Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

nghiên cứu bệnh đốm vòng hại cà chua và biện pháp phòng trừ vụ thu đông năm 2010 tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.6 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

VŨ THỊ TƯỜNG VÂN

NGHIÊN CỨU BỆNH ðỐM VÒNG HẠI CÀ CHUA VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ VỤ THU ðÔNG NĂM 2010
TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số

: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ BÍCH HẢO

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.


Tác giả luận văn

Vũ Thị Tường Vân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

i


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo khoa
Nông học ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Bích Hảo
ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể các thầy cô, các anh chị ở Trung
tâm Bệnh cây nhiệt ñới ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và nghiên
cứu những thông tin cần thiết cho ñề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh ñạo cũng như các anh chị em của
Chi cục BVTV Tỉnh Bắc Ninh và bà con nông dân ở các vùng trồng cà chua
trong tỉnh ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra và nghiên cứu ñể hoàn
thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi về mặt tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập
và thực hiện ñề tài.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 10 tháng 8 năm 2011


Vũ Thị Tường Vân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu ñồ


ix

Danh mục hình

x

1

MỞ ðẦU

1

I.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

2

1.2.1

Mục ñích

2


1.2.2

Yêu cầu của ñề tài

3

2

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Những nghiên cứu ngoài nước.

4

2.1.1

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

4

2.1.2

Bệnh ñốm vòng cà chua do nấm Alternaria solani.

5


2.1.2

Bệnh ñốm vòng do nấm Corynespora cassiicola

10

2.1.3

Bệnh ñốm vòng do nấm Alternaria alternata

18

2.2

Những nghiên cứu trong nước

19

2.2.1

Tình hình sản xuất cà chua ở Việt nam.

19

2.2.2

Bệnh ñốm vòng do nấm Alternaria solani

19


2.2.3

Bệnh ñốm vòng do nấm Corynespora cassiicola

21

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

3.1

ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu

26

3.1.1

ðối tượng nghiên cứu

26

3.1.2

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

26


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iii


3.1.3

Vật liệu nghiên cứu

26

3.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

26

3.2.1

Nội dung nghiên cứu ngoài ñồng ruộng

26

3.2.2

Các thí nghiệm trong phòng

29


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

ðiều kiện tự nhiên, khí hậu và tình hình sản xuất cà chua ở Bắc
Ninh

36

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên của Bắc Ninh

36

4.1.2

Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng ñến phát triển nông nghiệp của
tỉnh Bắc Ninh

36

4.1.3

Tình hình sản xuất cà chua của Bắc Ninh


37

4.2

Kết quả thí nghiệm ngoài ñồng ruộng

38

4.2.1

Kết quả ñiều tra xác ñịnh thành phần bệnh hại trên cà chua

38

4.2.2

Kết quả ñiều tra mức ñộ phổ biến và tính gây hại của một số
bệnh do nấm gây ra tại Bắc Ninh.

4.2.4

39

Ảnh hưởng của các giống cà chua khác nhau ñến sự phát triển
của bệnh ñốm vòng.

43

4.2.5


Ảnh hưởng của việc luân canh tới bệnh ñốm vòng trên cà chua

45

4.2.7

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm tới sự phát triển của bệnh ñốm
vòng.

4.2.8

48

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự phát sinh gây hại của bệnh
ñốm vòng cà chua tại HTX ðương Xá - Xã Vạn An - TP Bắc
Ninh.

50

4.2.8

Hiệu quả phòng trừ của một số thuốc trừ nấm

53

4.2.9

Kết quả mô hình quản lý dịch hại tổng hợp trên cây cà chua vụ
thu ñông năm 2010 tại HTX Xuân Ổ A - Phường Võ Cường -


4.3

Bắc Ninh.

55

Kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

59

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iv


4.3.1

Thành phần các loại nấm gây bệnh ñốm vòng.

4.3.2

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự
phát triển của nấm gây bệnh ñốm vòng

4.3.3

61

Ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới sự phát triển của nấm Corynespora
cassiicola


4.3.4

59

63

Ảnh hưởng của pH môi trường tới sự phát triển của nấm
Corynespora cassiicola

65

4.3.5

Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo với nấm Corynespora cassiicola

67

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

70

5.1

Kết luận

70


5.2

ðề nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

72

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TLB

: Tỷ lệ bệnh

CSB

: Chỉ số bệnh

CT

: Công thức

C. cassiicola: Corynespora cassiicola
BVTV


: Bảo vệ thực vật

IPM

: Sản xuất cà chua theo mô hình quản lý dịch hại tổng hợp

FP

: Sản xuất cà chua theo tập quán canh tác của nông dân ñịa phương.

PGA

: Môi trường nhân tạo ñể phân lập, nuôi cấy nấm (ðường gluco,
khoai tây, agar, nước cất).

PCA

: Môi trường nhân tạo ñể phân lập, nuôi cấy nấm (Cà rốt, khoai
tây, agar, nước cất).

WA

: Môi trường nhân tạo ñể phân lập, nuôi cấy nấm (Agar, nước cất)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

2.2

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn (2002 -

4

2007)

19

4.1

Tình hình sản xuất cà chua tỉnh Bắc Ninh (2005 - 2010)

38

4.2

Kết quả ñiều tra xác ñịnh một số bệnh do nấm hại cà chua tại

Bắc Ninh

4.3

Mức ñộ phổ biến và gây hại của một số bệnh nấm cà chua trồng tại
Bắc Ninh

4.4

40

Ảnh hưởng của giống cà chua ñến sự phát triển của bệnh ñốm
vòng.

4.5

38

44

Ảnh hưởng của việc luân canh tới sự phát triển của nấm gây bệnh
ñốm vòng cà chua.

