoạch phân bố sử dụng ñất ñai, Tổng cục
Quản lý ruộng ñất ñã ban hành Thông tư số 106/QHKH/Rð ngày 15 tháng 4
năm 1991 về hướng dẫn lập quy hoạch phân bố ñất ñai.
- Luật ðất ñai 1993 ñã trở thành cơ sở pháp lý cao nhất trong giai ñoạn
này ñối với việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñai các cấp. ðể tổ chức thực hiện
Luật ðất đai 1993 Chính phủ, các Bộ, ngành, các cấp ñã ban hành nhiều văn

bản thi hành Luật ðất đai 1993 nói chung và quy hoạch sử dụng đất đai các
cấp nói riêng.
- Ngày 28 tháng 10 năm 1995, Tổng cục ðịa chính đã ban hành Quyết
ñịnh số 657 Qð/ðC về việc “Ban hành tạm thời ñịnh mức lao ñộng và giá
ñiều tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất”. Tiếp theo quyết ñịnh số 657
Qð/ðC ngày 16 tháng 7 năm 1996, Tổng cục ðịa chính có cơng văn số 862
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


CV/ðC về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai thực hiện Chỉ thị số
245/TTg kèm theo bản hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng ñất theo ñơn vị
hành chính cấp tỉnh và theo ngành. Theo bản hướng dẫn của Tổng cục ðịa
chính thì “quy hoạch sử dụng đất ñai theo Luật ðất ñai năm 1993 gồm có quy
hoạch sử dụng đất đai theo đơn vị hành chính và quy hoạch sử dụng ñất ñai
theo ngành”.
- Ngày 12 tháng 10 năm 1998, Tổng cục ðịa chính có Cơng văn số
1814/CV-TCðC về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai gửi UBND
Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, trong ñó hướng dẫn chi tiết việc
triển khai thực hiện các công việc sau: Công tác quản lý nhà nước về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; Trình tự và nội dung các bước xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính các cấp (cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã); Quản lý, cấp phát và thanh quyết tốn vốn quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất ñai; Việc lập kế hoạch chuyển ñất nông nghiệp, lâm nghiệp
có rừng để sử dụng vào mục đích khác hàng năm.
- Sau Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 2001,
ngày 01 tháng 10 năm 2001 Chính phủ ban hành Nghị định số 68/2001/NðCP về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai [12]. Tiếp theo ngày 01 tháng 11
năm 2001 Tổng cục ðịa chính ban hành Thông tư số 1842/2001/TT-TCðC về
việc hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 68/2001/Nð-CP ngày 01 tháng 10 năm

2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai [25], cùng ngày
Tổng cục trưởng Tổng cục ðịa chính đồng thời ký hai quyết định: Quyết định
số 424a/2001/Qð-TCðC về việc ban hành hệ thống biểu mẫu lập quy hoạch
sử dụng ñất ñai và Quyết ñịnh số 424b/2001/Qð-TCðC về việc ban hành hệ
thống biểu mẫu lập kế hoạch sử dụng đất.
- Với Nghị định số 68/2001/Nð-CP của Chính phủ [12] và Thơng tư số
1842/2001/TT-TCðC của Tổng cục ðịa chính [25], các quy định về trình tự,
nội dung lập, thẩm ñịnh và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


ñược pháp lý hóa và cùng với Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất
ñai năm 2001 tạo thành một hệ thống pháp lý ñầy ñủ nhất kể từ khi có Luật
ðất đai đầu tiên năm 1988 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
- Quốc hội Khóa 11 đã thơng qua Luật ðất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003, sau đó Chính phủ, Bộ tài ngun và Mơi trường đã ban hành nhiều văn
bản hướng dẫn:
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật ðất đai [13];
- Thơng tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất
ñai và xây dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất [2];
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Mơi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm ñịnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất [3];
- Quyết ñịnh số 04/2005/Qð-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường về ban hành Quy trình lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [4];

- Thơng tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng ñất ñai
khi sắp xếp, ñổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh [7];
- Quyết ñịnh số 10/2005/Qð-BTNMT ngày 25 tháng 10 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Mơi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật và ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất [6];
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư [14];
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy ñịnh chi tiết việc lập, ñiều chỉnh và thẩm định
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17


×