Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, lượng lân bón đến sinh trưởng, năng suất của giống lúa ht6 và hương việt 3 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------- --------

HOÀNG THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ, LƯỢNG LÂN
BÓN ðẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA
HT6 VÀ HƯƠNG VIỆT 3 TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn: PGS.TS Hà Thị Thanh Bình

HÀ NỘI -2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hạnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình, người ñã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn canh tác học và
các thầy cô giáo Bộ môn Hệ thống nông nghiệp, khoa Nông học, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng tôi xin ñược gửi lời cảm ơn ñến gia ñình và bạn bè ñã luôn
ủng hộ, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hạnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG....................................................................................... vii

Phần thứ nhất. MỞ ðẦU .................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài.................................................................... 1

1.2.

Mục ñích, yêu cầu ............................................................................. 3

1.2.1.

Mục ñích ........................................................................................... 3

1.2.2.

Yêu cầu ............................................................................................. 3

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.......................................... 3

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 3

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 3

1.4.


Giới hạn của ñề tài ............................................................................ 4

Phần thứ hai. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
2.1.

Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài ............................................. 5

2.1.1

Cơ sở khoa học.................................................................................. 5

2.1.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 6

2.2.

Những kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa............................... 7

2.2.1.

Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa....................................................... 7

2.2.2.

Một số kết quả nghiên cứu về phân bón ñối với lúa trên thế giới .... 8

2.2.3.


Một số kết quả nghiên cứu về bón phân cho lúa ở trong nước...... 11

2.3.

Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ và số dảnh cấy .................... 19

2.3.1.

Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ gieo cấy............................... 20

2.3.2.

Những kết quả nghiên cứu về số dảnh cấy/khóm........................... 24

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


Phần thứ ba. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 27
3.1.

ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu ..................................... 27

3.2.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................ 27

3.2.1.


Nội dung.......................................................................................... 27

3.2.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 28

3.3.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................ 29

3.3.1.

Quy trình thí nghiệm và các biện pháp kỹ thuật (cả hai giống)...... 29

3.3.2.

Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 29

3.4.

Phương pháp phân tích kết quả....................................................... 30

Phần thứ tư. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
4.1.

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nông hóa của ñất thí nghiệm
trước khi gieo cấy............................................................................ 31

4.2.


Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây của hai giống thí nghiệm .............................. 32

4.3.

Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh
và số nhánh hữu hiệu của hai giống thí nghiệm ............................. 37

4.3.1.

Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng lân bón ....................... 37

4.3.2.

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái ñẻ nhánh của hai giống
thí nghiệm ....................................................................................... 41

4.3.3.

Ảnh hưởng của lượng lân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của hai
giống thí nghiệm ............................................................................. 42

4.4.

Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến chỉ số diện tích lá
(LAI) của hai giống thí nghiệm ...................................................... 43

4.4.1.


Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng lân bón ñến chỉ số
diện tích lá (LAI) ............................................................................ 43

4.4.2.

Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá hai giống thí
nghiệm............................................................................................. 46

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.4.3.

Ảnh hưởng của lượng lân bón ñến chỉ số diện tích lá .................... 48

4.5.

Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến khả năng tích lũy
chất khô và tốc ñộ tích luỹ chất khô của hai giống thí nghiệm ...... 49

4.5.1.

Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng lân bón ñến khả năng
tích lũy chất khô của hai giống thí nghiệm..................................... 49

4.5.2.

Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến khả năng tích lũy chất khô........... 52


4.5.3.

Ảnh hưởng của lượng lân bón khả năng tích lũy chất khô............. 54

4.6.

Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến khả năng chống
chịu một số sâu bệnh hại chính của hai giống thí nghiệm.............. 55

4.7.

Ảnh hưởng của mật ñộ, lượng lân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của hai giống thí nghiệm ........................... 57

4.7.1.

Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ, lượng lân bón ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của hai giống thí nghiệm........... 57

4.7.2.

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của hai giống thí nghiệm ................................................ 60

4.7.3.

Ảnh hưởng của lượng lân bón ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của hai giống thí nghiệm .................................... 62


4.8.

Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón hệ số kinh tế của hai
giống thí nghiệm ............................................................................. 63

4.9.

Hiệu suất sử dụng phân lân của hai giống thí nghiệm.................... 65

Phần thứ năm . KẾT LUẬN............................................................................ 66
5.1.

Kết luận ........................................................................................... 66

5.2.