46

4.6

Ảnh hưởng của lượng phân ñạm tới bệnh ñốm vòng cà chua

49


4.7

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự phát sinh gây hại của nấm
gây bệnh ñốm vòng vụ thu ñông năm 2010 tại HTX ðương Xá Xã Vạn An - TP Bắc Ninh.

4.8

Ảnh hưởng của một số thuốc trừ nấm ñối với bệnh ñốm vòng cà
chua tại Thôn Hai Vân – Xà Vân Dương – Thành phố Bắc Ninh

4.9

4.12

56

Ảnh hưởng của mô hình sản xuất cà chua ñến sinh trưởng và
phát triển trên cây cà chua.

4.11

53

Ảnh hưởng của mô hình canh tác ñến sự phát sinh gây hại của
nấm gây bệnh ñốm vòng

4.10

51


57

Kết quả hạch toán kinh tế giữa 2 mô hình sản xuất cà chua tại
HTX Xuân Ổ A - Phường Võ Cường - Bắc Ninh (tính trên ha).

58

Thành phần các loại nấm gây bệnh ñốm vòng

59

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vii


4.13

Ảnh hưởng của các môi trường nuôi cấy khác nhau tới sự phát
triển của nấm Corynespora cassiicola

4.14

Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Corynespora
cassiicola trên môi trường PGA

4.15

61

64

Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm Corynespora
cassiicola trên môi trường PGA.

66

4.16 Kết quả thí nghiệm lây bệnh nhân tạo

68

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
4.1

Tên biểu ñồ

Trang

Ảnh hưởng của giống cà chua tới sự phát triển của bệnh ñốm
vòng

4.2

Ảnh hưởng của công thức luân canh tới sự phát sinh và gây hại

của bệnh ñốm vòng

4.3

47

Biểu ñồ thể hiện ảnh hưởng của lượng phân ñạm tới bệnh ñốm
vòng cà chua

4.4

44

49

Biểu ñồ ảnh hưởng của mật ñộ trồng tới sự phát sinh gây hại của
nấm gây bệnh ñốm vòng cà chua vụ thu ñông năm 2010 tại HTX
ðương Xá – Xã Vạn An - TP Bắc Ninh.

52

4.5

Hiệu lực của thuốc phòng trừ bệnh ñốm vòng.

54

4.6

Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của nấm

Corynespora cassiicola sau 5 ngày nuôi cấy.

4.7

Ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới sự phát triển của nấm Corynespora
cassiicola.

4.8

62
64

Ảnh hưởng của pH tới sự phát triển của nấm Corynespora
cassiicola.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

66

ix


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4. 1


Triệu chứng của bệnh ñốm vòng do nấm gây ra trên lá cà chua

4.2

Triệu chứng của bệnh ñốm vòng trên quả cà chua do nấm

42

Corynespora casicola gây ra

42

4.3

Nấm Corynespora cassiicola gây hại trên ñồng ruộng

43

4.4

Nấm Corynespora cassiicola gây ra sự rụng quả cà chua

43

4.5

Khu thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các giống cà chua tới
bệnh ñốm vòng.


45

4.6.

Bào tử nấm Alternaria alternata

60

4.7

Bào tử nấm Alternaria solani

60

4.8

Bào tử nấm Corynespora cassiicola

60

4.9

Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy tới sự phát triển của nấm
Corynespora cassiicola

4.10

Hình thái màu sắc tản nấm gây bệnh ñốm vòng Alternaria
alternata trên môi trường PGA


4.11

63
63

Sự phát triển của nấm Corynespora cassiicola trên môi trường
PGA với các ngưỡng pH khác nhau.

67

Biểu hiện của bệnh sau 4 ngày lây bệnh ở CT1

69

4.113. Biểu hiện của bệnh sau 4 ngày lây bệnh ở CT2

69

4.12.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

x


1. MỞ ðẦU
I.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ñã có
những bước phát triển, bước ñầu ñạt ñược những thành tựu to lớn, góp phần ñưa
nước ta hiện nay thoát khỏi vị trí của một nước ñói nghèo lạc hậu. Sản phẩm nông

nghiệp tạo ra không những ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn có một
số mặt hàng xuất khẩu có giá trị, như các loại rau quả, ñặc biệt là cà chua.
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum) có nguồn gốc ở Bôlivia, Chilê,
Ê-cu-a-ño, Colômbia, Pêru thuộc Nam Mỹ. Thế kỉ 16, cà chua ñược trồng rộng
rãi ở châu Âu, thế kỉ 17, cà chua ñược trồng ở Trung Quốc, Nam và ðông Nam
Á. Thế kỉ 18, cà chua ñược trồng ở Nhật Bản. Ngày nay cà chua trở thành một
loại rau quan trọng ñược trồng phổ biến và là thực phẩm ưa chuộng ở nhiều
nước trên thế giới. Trên thế giới, chế biến cà chua chiếm tỉ lệ cao nhất trong các
loại rau, Mỹ là nước dẫn ñầu về sản lượng cà chua chế biến và xuất khẩu.
Cà chua là một loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong 100 gam
quả chín có 93,1 gam nước, 1,0 gam protein, 0,1 gam chất béo, 0,6 gam chất
khoáng, 31mg vitamin C, 0,07 mg Thiamin. Vitamin A là 320 IU và một số chất
dinh dưỡng khác. Cà chua ñược sử dụng bằng nhiều phương thức như: Ăn sống,
nấu canh, sốt, nước ép…
Ở Việt Nam cà chua ñược trồng hơn 100 năm nay, do giá trị dinh dưỡng
và giá trị kinh tế của cà chua nên diện tích trồng cà chua ngày càng ñược mở
rộng. Trong những năm gần ñây, diện tích trồng cà chua ở nước ta ngày càng
tăng và hiệu quả kinh tế cũng ñược nâng lên ñáng kể.
Ở miền bắc Việt Nam, cà chua ñược trồng ở khắp nơi, ở thành phố, thị xã,
vùng ñồng bằng và ñặc biệt ñược trồng nhiều ở vùng nông thôn nhằm ñáp ứng
nhu cầu của nhân dân, ñiều kiện thời tiết khí hậu của miền bắc thuận lợi cho cà
chua phát triển ñồng thời thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

