Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện hoa lư tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 123 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
-------------***-------------

Lê thị bích huyền

đánh giá việc thực hiện chính sách
bồi thờng hỗ trợ tái định c khi nhà
nớc thu hồi đất ở một số dự án trên
địa bàn huyện hoa l - tỉnh ninh bình

Luận VĂN THạC Sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành

: quản lý đất đai

Mã số

: 60.62.16

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. nguyễn thanh trà

hà nội - 2012


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn


này ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn ñã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày......tháng......năm 2012
Tác giả luận văn

Lê Thị Bích Huyền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn vừa qua tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm, giúp ñỡ của các thầy cô, gia ñình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS - TS Nguyễn Thanh Trà,
người ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong bộ môn
Quản lý ñất ñai, các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
ðào tạo sau ñại học, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hoa
Lư, phòng Tài chính, phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân nơi
có dự án GPMB ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2012

Tác giả


Lê Thị Bích Huyền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng.................................................................................................vi
Danh mục biểu ñồ và hình..............................................................................vii
Danh mục viết tắt...........................................................................................viii
PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ.................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài ......................................................................1

1.2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.............................................3

1.3.

Mục ñích và yêu cầu ...........................................................................3

1.3.1. Mục ñích.............................................................................................3
1.3.2. Yêu Cầu..............................................................................................3

PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU.....................................5
2.1.

Khái quát về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất .................5

2.1.1. Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất .................5
2.1.2.

Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục
ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng..................... 5

2.2.

Cơ sở lý luận về ñịnh giá bồi thường thiệt hại ñất và tài sản gắn
liền trên ñất.........................................................................................6

2.2.1. Về tái ñịnh cư .....................................................................................8
2.2.2. Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở ..........................................................................8
2.2.3. Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp ..........................................................9
2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của các tổ chức và
một số nước trên thế giới ..................................................................10

2.3.1.

Ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) ......... 10

2.3.2. Chính sách bồi thường, GPMB ở một số nước trên thế giới ..............13
2.4.


Chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam ....... 17

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.4.1. Chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người bị
thu hồi ñất khi Nhà nước thu hồi ñất .................................................17
2.4.2. Thực trạng bồi thường GPMB ở Việt Nam .......................................27
PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................34
3.1.

ðối tượng nghiên cứu .......................................................................34

3.2.

Nội dung nghiên cứu.........................................................................34

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................34

3.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan .......................................34
3.3.2. Phương pháp ñiều tra khảo sát ..........................................................34

3.3.3

Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu và phân tích ...............35

3.3.5. Phương pháp chuyên gia...................................................................35
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................36
4.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoa Lư .....................36

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên ............................................................................36
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội..................................................................39
4.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.......................41
4.2.

Thực trạng quản lý, sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn huyện Hoa Lư .......42

4.2.1. Tình hình thực hiện quản lý ñất ñai...................................................42
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất ……………………………………………...46
4.3.

Tình hình chung về công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất trên ñịa bàn huyện Hoa Lư ..........................................................50

4.4.

Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu trên ñịa bàn huyện
Hoa Lư..............................................................................................52

4.4.1. Dự án nâng cấp ñê kết hợp giao thông tuyến Bái ðính - Kim

Sơn ...................................................................................................52
4.4.2. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch sinh thái Tràng An ..........53
4.4.3. Các văn bản pháp lý có liên quan ñến các dự án ...............................56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.5.

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở 2 dự án nghiên cứu ....................58

4.5.1. ðánh giá việc xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường,
hỗ trợ ................................................................................................58
4.5.2. ðánh giá việc thực hiện giá bồi thường về ñất và tài sản trên ñất......70
4.5.3. Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư .................................................79
4.5.4. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng..........................................87
4.6.

ðánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng qua 2 dự án trên ñịa bàn huyện Hoa Lư ..................91

4.6.1. Một số thành công ............................................................................91
4.6.2. Một số hạn chế..................................................................................94
4.7.

Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng..........................................................................97


4.7.1. Các giải pháp chung..........................................................................97
4.7.2. Các giải pháp cụ thể..........................................................................98
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................103
5.1.

Kết luận ..........................................................................................103

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................104

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất các ngành trên ñịa bàn huyện Hoa Lư giai ñoạn
2006 – 2011....................................................................................40
Bảng 4.2: Diện tích, cơ cấu ñất ñai năm 2011 huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình ...............................................................................................47
Bảng 4.3.Tổng hợp diện tích, loại ñất bị thu hồi khi thực hiện các dự án.......55
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không
ñược bồi thường .............................................................................68
Bảng 4.5. Quan ñiểm của người dân có ñất bị thu hồi ở 2 dự án trên ñịa
bàn huyện Hoa Lư ..........................................................................69
Bảng 4.6. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại một số tuyến ñường của

2 dự án ...........................................................................................76
Bảng 4.7. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về tài sản ở 2 dự án .........................78
Bảng 4.8. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu ........................83
Bảng 4.9. Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và TðC...............................................................87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HÌNH
Biểu ñồ 4.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Hoa Lư 2006 - 2011.. 40
Biểu ñồ 4.2: Cơ cấu sử dụng ñất huyện Hoa Lư năm 2011 ........................... 48
Hình 4.1. Dự án nâng cấp ñê kết hợp giao thông tuyến Bái ðính – Kim Sơn 53
Hình 4.2. Hạ tầng khu du lịch sinh thái Tràng An ........................................ 54
Hình 4.3. Khu tái ñịnh cư xã Trường Yên .................................................... 86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BðS


Bất ñộng sản

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HðND

Hội ñồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế - xã hội

Nð-CP

Nghị ñịnh Chính phủ

Qð-UB

Quyết ñịnh Ủy ban

TðC

Tái ñịnh cư


QSDð

Quyền sử dụng ñất

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðối với mỗi quốc gia, ñất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là ñịa
bàn phân bố và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng.
Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên ñất ñai là mối quan tâm hàng ñầu của
mỗi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển ñất nước.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, ñất
nước ta ñang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa,
nhiều dự án ñầu tư phát triển như: Khu công nghiệp, khu thương mại, khu du
lịch, các khu kinh tế mở, khu dân cư… ñã và ñang ñược triển khai xây dựng
một cách mạnh mẽ. ðể thực hiện ñược các dự án trên thì mặt bằng ñất ñai là
một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết ñịnh ñến hiệu quả trong công
tác ñầu tư và ảnh hưởng ñến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của
ñất nước.
Thực hiện ñường lối ñổi mới do ðảng ta khởi xướng, trong các năm

gần ñây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc ñộ ổn ñịnh, các lĩnh vực văn hoá,
giáo dục, khoa học, xã hội... ngày càng ñược cải thiện. Sự phát triển chung
của nền kinh tế xã hội cũng như của ñất nước, trước hết ñặt ra phải xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật, hệ thống giao thông ñường bộ, hệ thống
thuỷ lợi, hệ thống lưới ñiện quốc gia... là ñiều kiện rất cơ bản ñể phát triển
nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch…ðể xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành kinh tế, công nghiệp, giao
thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, ñào tạo.v.v. Nhà
nước phải thu hồi ñất của người sử dụng ñất và phải bồi thường cho người bị
thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có
tính quyết ñịnh trong toàn bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng, ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


thời là vấn ñề rất nhạy cảm vì nó tác ñộng ñến nhiều lĩnh vực của ñời sống xã
hội, ñặc biệt là ñối với người bị thu hồi ñất. Trong những năm qua công tác
GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện. ðể khắc phục những tồn tại ñó Nhà nước ñã từng bước hoàn thiện pháp
luật về ñất ñai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công
tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư thực hiện một cách có hiệu quả.
Những năm gần ñây việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực hiện
theo các quy ñịnh của Chính phủ như: Luật ðất ñai 2003, Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai và
gần ñây nhất ngày 13/8/2009 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP

quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Tuy nhiên vấn ñề bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư – giải phóng mặt
bằng là một vấn ñề nhạy cảm, phức tạp, còn nhiều nội dung cần phân tích,
ñánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội
học ñể bổ sung sửa ñổi hoàn thiện chính sách này ñảm bảo lợi ích hợp pháp
của người sử dụng ñất, người bị thu hồi ñất, duy trì trật tự kỷ cương pháp luật,
hạn chế tối ña những tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân trong bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất. Xuất phát từ những lý
do trên, tôi chọn ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ
trợ tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện
Hoa Lư – Tỉnh Ninh Bình”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội huyện Hoa
Lư nằm trong ñịa bàn có nhiều dự án ñầu tư, vì vậy tình trạng diện tích ñất bị
chuyển ñổi sang mục ñích khác diễn ra khá phổ biến, làm cho cuộc sống của
người dân bị xáo trộn. Mặc dù ñã có chính sách ñền bù tương ñối tốt, song một
bộ phận người dân bị mất ñất vẫn chưa thỏa mãn với những gì họ hưởng từ
chính sách này.
ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Hoa Lư – Tỉnh Ninh Bình có
ý nghĩa rất thiết thực góp phần tìm ra biện pháp nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn
ñề bất cập của người dân. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiến góp phần thực
hiện tốt hơn chính sách về bồi thường của Nhà nước, ñảm bảo lợi ích của người

dân có ñất bị thu hồi.
1.3. Mục ñích và yêu cầu

1.3.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường tái ñịnh cư ở một số dự
án trên ñịa bàn huyện Hoa Lư.
- ðề xuất các giải pháp nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ giải phóng
mặt bằng cho các dự án, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ngày
càng hiệu quả.

1.3.2. Yêu Cầu
- Tìm hiểu chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất
- Nắm vững các chính sách, pháp luật ñất ñai về bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái ñịnh cư và các văn bản có liên quan ñược ban
hành từ trước ñến nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


- Các số liệu, tài liệu, khảo sát, ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh ñúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án ñã lựa
chọn ñể nghiên cứu.
- ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi ñất, góp
phần hoàn thiện chính sách mới thông thoáng và hiệu quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4


PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất

2.1.1. Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
- Theo từ ñiển tiếng việt thì “bồi thường” có nghĩa là trả lại tương
xứng giá trị hoặc công lao ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác [18]. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho
người bị thu hồi ñất [23]. Và “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là quá trình thu
hồi ñất từ các chủ thể sử dụng ñất ñể lấy mặt bằng thi công xây dựng các công
trình [18].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện cho những ñối tượng bị thu hồi ñất có ñược cuộc sống mới ổn ñịnh bằng
hoặc tốt hơn trước khi có dự án như: thông qua ñào tạo nghề mới, hỗ trợ kinh
phí ñể di dời dân ñến nơi ở mới [15].
- Tái ñịnh cư ñó là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm
thông qua các hoạt ñộng hỗ trợ ñể giúp ñỡ những người bị thu hồi ñất nằm
trong diện phải di dời khi có dự án ñầu tư, ñến nơi ở mới ñược ổn ñịnh ñời
sống, ổn ñịnh sản xuất ñể phát triển kinh tế xã hội.

2.1.2. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích
an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là hành vi ñược Hiến
pháp năm 1992 quy ñịnh, ñồng thời tại ñiều 27 của Luật ðất ñai năm 1993,
Luật ðất ñai 2003 và các văn bản hướng dẫn như: Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư 166/2004/TTBTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị ñịnh số