ðề nghị............................................................................................ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCC

:


Chiều cao cây

NHH

:

Nhánh hữu hiệu

ðNR

:

ðẻ nhánh rộ

ðNR-TT :

ðẻ nhánh rộ - trước trỗ

TT10N

:

Trước trỗ 10 ngày

CS

:

Chín sáp


NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

P1000

:

Khối lượng 1000 hạt

NSSVH :

Năng suất sinh vật học

HSKT

:

Hệ số kinh tế

LAI


:

Chỉ số diện tích lá

Kg

:

Kilogam

TSC

:

Tuần sau cấy

Ha

:

Hecta

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng


Tên Bảng

Trang

Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 4.1:

Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020 .......... 14
Lượng dinh dưỡng lấy ñi ñể tạo ra 1 tấn thóc............................. 19
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nông hoá của ñất trước khi
gieo cấy ....................................................................................... 32
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống HT6.......................................... 33
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống Hương Việt 3 ........................... 34
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây và chiều cao cuối cùng của hai giống thí nghiệm ................ 35
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của lượng lân bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây và chiều cao cuối cùng của hai giống thí
nghiệm......................................................................................... 36
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến ñộng thái ñẻ
nhánh của giống HT6.................................................................. 38
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến ñộng thái ñẻ
nhánh của giống Hương Việt 3................................................... 39
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái ñẻ nhánh của hai
giống thí nghiệm ......................................................................... 41
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của lượng lân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của
hai giống thí nghiệm .................................................................. 42
Bảng 4.10: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng lân bón ñến chỉ

số diện tích lá của giống HT6 ..................................................... 44
Bảng 4.11: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng lân bón ñến chỉ
số diện tích lá của giống Hương Việt 3 ...................................... 45
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chỉ số diện tích lá của hai giống
thí nghiệm ................................................................................... 47
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của lượng lân bón ñến chỉ số diện tích lá của hai
giống thí nghiệm ......................................................................... 48

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


Bảng 4.14: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng lân bón ñến khả
năng tích lũy chất khô và tốc ñộ tích luỹ chất khô của giống
HT6 ............................................................................................. 50
Bảng 4.15: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng lân bón ñến khả
năng tích lũy chất khô và tốc ñộ tích luỹ chất khô của giống
Hương Việt 3 .............................................................................. 51
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của mật ñộ ñến khả năng tích lũy chất khô của
hai giống thí nghiệm ................................................................... 53
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của lượng lân bón ñến khả năng tích lũy chất khô
của hai giống thí nghiệm............................................................. 54
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến mức ñộ nhiễm
một số sâu bệnh chính của giống HT6........................................ 55
Bảng 4.19: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến mức ñộ nhiễm
một số sâu bệnh chính của giống Hương Việt 3......................... 56
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của mật ñộ, lượng lân bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống HT6 ............................. 58
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của mật ñộ, lượng lân bón ñến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất của giống Hương Việt 3 .............. 59
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của hai giống thí nghiệm........................................ 61
Bảng 4.23: Ảnh hưởng của lượng lân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của hai giống thí nghiệm ....................... 62
Bảng 4.24: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến hệ số kinh tế
của giống HT6 ............................................................................ 63
Bảng 4.25: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng lân bón ñến hệ số kinh tế
của giống Hương Việt 3.............................................................. 64
Bảng 4.26. Hiệu suất sử dụng lân của hai giống thí nghiệm......................... 65

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


Phần thứ nhất
MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên
thế giới, lúa mì, lúa nước và ngô. Cây lúa tạo ra sản phẩm là nguồn lương
thực cung cấp cho hàng triệu dân của thế giới nhất là các nước châu Á, châu
Phi, châu Mỹ. Ở châu Á lúa gạo cung cấp từ 50-70% năng lượng hấp thụ hàng
ngày, lúa gạo giữ vai trò dinh dưỡng cho con người.
Hạt gạo chứa 80% tinh bột, 7,5% protein, vitamin và các khoáng chất
cần thiết cho con người. Ngành lúa gạo còn tạo công ăn việc làm cho hàng
triệu người dân ở nông thôn lẫn thành thị, ñồng thời nó có vai trò quan trọng
trong ñời sống kinh tế chính trị và xã hội ở những nước lấy lúa gạo là nguồn
lương thực chính (Trần Văn ðạt, 2005) [5].