1


Trong năm, cà chua ñược trồng phổ biến vào 2 vụ: Vụ xuân hè, vụ thu
ñông. ðặc biệt là cà chua trồng trong vụ thu ñông còn gặp nhiều ñiều kiện khó

khăn về khí hậu, bệnh hại. Tuy nhiên cà chua vụ thu ñông vẫn giải quyết ñược
các vấn ñề khan hiếm rau của thị trường và ñảm bảo cung cấp nguyên liệu cho
các nhà máy chế biến hoạt ñộng liên tục. Do vậy, tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng cà chua trong vụ thu ñông là hết sức cần thiết.
Từ khoảng năm 1970 trở lại ñây một số giống cà chua mới như Ba Lan, HP5,
HT.. ñã ñược trồng phổ biến trong sản xuất thay thế cho các giống cũ. Trên
những cánh ñồng trồng cà chua vùng ngoại thành Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên,
Hải Dương một số bệnh do nấm như héo rũ gốc mốc trắng, ñốm vòng cà chua,
mốc sương, thối xám ñã gây thiệt hại làm giảm năng suất, phẩm chất cà chua,
thậm chí có ruộng còn không cho thu hoạch.
Theo Ngô Thị Xuyên, Nguyễn Văn ðĩnh (2003 - 2005) nghiên cứu tình hình
bệnh hại cà chua trong nhà lưới và ngoài ñồng ruộng tại Hà Nội [21] cho thấy tình
hình bệnh hại diễn ra rất ña dạng và phức tạp gây tổn thất ñến năng suất và phẩm
chất cà chua. ðể khắc phục những khó khăn trên, công tác quản lí sâu bệnh hại trên
cây cà chua cần ñược chú trọng, ñặc biệt là bệnh hại. Trong số các bệnh hại cây cà
chua bệnh ñốm vòng là ñối tượng hại phổ biến trong những năm gần ñây. Vì vậy,
việc nghiên cứu về bệnh ñốm vòng hại trên cây cà chua là hết sức cần thiết góp
phần vào việc ñưa ra các biện pháp phòng trừ hợp lí, tăng năng suất và phẩm chất
cà chua.
Xuất phát từ thực tế trên, ñược sự ñồng ý của bộ môn bệnh cây- Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Ngô Bích Hảo
chúng tôi thực hiện ñề tài “Nghiên cứu bệnh ñốm vòng hại cà chua và biện pháp
phòng trừ vụ thu ñông năm 2010 tại tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
ðiều tra, xác ñịnh thành phần bệnh hại trên cây cà chua và nghiên cứu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

2



nguyên nhân gây bệnh ñốm vòng, tìm hiểu diễn biến, ñánh giá mức ñộ nhiễm
bệnh ñốm vòng cà chua gây ra ở vụ thu ñông năm 2010 tại tỉnh Bắc Ninh và
khảo sát biện pháp phòng trừ bệnh ñốm vòng.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
Giám ñịnh các loài nấm gây bệnh ñốm vòng cà chua và mối quan hệ của
chúng trong vụ thu ñông năm 2010.
ðiều tra diễn biến bệnh ñốm vòng cà chua, ñánh giá mức ñộ phổ biến
trên ñồng ruộng
Tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái, kĩ thuật như: Giống cà chua,
lượng phân bón, mật ñộ trồng ... ñến sự phát triển và gây hại của bệnh.
Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học, sinh học, trừ bệnh nấm
hại cà chua.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2. 1. Những nghiên cứu ngoài nước.
2.1.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là một loại rau ăn quả ñược sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới,
trong các bữa ăn, trong thẩm mỹ và ñặc biệt trong công ghệ chế biến. chính vì
thế mà diện tích trồng cà chua luôn tăng qua các năm.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Năm

Diện tích (nghìn ha)


Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

1995

3.272,021

26,770

87.592,093

1997

3.566,252

25,044

89.313,832

1998

3.656,252

26,453

94.338,747

1999


3.763,183

27,734

104.366,671

2000

3.750,176

27,192

101.975.637

2001

3.745,229

26,770

100.259,346

2002

3.998,219

27,005

107.972,098


2003

4.188,398

27,921

116.943,619

2005

4.570,869

27,222

124.426,995

(Nguồn FAO – Database 2006)
Năm 2005 diện tích trồng cà chua thế giới ñạt 4.570.869 ha tăng gấp 1,4
lần so với năm 1995. Trong ñó, diện tích trồng cà chua ở hầu hết các khu vực
trên thế giới ñều tăng. Diện tích cà chua ở châu Á tăng trên 200%, trong ñó
Trung Quốc có diện tích trồng cà chua lớn nhất, ñạt 1.305.053 ha (năm2005),
tăng 175% so với năm 1995, diện tích trồng cà chua ở Ấn ðộ tăng 54% trong 10
năm 1995 – 2005.
Trên thế giới cà chua ñược trồng quanh năm, mặc dù cây cà chua là cây
trồng ñược xem là mẫn cảm với sương giá nhưng nó vẫn ñược trồng thành công