197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Nghị ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và
giải quyết khiếu nại về ñất ñai. Gần ñây nhất là Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP
của Chính phủ ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất,
giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư và trình tự, thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất.
2.2. Cơ sở lý luận về ñịnh giá bồi thường thiệt hại ñất và tài sản gắn liền
trên ñất
Dưới bất kỳ chế ñộ sở hữu ruộng ñất nào, người sử dụng ñất cũng ñược
trả một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi ñất. Trong ñiều kiện sở hữu
ruộng ñất là sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu thì việc người
sử dụng ñất ñược Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi ñất là ñiều hiển
nhiên, với ñiều kiện người sử dụng ñất phải thực hiện ñầy ñủ các nghĩa vụ của
mình [24]. ðể xây dựng các công trình vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
tất yếu dẫn ñến việc Nhà nước phải thu hồi ñất. Vì vậy việc bồi thường thiệt
hại cho người bị thu hồi ñất và các tài sản gắn liền với ñất cũng là vấn ñề tất
yếu, ñể giải quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ giữa người ñược
giao quyền sử dụng ñất mới và người sử dụng ñất bị thu hồi [13].
Trong ñiều kiện Nhà nước thu hồi ñất cho mục ñích công cộng, lợi ích
quốc gia thì trường hợp này giống như là hành vi chuyển quyền sử dụng ñất
và chuyển mục ñích sử dụng ñất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng ñất
ñặc biệt, nó không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc giải

quyết thoả ñáng lợi ích của người bị thu hồi ñất là hết sức cần thiết và quan
trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản trên ñất bị thu hồi.
ðây là vấn ñề chủ yếu cần ñược xem xét nhằm giải quyết thoả ñáng lợi ích
cho người bị thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Lý luận ñịa tô Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn ñể giải quyết
vấn ñề trên.
- Tiền bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản gắn liền với ñất cho người
có ñất bị thu hồi ñược lấy từ người sử dụng ñất mới. Khoản tiền mà người sử
dụng ñất mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu
hồi cả về ñất và tài sản gắn liền với ñất.
- Cơ sở và mức tính bồi thường: theo lý luận ñịa tô của Các Mác thì ñộ
phì nhiêu và vị trí của ñất ñai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho
người sử dụng ñất. ðộ phì nhiêu và vị trí ñất ñai ở ñây bao gồm cả các yếu tố
tự nhiên và nhân tạo, tức là các chi phí ñầu tư của con người làm thay ñổi ñộ
phì nhiêu và vị trí của mảnh ñất ñược sử dụng cũng ñược tính ñến. Bởi vậy,
ñể tính mức ñền bù cho người sử dụng ñất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu
tố sau ñây:
- Loại ñất bị thu hồi: dựa vào phân loại ñất theo quy ñịnh của pháp luật
hiện hành như ñất nông nghiệp, ñất ở, ñất chuyên dùng. Cần lưu ý tới yếu tố
nhân tạo, tức là vai trò của con người tác ñộng vào ñất ñai. Ví dụ ñối với ñất
nông nghiệp thì ngoài yếu tố ñộ phì tự nhiên, cần chú ý ñến ñộ phì nhân tạo,
tức là ñịa tô chênh lệch II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét ñến vai trò
ñầu tư của Nhà nước cũng như của người sử dụng ñất.
- Căn cứ vào loại công trình gắn liền với ñất: mức ñền bù ñược tính
toán phù hợp với giá trị công trình gắn liền với ñất theo mục ñích sử dụng ñất

ñược pháp luật quy ñịnh. Việc căn cứ vào loại công trình ñể tính toán mức bồi
thường thiệt hại phải trả cho người bị thu hồi ñất sẽ làm cho các chủ dự án
tính toán kỹ lưỡng nhằm tiết kiệm chi phí.
Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét
các yếu tố, ñiều kiện liên quan tới việc quy ñịnh mức giá bồi thường thiệt hại
về ñất và tài sản gắn liền với ñất khi nhà nước thu hồi ñất [10].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


2.2.1. Về tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về ñất và tài sản gắn
liền với ñất, chi phí di chuyển, ổn ñịnh và khôi phục cuộc sống cho những
người dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các dự án. Tái ñịnh cư còn bao gồm
hàng loạt các hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực
hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo ñiều kiện phát
triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái ñịnh cư nhằm giảm nhẹ các
tác ñộng xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội ñối với một bộ phận dân cư phải di
chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TðC cũng ñược coi là
dự án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân
hàng và các Nhà nước ñang phát triển cần nhìn nhận vấn ñề này như cơ hội
chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TðC bắt buộc sẽ
tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi ñất
phục vụ cho các mục ñích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến
cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát
triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội,
phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá ñói giảm nghèo và phát
triển bền vững.