Khi kinh tế và dân số trên thế giới tăng thì ñòi hỏi cả sản lượng và chất
lượng lương thực phải ñáp ứng ñủ nhu cầu cho người tiêu dùng, trong thực tế
ngành sản xuất lúa của Việt Nam ñã và ñang là một lĩnh vực quan trọng nhất
trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khối lượng xuất khẩu gạo tăng lên
theo các năm, riêng năm 2008 ñạt 4.742 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu
2.894.441 nghìn USD [33].
Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo ở Việt Nam còn nhiều thách thức trong
chiến lược an ninh lương thực, thực phẩm, tính ña dạng sinh học, phát triển
một nền nông nghiệp bền vững và ñặc biệt nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Trước thực tế ñó vấn ñề ñặt ra là phải có giải pháp ñể ñảm bảo
sản lượng lương thực, vì vậy công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa mới luôn
ñược các nhà nghiên cứu khoa học chú trọng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


ðể góp phần nâng cao hiệu quả trồng lúa, nhiều công trình nghiên cứu
về nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa ñã ñược thực hiện và ñạt ñược những kết
quả có giá trị, ñịnh lượng liều lượng phân bón thích hợp nhất và kinh tế nhất
cho mỗi giống lúa thí nghiệm. Riêng hai giống lúa HT6 và Hương Việt 3 là hai
giống lúa thuần chất lượng gạo cao mới ñược ñưa vào sản xuất, do vậy ñể phát
huy ñược hết tiềm năng của giống chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu, thử
nghiệm các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Ngoài các biện pháp như bố trí thời
vụ, tuổi mạ, kỹ thuật làm ñất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh… thì việc xác ñịnh
mật ñộ cấy và phân bón cũng là những biện pháp kỹ thuật quan trọng.
Việc bố trí mật ñộ cấy hợp lý nhằm tạo ra mật ñộ quần thể thích hợp, từ ñó
nâng cao ñược hiệu suất quang hợp thuần và làm tăng số bông trên ñơn vị diện tích.
Phân bón là cơ sở ñể tăng năng suất cây trồng nói chung và năng suất lúa

nói riêng. Trong 3 nguyên tố N, P, K thì phân lân là loại phân bón chứa nguyên
tố P có vai trò quan trọng ñối với cơ thể sống, ñó là nguyên tố thiết yếu của cây
nó tham gia hầu hết các quá trình trao ñổi chất của tế bào và có vai trò quan
trọng trong xúc tiến sự phát triển của bộ rễ, làm tăng khả năng hút ñạm, hạn
chế tác dụng của thừa ñạm, nâng cao năng suất, phẩm chất nông sản và khả
năng chống chịu ñối với ñiều kiện bất lợi của cây lúa. Nếu thiếu lân cây lúa
sinh trưởng kém làm giảm năng suất nghiêm trọng. Nhưng nếu bón quá nhiều
lân thì sẽ làm tăng chi phí sản xuất do giá phân bón liên tục tăng cao và làm
giảm hiệu quả kinh tế.
Vì vậy ñể tăng năng suất và phẩm chất lúa gạo thì việc xác ñịnh liều
lượng bón và kỹ thuật bón phân có ý nghĩa rất quan trọng.
ðể góp phần vào mục tiêu trên, ñược sự phân công của khoa Nông Học
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ,
lượng lân bón ñến sinh trưởng, năng suất của giống lúa HT6 và Hương Việt
3 tại Gia Lâm – Hà Nội”

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh mật ñộ và mức lân bón thích hợp cho hai giống lúa HT6 và
Hương Việt 3 góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cho 2 giống trên
nền ñất phù sa sông Hồng không ñược bồi ñắp hàng năm.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng lân bón khác nhau ñến các
chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống lúa HT6 và Hương Việt 3.
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất ở các mật ñộ, lượng

lân bón khác nhau ñến giống lúa HT6 và Hương Việt 3.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của
các mật ñộ và mức lân bón khác nhau ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất của
hai giống lúa HT6 và Hương Việt 3.
- Qua kết quả nghiên cứu sẽ ñưa ra luận cứ về ảnh hưởng của mật ñộ và
mức lân bón ñến các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất của hai giống
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu ñề xuất mật ñộ trồng và mức lân bón thích
hợp nhằm tăng năng suất giống lúa HT6 và Hương Việt 3 trên một ñơn vị
diện tích.
- Kết quả nghiên cứu góp phần từng bước xây dựng quy trình kỹ thuật
thâm canh giống lúa HT6 và Hương Việt 3 ở ñất phù sa sông Hồng không ñược
bồi ñắp hàng năm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