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

4



trong ñiều kiện che chắn từ Equador cho ñến vùng cực bắc Alaska. Hiện nay
trên thế giới việc sản xuát cà chua ñược chuyên môn hóa cao, các nước có nền
nông nghiệp tiên tiến áp dụng việc thu hoạch cà chua bằng máy. Cà chua sản
xuất ở châu Mỹ, châu Âu thường ñược chế biến thành các dạng sản phẩm khác
như: Cà chua ñóng hộp, cà chua cô ñặc. Xuất khẩu cà chua cô ñặc ở châu Âu
chiếm 56% lượng xuất khẩu toàn thế giới (năm 2003). Gần ñây, Trung Quốc ñã
ñẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong việc sản xuất và chế
biến cà chua ñể phấn ñấu trở thành nước xuất khẩu cà chua lớn nhất thế giới.
2.1.2. Bệnh ñốm vòng cà chua do nấm Alternaria solani.
Thuộc họ: Dematiacea.
Bộ:

Monniliales

Lớp: Nấm bất toàn Fungi imperfecti
Phân bố ñịa lí: Bệnh phổ biến ở các vùng nhiệt ñới, á nhiệt ñới trên cà
chua, khoai tây và các cây họ cà khác. Ngoài ra bệnh còn hại trên một số cây
trồng như bắp cải, hướng dương. Theo Sing J.H và Cheema D.S (2000) ở Ấn
ðộ bệnh ñốm vòng gây thiệt hại 57% năng suất cà chua khi bị nặng, bệnh còn
làm rụng lá khoai tây từ 25 - 100% gây thiệt hại năng suất từ 6 - 40%.
Triệu chứng bệnh: Bệnh xuất hiện trên lá, thân, hoa, quả của cây cà chua.
Bệnh thường xuất hiện ở các lá già trước, sau ñó lan lên các lá phía trên.
Ở trên lá lúc ñầu là các chấm màu nâu hoặc hơi ñen, sau ñó vết bệnh có
màu vàng, lan rộng, ñường kính có thể tới 6 mm hoặc lớn hơn, tạo thành các
vòng tròn ñồng tâm có màu nâu xám. Trong ñiều kiện thích hợp, vết bệnh nhiều
và phát triển mạnh liên kết với nhau làm cho lá khô chết.
Trên quả lúc ñầu vết bệnh là các chấm ñen, lõm, sau lan rộng thành vòng
tròn ñồng tâm, trên vết bệnh có lớp nấm màu hơi ñen.
Trên thân, vết bệnh màu tối, hơi lõm, sau kéo dài, có thể có các vòng tròn

ñồng tâm hình ô van, cây con bị bệnh có thể chết, cây trưởng thành còi cọc,
chậm phát triển.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

5


Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh ñốm vòng do nấm Alternaria solani (ELL)
et Mart. Bệnh ñược phát hiện ñầu tiên ở Mỹ do Schenk (1875) mô tả. Năm 1896
ñược Sonaner nghiên cứu bổ sung. Năm 1925 Folsom và Bonde (Mỹ) cùng với
Bertran (1939) ở ðức ñã xác ñịnh ñược sự phá hại của bệnh trên quả cà chua.
Khi nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái của nấm gây bệnh ñốm vòng tác giả
Casadinh (1957), Gupta 1962 và Dororkin 1977 có chung nhận xét: Bào tử phân
sinh của nấm ñốm vòng thường mọc riêng rẽ, có màu nâu sẫm . ðặc biệt nấm
Macrossporium solani hầu như không hình thành bào tử trên môi trường nhân
tạo trong ñiều kiện bình thường, bào tử chỉ ñược hình thành khi có tác dụng của
tia cực tím kết hợp với gây vết thương cơ giới trên sợi nấm. Năm 1964
Goidanuch ñã xác ñịnh khả năng cư trú và tồn tại của nấm ñốm vòng.
Năm 1977, M.Demetieva khi nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của nấm ñã
xác ñịnh bệnh ñốm vòng cà chua phát triển thích hợp nhất ở nhiệt ñộ 25 - 300C
với ñiều kiện ñộ ẩm cao có mưa phùn hoặc sương mù. Nấm kí sinh và bán ký
sinh trên thực vật, sợi nấm ña bào, phân nhánh, trong quá trình phát triển có màu
nâu tối. Cành bào tử phân sinh dài khoảng 100 µm, dày khoảng 6- 10 µm, mọc
ñơn hoặc cụm nhỏ, thẳng hoặc uốn khúc, có vách ngăn, màu nâu nhạt, bào tử
phân sinh có kích thước 120 - 296 x 12 - 20 µm, ña bào, ñặc trưng là có nhiều
vách ngăn ngang, dọc hình quả chùy, màu nâu tối, mọc ñơn hoặc thành chuỗi.
Khi nuôi cấy trên môi trường nhân tạo, tản nấm xốp, màu nâu xám hoặc hơi ñen.
Sự phát triển của bệnh: Theo Jones J.P (1993)[32], nấm xâm nhiễm ñầu
tiên do nguồn bệnh ở tàn dư cây bệnh trong ñất hoặc bào tử phân sinh do gió
ñưa tới. Bệnh xuất hiện trong thời kì có nhiệt ñộ 24 - 29 0C, có mưa, bào tử

nảy mầm trong thời kì có nhiệt ñộ 6 - 340C, ở nhiệt ñộ tối thích 28 - 300C thời
gian nảy mầm là 35 - 45 phút. Nấm xâm nhập qua cutin hoặc qua vết thương,
ñiều kiện thích hợp sau lây nhiễm 2 -3 ngày triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện.
ðường kính vết bệnh khoảng 3 mm thì hình thành bào tử phân sinh, sương
mù nhiều hoặc thỉnh thoảng có mưa là ñiều kiện tốt nhất ñể hình thành nhiều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