2.2.2. Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở
- Một số khu TðC không ñảm bảo ñiều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu
như: hệ thống ñiện, nước, ñường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ ñó ảnh
hưởng trực tiếp ñến ñời sống của những người TðC.
- Bố trí TðC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng ñồng dân cư, tập quán
sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển ñến khu
TðC cao tầng không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ ñào tạo nghề,
giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ.
- Việc xây dựng khu TðC còn chậm, nhiều khi có quyết ñịnh thu hồi
ñất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm ñến vấn ñề TðC.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Từ khâu chuẩn bị không ñược kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn ñến thiếu
các ñiều kiện tối thiểu.
- Chưa có quy ñịnh tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi
ñất khi ñược bồi thường ở khu TðC, nên người dân không biết mình có quyền
và nghĩa vụ gì. Họ không vào các khu TðC mà yêu cầu bồi thường bằng tiền
ñể tự lo chỗ ở mới dẫn ñến tình trạng thừa chỗ trong các khu TðC.
- Chưa có quy ñịnh cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan
trong việc xây dựng khu TðC, nên có tình trạng khoán trắng cho chủ dự án
dẫn ñến có những công trình TðC chất lượng không ñảm bảo.
- Ổn ñịnh ñời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng
khu TðC với ñiều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải
quan tâm ñến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng
ñồng. ðối với khu TðC cần xây dựng các quy ñịnh về lối sống, an ninh trật
tự, tạo sự yên tâm cho người mới chuyển ñến.

Những tồn tại trên ñây khó tránh khỏi trong quá trình CNH, HðH phát
triển ñất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa ñồng bộ, nhận thức
của các cấp, các ngành về TðC chưa ñầy ñủ.

2.2.3. Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp
ða số các hộ bị thu hồi ñất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất
nông nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất ñịnh do ñó thu nhập không
ổn ñịnh.
Việc chuyển ñổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi ñất gặp rất nhiều
khó khăn. Trong những năm trước ñây, việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp
không ñược các chủ dự án quan tâm ñã gây bất lợi cho ñời sống của những
người dân bị thu hồi ñất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với ñất, nhiều dự án
thực hiện công tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một
khoản tiền nhất ñịnh. Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người
năng ñộng hoặc có khả năng thì nó ñược ñầu tư sinh lợi, ngược lại với một số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


người khác thì khoản tiền ñó ñược tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh, sau ñó dẫn ñến hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng ñến
cuộc sống gia ñình và ñã có những người mắc các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công
ăn việc làm ñể người dân bị thu hồi ñất có thu nhập ổn ñịnh là trách nhiệm của
chủ dự án cũng như của cả người dân ñược hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát
triển, tạo ñiều kiện ổn ñịnh cuộc sống gia ñình, ổn ñịnh xã hội, thúc ñẩy nền kinh
tế phát triển.
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của các tổ chức và một số
nước trên thế giới


2.3.1. Ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ khác thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh
hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm
thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất, có chính sách thoả
ñáng, phù hợp ñảm bảo người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn
cho cuộc sống. Khắc phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối
với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện phương châm ñó thì trong công tác bồi
thường và tái ñịnh cư phải thực hiện chính sách phát triển con người là trung
tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó chính
sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
không có dự án ñược sử dụng bằng giá thay thế sao cho ñời sống của người bị
ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của
họ như trước khi có dự án [29]. Các chính sách này có nhiều khác biệt so với
luật của Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó khăn nhất ñịnh
trong việc áp dụng cho các dự án vay vốn và ñặc biệt có khả năng gây ra một
số vấn ñề xã hội nhất ñịnh, song mặt khác cũng có những ảnh hưởng tích cực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