1.4. Giới hạn của ñề tài
- Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí thực hiện, nên ñề tài tiến hành
nghiên cứu: Về mật ñộ trồng bước ñầu nghiên cứu ba mật ñộ trồng 35, 40, 45
cây/m2. Về mức lân bón ñề tài tập trung nghiên cứu các mức tăng lân bón 0, 60,
90, 120kg/ha.
- ðề tài ñược thực hiện trong vụ mùa 2010 trên ñất phù sa không ñược
bồi ñắp hàng năm tại khu thí nghiệm bộ môn Canh tác học, khoa Nông học,
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Phần thứ hai
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài
2.1.1 Cơ sở khoa học
Trong những năm gần ñây nền nông nghiệp nước ta ñã có những bước
tiến nhảy vọt, từ một nước thiếu lương thực trầm trọng ñã vươn lên sản
xuất ñủ nhu cầu lương thực và xuất khẩu ñứng thứ hai trên thế giới sau
Thái Lan. Diện tích trồng lúa hầu như không tăng mà có xu hướng giảm
dần, do ñô thị hoá và chuyển sang ñất phi nông nghiệp. Lương thực bình
quân ñầu người 475,8kg/người/năm. Lượng gạo xuất khẩu ñạt trên 4 triệu
tấn (2005). ðể ñạt ñược thành quả ñó là nhờ vào yếu tố giống, phân bón tạo
tiền ñề của năng suất và phẩm chất thì phương pháp thâm canh hợp lý làm
thay ñổi cấu trúc của cây lúa như:
Quan hệ giữa năng suất cá thể (khóm lúa, bông lúa) với năng suất quần
thể ruộng lúa là rất chặt chẽ. Trên một ñơn vị diện tích nếu mật ñộ càng cao
(gieo cấy dày) thì số bông nhiều song số hạt trên bông càng ít (bông bé), tốc
ñộ giảm số hạt trên bông mạnh hơn tốc ñộ tăng của mật ñộ. Vì vậy, gieo cấy
quá dày sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Nếu gieo cấy quá thưa
nhất là những giống có thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc không thể
ñạt ñược số bông tối ưu. Vì vậy, khi các khâu kỹ thuật khác ñược duy trì thì
chọn mật ñộ vừa phải là phương pháp tối ưu ñể ñạt ñược số lượng hạt thóc
nhiều nhất trên một ñơn vị diện tích gieo cấy.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa cần một lượng
dinh dưỡng nhất ñịnh, lượng dinh dưỡng này một phần có sẵn ở trong ñất,
phần lớn còn lại là do con người cung cấp (bón thêm). Nếu cung cấp hợp lý

sẽ làm cho cây lúa sinh trưởng tốt ñạt năng suất cao.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Cơ sở khoa học của việc bón phân lân cho lúa dựa vào ñất, giống, sinh
lý của cây và mùa vụ
Sau ñạm, lân là yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với sinh trưởng của
cây trồng vì lân là thành phần chủ yếu của axit nucleic, ADN, ARN chất chủ
yếu của nhân tế bào. Tác dụng chủ yếu của lân thể hiện ở một số mặt sau: Xúc
tiến sự phát triển của bộ rễ lúa, ñặc biệt là rễ bên. Làm tăng số nhánh ñẻ và
tốc ñộ ñẻ nhánh lúa, sớm ñạt số nhánh cực ñại, tạo thuận lợi cho việc tăng
một số nhánh hữu hiệu
Thiếu lân cây ñẻ nhánh ít, lùn lại, hạt lép nhiều, lá lúa thiếu lân
thường có màu xanh ñậm, mọc thẳng hơn lá bình thường. Thiếu lân thường
trên ñất chua, ñất nhiễm phèn, ñất than bùn và ñất kiềm. Trên ñất thiếu lân
mà bón ñạm nhiều sẽ càng làm cho năng suất lúa bị giảm. Khắc phục thiếu
lân bằng cách bón các loại phân có hàm lượng lân dễ tiêu như DAP
(18:46:0) hay NPK (16-16-8).
Hiệu suất của phân lân khá cao. Trên một số loại ñất ở Tây Nguyên
bón 1kg P2O5 cho hiệu quả thu ñược 8,5kg thóc; Ở các vùng ñất phèn mới
khai hoang, hiệu suất của phân lân càng cao hơn, 1kg P2O5 mang lại 90kg
thóc ở mức bón 40-60kg P2O5/ha.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ làm cơ sở cho các công trình nghiên cứu
sau này nhằm góp phần xác ñịnh ñược mật ñộ và lượng lân bón hợp lý cho
giống lúa HT6, Hương Việt 3 và một số giống lúa thuần có ñặc tính nông học
tương ñương, khẳng ñịnh ñược vai trò của khoa học kỹ thuật ñối với sản xuất,
ñặc biệt là việc tìm ra các công thức lân bón hiệu quả thâm canh ñể tăng năng