6


bào tử. Lá già bị bệnh trước, lá bánh tẻ bị bệnh sau. Cà chua trồng ở ñất cao
bón ít phân thì bệnh nặng.
Trên lá, vết bệnh thường xuất hiện ñầu tiên ở lá già, có hình tròn hoặc
hình bầu dục, có vòng tròn ñồng tâm màu nâu ñen. Lúc ñầu vết bệnh nhỏ, sau to
dần, ñường kính vết bệnh ñến 1 - 2 cm. Khi trên lá có nhiều vết bệnh, các vết
bệnh liên kết với nhau hình thành vết lớn không ñịnh hình. Khi gặp ñiều kiện
thuận lợi, vết bệnh có thể lan khắp lá chét, giới hạn giữa mô bệnh và mô khẻo là
một quầng vàng nhỏ. Khi cây bị bệnh nặng, lá phía dưới chết khô và rụng sớm.
Trên thân, vết bệnh hình bầu dục, lõm, màu nâu xám. Chỗ phân cành thường dễ
bị bệnh làm cho lá gãy gục và chết khô.
Trên quả, vết bệnh thường ở núm quả, tai quả, lúc dầu nhỏ, sau ñó to dần,
cũng có các vòng ñồng tâm, trên vết bệnh xuất hiện khối bào tử màu ñen, mượt
như nhung bao phủ, bệnh thường hại ở giai ñoạn chín già.
Nấm Alternaria solani gây bệnh ñốm vòng, thuộc họ Dematiaceae, bộ
Moniliales, lớp nấm bất toàn. Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, màu nâu tối.
Bào tử phân sinh hình quả lựu ñạn có nhiều vách ngăn ngang, dọc, có mỏ dài
hơi khoằm, màu nâu tối, kích thước (120 - 296) x (12 - 20) µm. Trên môi trường
PGA, nấm phát triển mạnh và hình thành sắc tố hơi hồng hoặc hơi ñỏ.
Bệnh ñốm vòng cà chua là loại bệnh gây hại nghiêm trọng và phổ biến ở
ðông Bắc Mỹ. Bệnh gây hiện tượng ñốm vòng trên lá, nếu bệnh phát triển trong

ñiều kiện ẩm ñộ cao và nhiệt ñộ phù hợp thì kích thước vết bệnh lớn. Nguồn
bệnh tồn tại hàng năm dưới tàn dư cây bệnh, trong ñất và hạt giống. Bệnh có thể
truyền lan nhờ nước tưới,nước mưa cũng như quá trình chăm sóc của con người.
Các ñiều kiện canh tác như bón phân không phù hợp, chế ñộ tưới tiêu quá ẩm
cũng rất thuận lợi cho bệnh phát triển. Biện pháp quản lý bệnh là dọn sạch tàn
dư và cỏ dại, có thể sử dụng loài vi khuẩn ñối kháng Bacillus subtilis hoặc một
số thuốc có gốc Chlorothalonin, Copper soap, Copper sulfate phòng trừ bệnh
ñốm vòng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

7


Megan Kennelly (2009) nghiên cứu bệnh ñốm vòng cà chua do nấm
Alternaria solani gây hại trên lá và quả, bệnh hại các lá già rồi tới các lá phía
trên. Nguồn bệnh tồn tại trong tàn dư, trên hạt giống và cỏ dại. Trong ñiều kiện
mùa xuân, mùa hè, thời tiết ẩm ướt rất thuận lợi cho bệnh ñốm vòng phát triển.
Bệnh ñốm vòng gây hại trên cả thân, lá và quả. Thậm chí trong một số trường
hợp bệnh nặng thiệt hại có thể làm cho 100% lá bị bệnh, làm lá biến dạng, và
làm thiệt hại năng suất một cách ñáng kể.
Phòng trừ
Chọn giống kháng bệnh là một trong những biện pháp phòng chống bệnh
ñốm vòng, theo Bedi J.S (2000) trong số các giống cà chua ñược tạo ra ở các
trung tâm nghiên cứu của ðài Loan, Nhật Bản thì chỉ có hai giống là Rossol và
EC 1085 là kháng bệnh ñốm vòng.
Bệnh ñốm vòng có thể gây hại bất kì giai ñoạn nào của cây cà chua, hại
nặng vào thời kỳ sau trồng và phá hại chủ yếu ở lá già, trong ñiều kiện thuận lợi
bệnh phát triển và làm biến dạng lá, làm giảm khả năng ra hoa và làm giảm
trọng lượng quả cà chua. Bệnh phát triển thuận lợi trong ñiều kiện ấm và ẩm,
mưa nhiều, ẩm ñộ không khí cao. Vì vậy, bệnh ñốm vòng phải phòng trừ sớm

khi bệnh chớm xuất hiện, phun ñịnh kỳ 7 - 10 ngày sẽ cho hiệu quả cao
Theo Mabbett. T. H. (1981) và Phelps R.H. (1985) kết quả thí nghiệm tại
Trimidad và Tobago cho thấy thuốc trừ nấm ñồng vô cơ cho hiệu quả phòng
chống bệnh ñốm vòng do nấm Alternaria solani trên cà chua tốt hơn khi phun
sương với lượng phun cực nhỏ (ULV) với lượng 0,2 kg Cu2+ 17 l/ha so với
phương pháp phun mù (LV) vì phương pháp phun này phải dùng 1,23 kg Cu2+
trong 350 lít/ha. Ở ðài Loan ñã phòng chống bệnh ñốm vòng bằng thuốc Kocide
101. Ở Ấn ðộ thì dùng thuốc Dithan M45, Difolatan ở nồng ñộ 0,1%, phun cách
nhau 15 ngày tính từ 1 tháng sau trồng ñã ñạt hiệu quả phòng chống bệnh ñốm
vòng tốt. Ở California dùng các thuốc Diforlatan, Bravo, Dithan cho hiệu quả
tương ñương, chỉ số bệnh giảm từ 12-13% xuống 2-6% trong năm 2003 và từ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