tới việc cải thiện chính sách bồi thường và tái ñịnh cư cho những người bị thu
hồi ñất của các dự án khác. Một số ñiểm khác biệt ñó là:
- Mục tiêu chủ yếu của các chính sách Nhà nước Việt Nam dừng lại ở
việc bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản trên ñất, ñiều này có thể xuất phát từ
thời kỳ bao cấp tập trung khi còn thực hành quan niệm về lợi ích xã hội và lợi
ích công cộng ñược ñặt lên trên hết và do ñất ñai là quyền sở hữu toàn dân,

khi cần Nhà nước có thể lấy lại ñược ngay, còn việc bồi thường thiệt hại là
còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể chứ không phải là bắt buộc (vì có rất
nhiều dự án Nhà nước ñộng viên nhân dân phá dỡ nhà cửa trả lại một phần ñất
ñai mà không cần bồi thường), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng phải tự khắc
phục các khó khăn gặp phải ñược coi là hết sức bình thường, dù cho họ có bị
thiệt thòi ít nhiều so với trước. Hầu hết mọi người ñều sẵn sàng hy sinh lợi ích
cá nhân vì lợi ích chung của tập thể hay của toàn xã hội.
- Mục tiêu chính sách tái ñịnh cư (TðC) của ADB là giảm thiểu tối ña
TðC và phải bảo ñảm cho các hộ bị di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao
cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự trong trường
hợp không có dự án. Xuất phát từ mục tiêu này chính sách TðC của ADB
phải bao hàm toàn bộ quá trình từ bồi thường, giúp di chuyển và khôi phục
các ñiều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức ít nhất
như chưa có dự án.
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bên cạnh lợi ích
chung của cộng ñồng thì lợi ích cá nhân cũng ngày càng ñược khuyến khích
và bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển. Từ mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam “hoà bình, thống nhất, ñộc lập, dân chủ và giàu
mạnh” ñã chuyển dần sang mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, lấy con người làm trọng tâm của sự phát triển.
Tuy nhiên do kinh tế còn nhiều khó khăn và nguồn vốn hạn chế, mục tiêu
giải phóng mặt bằng vẫn ñược ñặt trên mục tiêu khôi phục cuộc sống cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


người bị thu hồi ñất. Mặc dù Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh
84/2007/Nð-CP của Chính phủ ñã tăng thêm mức bồi thường cũng như
các chính sách hỗ trợ ñể ổn ñịnh ñời sống và các hoạt ñộng sản xuất của

người bị thu hồi ñất, song vẫn chưa ñạt ñược mục tiêu khôi phục mức
sống như khi không có dự án. Vì vậy các dự án do Ngân hàng Phát triển
Châu Á cho vay phải ñược các bộ chủ quản dự án thông qua như các
chương trình TðC ñặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp
những khó khăn nhất ñịnh, ñặc biệt trong việc gây ra sự bất bình ñẳng
giữa các cá nhân và hộ gia ñình trong cùng một ñịa phương nhưng lại
hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự án khác nhau.
Các chính sách của Nhà nước ta chỉ bồi thường cho những người có
quyền sử dụng ñất hợp pháp hoặc có khả năng hợp pháp hoá quyền sử dụng
ñất. Tuy nhiên Nghị ñinh 197/2004/Nð-CP có quy ñịnh thêm ñối với những
trường hợp không ñược bồi thường thiệt hại về ñất là [10]: “Trong trường hợp
xét thấy cần hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh xem xét quyết ñịnh ñối với từng trường
hợp cụ thể”, chính nội dung này ñã là mối nối, bù ñắp sự khác biệt giữa hai
chính sách của Nhà nước ta và của ADB.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường và TðC bao giờ cũng
phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng trong khi ở
Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (có rất nhiều dự án vừa
giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong
thì thi công trước ñể chống lấn chiếm ñất ñai...).
Công tác TðC ñòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm nhiều hơn nữa và
giúp ñỡ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC, từ việc tìm nơi
ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng ñất ñai phải di chuyển,
phải tổ chức các khu tái ñịnh cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở
mới, ñào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch
vụ tại khu tái ñịnh cư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12



Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP cũng quy ñịnh những chính sách hỗ trợ ñể
ổn ñịnh ñời sống và sản xuất của các hộ di chuyển, song do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên nhiều chính sách ñã không ñược áp dụng một cách có
hiệu quả và ñời sống của những người bị di chuyển vẫn không ñược khôi
phục như mục tiêu ñã ñề ra [10]. Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không
những phải thông báo ñầy ñủ những thông tin về dự án cũng như chính sách
bồi thường, tái ñịnh cư của dự án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và
tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế
hoạch hoá cũng như thực hiện công tác tái ñịnh cư.
Luật ðất ñai của chúng ta quy ñịnh (trước khi thu hồi phải thông báo cho
người sử dụng ñất lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển và phương án bồi
thường thiệt hại). Trên thực tế việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là rất khó
khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế
hoạch như thế nào, tái ñịnh cư ra sao hầu như không trả lời ngay ñược.
Theo ADB những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ
hay mất tài sản vật chất hoặc phí vật chất, kể cả ñất ñai và tài nguyên của gia
ñình như rừng, khu ñánh cá. Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan
tâm là rất rộng.

2.3.2. Chính sách bồi thường, GPMB ở một số nước trên thế giới
2.3.2.1. Tại Thái Lan
Thái Lan chưa có chính sách bồi thường TðC quốc gia, nhưng Hiến
Pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ
sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển
ñô thị cải tạo ñất ñai và mục ñích công cộng khác phải theo thời giá thị trường
cho những người hợp pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy
ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có
quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi
tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13


Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất ñộng sản áp
dụng cho việc trưng dụng ñất sử dụng vào mục ñích xây dựng tiện ích công
cộng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho ñất
nước phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục
ñích công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành
ñưa ra các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thuờng TðC, nguyên tắc
cụ thể xác ñịnh giá bồi thường, các bước lập và phê duyêt dự án bồi thường
thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm
phán, nhận tiền bồi thường quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa tòa án. Ví
dụ: Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng và ñặt một mức sống tốt hơn”
thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu
cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược
tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu
quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án [16].
2.3.2.2. Tại Inñônêxia
Ở Inñônêxia vấn ñề di dân, bồi thường, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất ñược coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi
ích cộng ñồng. Các chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong
phạm vi bồi thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít
trường hợp bị thu hồi ñất ñược xây dựng khu tái ñịnh cư. Theo chính sách của
Chính phủ Inñônêxia thì vấn ñề tái ñịnh cư ñược thực hiện dựa trên 3 tiêu chí
cơ bản sau:
+ Bồi thường ñối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị

mất trong quá trình thu hồi ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân ñể ñảm bảo ít nhất
người bị ảnh hưởng có ñược mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy ñịnh của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố
không thể thiếu trong việc lập dự án ñầu tư mà ở ñó phải giải quyết vấn ñề di
dân, tái ñịnh cư cho người dân trên cơ sở ñó phải ñảm bảo những nguyên tắc
cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án ñể giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường, hỗ trợ ñể triển vọng về
kinh tế - xã hội của họ ñược thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường.
+ Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai,
tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ [26].
2.3.2.3. Tại Trung Quốc
Pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật ñất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp
luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất ñai tại Trung Quốc thực
sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển

nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị
trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai, do ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước
nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi ñất, kể cả
ñất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


sử dụng bị thu hồi ñất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng ñất biết trước việc sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ ñô Bắc kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công
việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác ñộng ñiều chỉnh tại thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp việc bồi
thường thiệt hại theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về tái ñịnh cư, các khu tái ñịnh cư và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng
bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu
sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền quan
tâm ñến ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược nhà
nước chú ý và có chính sách xã hội riêng.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là do:
- Thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc

ñối với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh cư.
- Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư.
- Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường
hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền ñền bù cho
ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử dụng ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×