suất cây trồng và giữ ñược cân bằng sinh thái của ruộng lúa.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Vùng ñồng bằng sông Hồng ñược coi là vựa lúa của miền Bắc, diện
tích canh tác lúa hàng năm trên 500nghìn ha, ñịa hình bằng phẳng, hệ thống

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


thuỷ lợi ñã và ñang ñược kiên cố hoá ñể cung cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, ñặc biệt là sản xuất lúa. Thực tế trong những năm gần ñây do áp
dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: sử dụng
giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao, phẩm chất tốt, thực hiện kỹ
thuật gieo thẳng và sử dụng thuốc trừ cỏ, ñã sử dụng tương ñối ñầy ñủ các
loại phân bón, chú trọng công tác bảo vệ thực vật do ñó năng suất, sản
lượng lúa tăng nhanh. Tuy nhiên, trong sản xuất lúa hiện nay các hộ nông
dân cấy dày và thường sử dụng lượng lân bón theo tập quán canh tác, theo
từng ñiều kiện cụ thể của mỗi gia ñình mà chưa có một ñịnh lượng xác ñịnh
theo cơ sở khoa học. Do vậy cần giúp nông dân có cơ sở khoa học sử dụng
mật ñộ cấy và lượng lân bón thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tất
cả những tồn tại trên ñòi hỏi việc trồng lúa cần có những biện pháp kỹ
thuật xây dựng quy trình bón lân cụ thể cho từng giống. Từ quá trình
nghiên cứu sẽ tìm ra ñược mật ñộ và lượng lân bón hợp lý nhất ñể khuyến
cáo trong sản xuất.
ðặc ñiểm của các giống mới ñược chọn tạo thường có số hạt/bông lớn
(160-180) và khối lượng hạt lớn hơn các giống lúa cải tiến kiểu cũ trước
ñây nên yêu cầu lượng lân và lượng kali nhiều hơn. Chính vì vậy mà việc
xác ñịnh lượng lân kết hợp với mật ñộ trồng là cần thiết.
2.2. Những kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa

2.2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa
Bất kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn muốn có năng suất cao ñều
cần nguồn dinh dưỡng rất lớn. Bón phân là một trong những biện pháp kỹ
thuật ñược thực hiện khá phổ biến thường mang lại hiệu quả lớn nhưng
cũng chiếm phần khá cao trong chi phí của sản xuất nông nghiệp. Cây
trồng có yêu cầu với các chất dinh dưỡng ở những lượng và tỷ lệ nhất ñịnh,
nếu thiếu một chất dinh dưỡng nào ñó cây sinh trưởng phát triển kém, ngay

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


cả khi các chất dinh dưõng khác dư thừa. Do ñó cần bón hợp lý ñể ñạt năng
suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bón phân hợp lý và sử dụng phân bón thích hợp bón cho cây ñảm bảo
tăng năng suất cây trồng với hiệu quả kinh tế cao nhất, không ñể lại các hậu
quả tiêu cực lên nông sản và môi trường sinh thái. Bón phân hợp lý là thực
hiện 5 ñúng: bón ñúng loại phân; bón ñúng lúc; bón ñúng ñối tượng; bón ñúng
thời tiết, mùa vụ; bón ñúng cách [4], [6].
Theo Mai Văn Quyền, 2002 [15] tổng kết kinh nghiệm trên 60 thí
nghiệm khác nhau thực tiễn ở 40 nước có khí hậu khác nhau ñã cho thấy:
Nếu ñạt năng suất 3 tấn thóc/ha, lúa lấy ñi hết 50kg N, 26kg P205, 80kg
K20, 100kg Ca, 6kg Mg, 5kg S. Và nếu ruộng lúa ñạt năng suất 6 tấn/ha thì
lượng dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100kg N, 50kg P205, 160kg K20, 19kg
Ca, 12kg Mg, 10kg S, lấy trung bình cứ tạo 1 tấn thóc lúa lấy ñi hết 17kg
N, 8kg P205, 27kg K20, 3kg CaO, 2kg Mg, 1,7kg S.
Những số liệu này cho thấy cây lúa cần dinh dưỡng mới tạo ñược
năng suất cao. Nhiều năm trước ñây nông dân Việt Nam chỉ trồng các
giống lúa ñịa phương, cây cao, kém chịu phân, thời gian sinh trưởng dài,