8


22% xuống 4 - 9 % trong năm 2005. Ở Irắc thuốc Polygam ở nồng ñộ 0,15
gam/lít, Dithan M45 2,5 gam/lít có hiệu lực tốt ñể phòng chống bệnh ñốm vòng.
Theo tác giả Andy Wyenandt (2005) cho rằng các biện pháp kỹ thuật
canh tác có thể sử dụng ñể làm giảm mức ñộ nhiễm bệnh như dọn sạch tàn dư
cây bệnh, cỏ dại, làm ñất kỹ, ngâm nước một vài ngày ñể giảm bớt nguồn bệnh
trong ñất. Luân canh cây cà chua có ý nghĩa lớn trong việc làm giảm nguồn
bệnh, không nên luân canh cây cà chua với các cây họ cà như khoai tây, cà tím,
ớt, nếu luân canh thì thời gian cách ly là 3 năm mới có tác dụng phòng trừ tốt, có
thể tỉa bỏ bớt lá già ñể giảm bớt nguồn bệnh trên cây.
Biện pháp vệ sinh ñồng ruộng có khả năng làm giảm quá trình xâm nhiễm
của nấm gây bệnh. Có thể thu dọn tàn dư, ngắt bỏ lá, nhổ bỏ cây bị bệnh nặng
rồi ñem tiêu hủy, phải luân canh với cây trồng không thuộc họ cà. Thời vụ trồng,
xử lý hạt, chọn cây khỏe trước khi trồng góp phần làm giảm khả năng xâm
nhiễm của bệnh, ngoài ra mật ñộ trồng và chế ñộ tưới nước hợp lý cũng góp

phần làm giảm sự phát sinh của bệnh. Một số thuốc có thể sử dụng ñể phòng trừ
bệnh ñốm vòng cà chua thuộc gốc Copper, Maneb, Chlorothalonil phòng trừ có
hiệu quả so với ñối chứng.
Karen Delahaut và Walt Stevenson (2004) ñưa ra biện pháp luân canh cà
chua với các cây trồng không thuộc họ cà từ 3 - 4 năm, loại bỏ tàn dư, cỏ dại, sử
dụng hạt giống khỏe, chọn cây con khỏe, ngoài ñồng ruộng làm giàn thoáng.
Dùng thuốc hóa học ñể phòng trừ bệnh, phun sớm khi bệnh bắt ñầu xuất hiện
trên ñồng ruộng.
Ở Bắc Mỹ ñã nghiên cứu hệ thống dự tính, dự báo ñể phòng trừ bệnh ñốm
vòng, hệ thống này nhằm xác ñịnh thời kỳ có ñiều kiện thuận lợi cho bệnh ñốm
vòng phát triển cũng như áp dụng các loại thuốc phòng trừ bệnh. ðể dự tính dự
báo ñược thì phải căn cứ vào nhiệt ñộ môi trường tối ña, tối thiểu, số giờ ẩm trên
lá cây cà chua, ẩm ñộ không khí vượt quá 90% hay có mưa… Trong ñiều kiện
ñó phải dự tính dự báo ñể phun thuốc phòng trừ và nên phun mỗi tuần một lần sẽ
cho hiệu quả phòng trừ tốt nhất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

9


2.1.2 Bệnh ñốm vòng do nấm Corynespora cassiicola
Tên khoa học: Corynespora cassiicola (Berk. & Curtis) Wei
Họ: Moniliaceae.
Bộ: Hyphales
Lớp nấm bất toàn: Deuteromycetes.
Corynespora cassiicola là nấm gây bệnh ñốm lá, có phân bố ñịa lý rất
rộng, theo tài liệu của C.M. I [28] cho thấy nấm Corynespora cassiicola gây hại
trên hơn 70 loài thực vật trên thế giới. Nấm gây hại chủ yếu trên cây trồng ở
nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, và là nguyên nhân gây ra những thiệt hại ñáng
kể về kinh tế (Breton et al., 2000).

Nấm Corynespora cassiicola lần ñầu tiên ñược tìm thấy ở Braxin, nấm gây
hại ñầu tiên trên cao su và ñã gây ra những thiệt hại khủng khiếp. Trong những
năm gần ñây, do sự biến ñổi của thời tiết nấm ñã gây hại trên nhiều kí chủ khác
nhau và gây ra bệnh ñốm vòng trên cà chua. Ở Nam Phi, Corynespora cassiicola
lần ñầu tiên ñược phát hiện trên cây cà chua từ dãy núi Leone bởi Deighton và
sau nay người ta phát hiện nó trên cây thuốc lá và cây ñậu ñũa.
Corynespora cassiicola xuất hiện và gây hại ở nhiều nước trên thế giới,
những ngày ñầu xuất hiện ở Bờ Biển Ngà, Mỹ, Ấn ðộ và Braxil nhưng gây hại
chưa nhiều, khi ñó có nhiều nghiên cứu về loài nấm này với nhiều thông tin
khác nhau.
Sau này, khi nấm gây hại phổ biến, các nhà nghiên cứu ñã tìm hiểu nguyên
nhân gây bệnh. Lúc ñó, nguyên nhân gây bệnh của nấm Corynespora cassiicola
ñã ñược công nhận bởi Interna – tionnal Mycological Institute, Kew, Surey, UK a
C.cassiicola ( IMI 332372; Berk & Curt) Wei.
Người ta ñã tiến hành phân lập và nghiên cứu tính ña dạng tương quan di
truyền học ñối với tính chuyên hóa, tốc ñộ sinh trưởng, sự phân bố ñịa lý.
Corynespora cassiicola ñã ñược phân lập từ 68 loài cây khác nhau trên các quốc
gia khác nhau như: American Samoa, Brazil, Malaysia, and Micronesia, and
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

10


Florida, Mississippi….
Sau khi phân lập người ta thu ñược 143 loài Corynespora, những thể
phân lập bao gồm nhiều loài C. citricola, C. melongenae, C. olivacea, C.
proliferata, C. sesamum, and C. smithii,C. cassiicola.
Nấm Corynespora cassiicola có khả năng ký sinh trên 300 loại cây thuộc
nhiều họ khác nhau, trên 80 nước trên nhiều vùng khí hậu từ nhiệt ñới ñến ôn
ñới và gây hại trên tất cả bộ phận từ lá tới rễ. Cây bông, ñậu, dưa chuột, cà,

vừng, ñậu tương, thuốc lá, cà chua, cỏ dại ñều là ký chủ của loại nấm này.
(W.P.K. Silva, 2000)[37].
Các tác giả Hasama et al, 1991,[42] Satoy et al, 1993, nấm Corynespora
là loài nấm ña thực, nhiều loại cây trồng ñược ghi nhận là ký chủ của bệnh. Nấm
ñược ghi nhận gây bệnh ñốm lá trên dưa chuột, cà chua, ñậu tương, chúng có
khả năng thích ứng với các ñiều kiện sinh thái khác nhau bằng việc sản sinh các
dòng có ñộc tính gây bệnh mới (Anon, 2007)
Sau khi tiến hành nghiên cứu người ta kiểm tra thấy Corynespora
cassiicola có thể gây hại trên 8 ký chủ là: Cây húng quế, cây ñậu, cây ñậu ñũa,
cây dưa chuột, cây ñu ñủ, cây ñậu tương, cây khoai lang và cây cà chua.
Corynespora cassiicola là một trong những nguyên nhân gây bệnh ñốm
vòng, người ta ñã tiến hành phân lập và ñiều tra các thay ñổi trong các cấu hình
protein của lá ký chủ ñể ñáp ứng tác nhân gây bệnh này, lặp lại những trình tự
ñơn giản (ISSR) và ñánh dấu chuỗi rDNA – ITS cùng với các ñặc ñiểm hình thái
và khảo nghiệm tách lá ñã phân lập ñược 21 chủng nấm thuần (isolates) thu thập
ñược từ những dòng ký chủ khác nhau. Các biến thể trong các tính năng hình
thái học ñược quan sát bên trong và nghiên cứu thấy rằng sự khác nhau ñó có
khuynh hướng là do nguồn gốc vô tính hoặc do các vùng ñịa lí khác nhau ñã tạo
ra các chủng loại khác nhau. Các phân tích chuỗi rDNA - ITS ñã nghiên cứu và
phân lập thành hai nhóm riêng biệt là nhóm 1A (CKT05D), nhóm 1B có duy
nhất một chủng, nhóm 1A gồm 9 chủng ñược phân lập từ các vùng ñịa lý khác
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

11


nhau. AMOVA phân tích cho thấy 84% tổng biến thể di truyền ñược quy cho sự
thay ñổi giữa hai nhóm có sự khác biệt ñáng kể
Các xét nghiệm tách lá thực hiện trên các dòng vô tính chọn lọc các nhóm
trong chủng 1A, phân cụm vào loài một, các chủng trong cụm 2 vào loài hai, sự

gây bệnh của loài một và loài hai là khác nhau. Hai ñơn Nucleotit ña hình (SNP)
ñã ñược phát hiện từ các vùng rDNA-ITS của các nghiên cứu phân lập. Các kết
quả nghiên cứu thấy rằng trình tự nucleotit ở vùng rDNA-ITS của nấm
Corynespora cassiicola ñược bảo tồn cao. Một số protein thể hiện sự chênh lệch
ñã ñược phát hiện tại các thời ñiểm khác nhau sau khi thử nghiệm các loại thuốc
phòng trừ. Sự chênh lệch ñó thể hiện sự khác nhau giữa các hệ thống. Từ ñó ñưa
ra kết luận, phân tích hình thái học có thể xác ñịnh nhưng không phân biệt ñược
các chủng của nấm Corynespora cassiicola, nếu ñánh dấu IRRS rất hữu ích ñể
phân biệt chủng trong khi rDNA-ITS ñánh dấu trình tự có thể không chỉ xác
ñịnh nhưng cũng có thể suy ra các chủng tộc của các loại nấm này.Sự khác biệt
về cấu protein ngụ ý sự phức tạp của các tương tác. Những thay ñổi trong cấu
trúc protein của nấm Corynespora casiicola ñã giúp cho sự xâm nhập vào các
ký chủ khác nhau, cà chua ñã thích hợp ñể nấm xâm nhập và gây hại.
Nấm Corynespora cassiicola (Berk & Curt) Wei họ Moniliales, nấm
còn có tên khác là Helminthosporium cassiicola Berk & Curt, apud Berk; H.
papayae H. Syd; H. vignae Olive, Apud oive, Bain & lefbvre; Cercospora
melonis Cooke; C. vignicola Kawamura; Corynespora melonis (Cooke) Hiện
nay ñã có tới 6 loài gây hại.
Bệnh ñốm vòng do nấm Corynespora cassiicola gây hại phổ biến trên cà
chua và trên nhiều loại cây trồng khác, là một loại nấm gây bệnh ñốm lá trong
hơn 70 loài thực vật trên toàn thế giới. Nấm ñã lây lan và gây hại nhiều cây
trồng có giá trị kinh tế quan trọng ở các nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới.
Về ñặc ñiểm hình thái, sinh học và sinh thái học của nấm Corynespora
cassiicola. Theo Onesirosan et al, 1974 (Sandanand K. Mushrif, 2006) [36] ñã
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