năng suất chỉ ñạt ñược từ 1-3 tấn/ha nên nhu cầu cung cấp thêm chất dinh
dưỡng từ các nguồn phân bón không cao lắm. Ngày nay nông dân ñã trồng
hầu hết các giống lúa cải tiến thấp cây, chịu phân cao nên muốn có năng
suất cao cần phải cung cấp thêm nhiều chất dinh dưỡng có trong các nguồn
phân bón và phải bón ñúng kỹ thuật, cân ñối, ñáp ứng nhu cầu của từng
giống, từng vùng, từng vụ thì năng suất lúa cao và ổn ñịnh.
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón ñối với lúa trên thế giới
Ở Pakistan lúa là cây lương thực quan trọng, thí nghiệm ñồng ruộng
của người nông dân 2005-2007 cho thấy: Trên nền 85kg P2O5 + 62kg K2O

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


các mức ñạm bón khác nhau ñã ảnh hưởng ñáng kể ñến năng suất lúa
thuần. Năng suất lúa cao nhất ñạt ở mức bón ñạm 85kg N/ha là 4,02tấn/ha,
mức bón 115kg N/ha cho năng suất thấp hơn là 3,88 tấn/ha. Năng suất lúa
giảm khi lượng ñạm bón ít hơn 85kg N/ha và nhiều hơn 115kg N/ha [30].
Năng suất của bất kỳ cây trồng nào cũng là kết quả của hoạt ñộng
quang hợp và lượng dinh dưỡng hấp thu. Kết quả nghiên cứu lúa lai của Ấn
ðộ năm 2000 trên nền phân bón 120 kg N + 60kg P2O5 +45 kg K2O cho
thấy: Giống TNRH 16 có lượng chất khô tích luỹ cao nhất (1.164 g/m2),
năng suất hạt ñạt 6.470 kg/ha và ưu thế lai 28% thấp hơn là giống DRRH 1
tương ứng là 1.089 g/m2, 5.750 kg/ha và 19,5%. Lượng chất khô tích lũy ở
các bộ phận trên lá là khác nhau: 14,35% ở rễ, 9,34% ở lá, 31,2% ở thân và
45% ở bông. Giống TNRH 16 hấp thu lượng dinh dưỡng ñạm, lân, kali cao
nhất tương ứng là 144, 21, 126 kg/ha, còn giống DNRH1 hấp thu ñược ít
hơn tương ứng là 134, 20, 97. ðể tạo ra 100kg hạt cần 1,7-2,4 kg N, 0,270,34 kg P2O5 và 1,0-2,1 kg K2O [22].
M. Suganthi, P.Subbian và S. Marimuthu (2003), trường ðại học