12


quan sát sự khác nhau về kích thước và hình dáng bên ngoài bào tử của các

isolate của nấm Corynespora cassiicola phân lập từ các ký chủ khác nhau tại
Nigeria, phía nam của Hoa kỳ và phía tây của Mexico. Kích thước của bào tử
thay ñổi từ 60 - 250 x 5 - 13 µm, trung bình 167 x 8,3 µm.
ðặc ñiểm sinh học của nấm ñã ñược nghiên cứu chi tiết về sự hình thành
bào tử, nảy mầm của bào tử, sinh trưởng của sợi nấm và sự phát triển của các
cấu trúc sinh sản hữu tính hoặc vô tính.
Sandanand K. Mushrif (2006) [36] ñã phát hiện thấy các isolate của nấm
Corynespora cassiicola trên brinjal, Ocimum, Leucas và bông sinh trưởng và
sinh bào tử rất tốt trên môi trường PSA (dẫn theo Sarma and Nayudu, 1970).
Onesirosan et al., 1974 (Sandanand K. Mushrif, 2006) [36] cho biết nhiệt
ñộ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của các isolate của nấm Corynespora
cassiicola phân lập từ các ký chủ khác nhau ở Nigenia, miền nam Hoa Kỳ và
miền tây Mexico là 280c. ở 320c và 360c sinh trưởng của nấm chậm hơn rất
nhiều và mép của tản nấm không bằng phẳng. Ban ñầu, tất cả các tản nấm có
màu xám trắng, tiếp theo ở trong ñiều kiện tối, tất cả các tản nấm ñều duy trì
màu xám (ngoại trừ isolate trên ñu ñủ) và tạo ra một cụm sợi nấm dày phía trên
bề mặt môi trường. Mặc dù, trong ñiều kiện chiếu sáng tiếp, bào tử ñược sinh ra
rất thuận lợi nhưng có sự khác nhau ñáng kể giữa các isolate.
Chee K.H. (1988) [30] cho biết trong ñiều kiện 3 ngày chiếu sáng rồi ñến
3 ngày tối ở 260c trên môi trường PSA, isolate của nấm trên cao su (Hevea
brasiliensis) tạo ra số lượng bào tử ñặc biệt lớn. 18 isolate của nấm Corynespora
cassiicola sinh trưởng trên môi trường PSA không giống nhau về hình thái của
tản nấm. Bào tử ñược sinh ra nhiều với 2 giờ tiếp xúc ánh sáng UV và ít hơn với
chiếu sáng tiếp, chiếu sáng luân phiên và tối, 2 giờ ban ngày với ánh sáng huỳnh
quang và tiếp theo là tối.
Theo Sandanand K. Mushrif (2006) [36] các isolate của nấm Corynespora
cassiicola thích hợp ñể ñạt ñược sự sinh trưởng tối ña ở ñiều kiện 4 giờ chiếu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

13



sáng/ngày trong 7 ngày và 5 - 6 giờ chiếu sáng luân phiênvớí tối ñể sinh bào tử
nhiều nhất. Dãy nhiệt ñộ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của sợi nấm của các
isolate của nấm Corynespora cassiicola là 25 - 270c. Sự sinh trưởng của nấm có
thể ño ñược trong phạm vi nhiệt ñộ từ 20 - 300c. Ở 150c và trên, dưới 320c là
20c, sự sinh trưởng của nấm có thể nhận thấy nhưng không ño ñược thậm chí ở
thời ñiểm sau 7 ngày nuôi cấy. Ở 350c, không quan sát thấy sợi nấm sinh trưởng.
Khả năng sinh bào tử cao nhất trong khoảng nhiệt ñộ từ 26 - 270c . ðộ ẩm tương
ñối của không khí 90% là thích hợp nhất ñối với tất cả các isolate của nấm
Corynespora cassiicola. Khả năng sinh bào tử vẫn xảy ra ở các mức ẩm ñộ
tương ñối của không khí là 80%, 90% và 100%.
Pernezny and Simone (1993) (Sandanand K. Mushrif (2006) [36] trong khi
nghiên cứu về nấm Corynespora cassiicola gây bệnh ñốm tròn trên một số loài
rau ñã thông báo về khả năng sống sót và lan rộng của tác nhân gây bệnh trên
ñồng ruộng. Nấm có thể tồn tại tới 2 năm trên tàn dư cây trồng. Phổ ký chủ rộng
của loài nấm này cũng tạo ñiều kiện cho sự sống sót của nấm. Các chủng nấm
Corynespora cassiicola từ các ký chủ khác nhau thường có thể lây nhiễm cho
những loài ký chủ khác nhưng không phải luôn xảy ra với tất cả mọi trường hợp.
Bên cạnh ñó các tác giả như Annakutty Joseph (2006) [25], [26] còn ñi
sâu nghiên cứu sự tác ñộng qua lại của hệ enzym giữa tác nhân gây bệnh với ký
chủ và ñộc tố của nấm Corynespora cassiicola. Roy Bindu C (2006) [34] nghiên
cứu về sự khác nhau của các isolate nấm Corynespora cassiicola thông qua phân
tích cấu trúc phân tử …
Sự nhiễm bệnh bắt ñầu khi nấm xâm nhập vào cây và gây ra vết thương.
Sau ñó vết bệnh lan rộng ra hình thành một vết ñốm tròn với trung tâm vết bệnh
rất mỏng, ñược bao bọc bởi quầng vàng, ở trung tâm vết bệnh thường hình thành
vết nứt. Vết bệnh thường có ñường kính trong khoảng từ 2 mm tới 6mm, trừ
những trường hợp các vết bệnh nối với nhau hình thành một dải lớn


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

14


×