nông nghiệp Tamil Nadu, Ấn ðộ cho biết: ðối với giống lúa lai ADTRH 1,
năng suất hạt tăng dần khi bón ñạm với lượng từ 0-150 kg/ha và không có
sự khác biệt về năng suất lúa ở mức 150 và 200 kg N/ha [28].
Theo thí nghiệm khác của M.P. Kavitha và Balasubramania năm
1999-2001 về ảnh hưởng của phân hữu cơ, ñạm trên hai giống lúa lai
ADTRH 1 và CORH 2 cho thấy: bón phân hữu cơ làm tăng năng suất ở cả
hai mức bón ñạm 150- 200kg N/ha và lượng bón phân hữu cơ 10tấn/ha và
200kg N/ha cho năng suất lúa lai cao nhất [29].
Tại Bangladesh, M. Sirajul Islam, M.A.Jabbar và cộng sự Viện
nghiên cứu lúa Banglades ñã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của phân
bón và chế ñộ canh tác ñến năng suất lúa lai trên giống Dhan 1 tại vùng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Gazipur vào mùa khô năm 2000 và 2001 thu ñược kết quả là: với khoảng
cách cấy 25 x 20 (20 khóm/m2) và 20 x 15 (33,34 khóm/m2), tuổi mạ 30
ngày thì cấy 1 dảnh cho năng suất cao nhất. Ở mức bón 120kg N/ha lúa ñạt
năng suất cao nhất, vượt qua mức ñạm này năng suất lúa không tăng. Năng
suất lúa cao nhất thu ñược từ công thức bón ñạm vào giai ñoạn lúa ñẻ
nhánh rộ. Riêng với phân kali, các tác giả không thấy có sự khác biệt giữa
các công thức [28].
Thời kỳ lân có hiệu suất cao nhất là thời kỳ ñầu sau cấy 10-20 ngày.
Sở dĩ cần bón lót phân lân vì lân rất cần cho sự phát triển của rễ và sự phát
triển của mầm cây ở giai ñoạn cây con. Mặt khác phân lân sau khi ñược
bón vào ñất dù cho ở dạng hòa tan hay không hòa tan ñều ít di chuyển, ít bị
rửa trôi và mất ñi. Cho nên nếu không phải là tất cả thì cũng là phần lớn
lượng lân nên dùng ñể bón lót [31]

Hiệu quả của bón phân lân cho lúa thấp hơn so với cây trồng cạn.
Tuy nhiên, bón lân xúc tiến quá trình sinh trưởng của cây trong thời kỳ
ñầu, có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng, ñặc biệt là những vùng lạnh thì
hiệu quả ñó càng rõ. Kết quả của Buba năm 1960 cho biết, lân hòa tan
trong ñất lúa dễ hơn do ñó khả năng hút lân từ ñất mạnh hơn cây trồng
cạn [33].
Nghiên cứu của Brady, Nylec năm 1985 cho thấy, hầu hết các loại
cây trồng hút không quá 10 -13% lượng lân bón vào ñất trong năm, ñặc biệt
là cây lúa, chỉ cần giữ cho lân ở trong ñất khoảng 0,2 ppm hoặc thấp hơn
một chút là có thể cho năng suất tối ña. Tuy vậy, cần bón lân kết hợp với
các loại phân khác như ñạm, kali mới nâng cao ñược hiệu quả của nó [33].
Ở mỗi thời kỳ lúa hút lân với lượng khác nhau, trong ñó có hai thời kỳ
hút mạnh nhất là thời kỳ ñẻ nhánh và thời kỳ làm ñòng. Tuy nhiên xét về mức
ñộ thì lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ ñẻ nhánh [25], [26].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


ðể nâng cao hiệu quả bón lân cho cây lúa ngắn ngày, trong ñiều kiện
thâm canh trung bình (10 tấn phân chuồng, 90-120N, 60K2O/ha) nên bón
lân với lượng 80 – 90 P2O5 /ha và tập trung bón lót [26].
2.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về bón phân cho lúa ở trong nước
2.2.3.1. Phân ñạm
Kết quả nghiên cứu nhiều năm (1985-1994) của Viện lúa ðồng bằng
sông Cửu Long cho thấy: Trên ñất phù sa ñược bồi hàng năm có bón 60
P2O5 và 30 K2O làm nền thì khi có bón ñạm làm tăng năng suất lúa từ 1548,5% trong vụ ñông xuân và 8,5-35,6% trong vụ hè thu. Chiều hướng
chung của cả 2 vụ bón ñến 90N có hiệu quả cao hơn cả, bón trên mức này
năng suất lúa tăng không ñáng kể (Nguyễn Văn Luật, 2007) [14].

Nguyễn Như Hà, 2006 [8] nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều
lượng ñạm tới sinh trưởng của lúa ngắn ngày thâm canh cho thấy: Tăng
bón ñạm ở mật ñộ cấy dày có tác dụng tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu.
Các giống có tiềm năng năng suất cao, chịu thâm canh thì việc sử dụng
lượng ñạm cao cây lúa vẫn hấp thụ, phát triển tốt và không bị lốp ñổ.
Theo Bùi Huy ðáp, 1985 [6]: Các giống cao cây và thấp cây có nhu
cầu về ñạm cũng khác nhau. Các giống cao cây cần ñạm từ lúc ñẻ nhánh
ñến khi lúa sắp trỗ, còn các giống thấp cây thì nhu cầu về ñạm tăng ñều tới
lúc lúa trỗ và sau khi trỗ xong thì nhu cầu về ñạm giảm rõ rệt. Với những
giống lúa mới, bón phân sẽ cho năng suất tăng lên nhiều hơn năng suất
giống lúa cũ, dù là trồng vào vụ nào, bón ñạm nhiều hay ít.
2.2.3.2. Phân lân
ðể tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng nông sản, nhiều nghiên
cứu về dinh dưỡng cây trồng ñược tiến hành theo hướng bón phân cân ñối,
quản lý dinh dưỡng tổng hợp. Năng suất của cây trồng nói chung và cây lúa

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


nói riêng phụ thuộc vào yếu tố hạn chế, vì vậy xác ñịnh ñược yếu tố hạn
chế chính là giải pháp khắc phục sẽ là bước ñột phá trong việc gia tăng
năng suất.
ðiều này ñã ñược chứng minh từ ñầu những năm bảy mươi khi phát
hiện lân là yếu tố hạn chế năng suất lúa khi mở rộng diện tích gieo trồng
các giống lúa mới có nhu cầu lân cao gấp 2-3 lần giống lúa cổ truyền như
IR5, IR8. Các vấn ñề bón lân ñã ñược khuyến cáo và dần trở thành tập
quán trong canh tác giống lúa mới, lân trở thành ñòn bẩy năng suất và cùng
với giải pháp thuỷ lợi là những ñiều kiện tiên quyết trong mở rộng diện tích

gieo trồng giống lúa mới, ñặc biệt ở các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long,
góp phần ñáng kể vào việc ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Lân là yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với sinh trưởng và phát triển
của cây trồng là vì thành phần chủ yếu của axit nucleic, là chất chủ yếu của
nhân tế bào. Lân có quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục, protit và
sự di chuyển của tinh bột. Vai trò chủ yếu của lân thể hiện ở các mặt sau:
- Xúc tiến sự phát triển của bộ rễ lúa, ñặc biệt là rễ bên và lông hút.
- Thúc ñẩy phân chia tế bào, tạo thành các chất béo và protein
- Làm tăng số nhánh và tốc ñộ ñẻ nhánh của lúa sớm ñạt số nhánh
cực ñại, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc tăng số nhánh hữu hiệu, dẫn ñến
tăng năng suất lúa.
- Tăng khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất lợi và sâu bệnh hại.
- Thúc ñẩy việc ra hoa, hình thành quả, tăng nhanh quá trình trỗ, chín
của lúa và ảnh hưởng tích cực ñến chất lượng hạt.
- Ngoài ra lân còn có mối quan hệ chặt chẽ với hình thành diệp lục,
protit và sự vận chuyển tinh bột.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Khi thiếu lân, lá lúa có màu xanh ñạm, bản lá nhỏ hẹp và mềm yếu,
mép lá có màu vàng tía, ñẻ nhánh kém, kéo dài thời kỳ trỗ chín. Nếu thiếu
lân ở thời kỳ làm ñòng sẽ ảnh hưởng rõ ñến năng suất lúa, cụ thể là làm
giảm năng suất lúa.
Cây lúa ñược bón ñủ lân và cân ñối ñạm sẽ phát triển xanh tốt, khoẻ
mạnh, chống ñỡ với ñiều kiện bất thuận như hạn, rét. Cây lúa ñủ lân ñẻ
khoẻ, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong ñiều kiện nhiệt ñộ
thấp trong vụ ñông xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân ñẻ nhánh

nhanh, cây lùn lại, hạt lép nhiều, lá có màu xanh ñậm, mọc thẳng hơn lá
bình thường.
Trong sản xuất khi bón lân cho lúa lân thường ñược bón lót toàn bộ
cùng phân chuồng hay phân xanh ñể cung cấp kịp thời lân cho sự phát
triển bộ rễ lúa.
Theo ðào Thế Tuấn (1970) cho biết: Bón lân có ảnh hưởng ñến chất
lượng hạt giống rõ rệt, làm tăng khối lượng nghìn hạt, tăng tỷ lệ lân trong hạt,
tăng số hạt trên bông và cuối cùng làm cho năng suất lúa cao hơn [18].
Theo Bùi Huy ðáp (1985) cho rằng: Lân có vai trò quan trọng trong
quá trình tổng hợp ñường, tinh bột trong cây lúa và có ảnh hưởng rõ rệt ñến
năng suất [6].
Theo Vũ Hữu Yêm (1995): Cây non rất mẫn cảm với ñiều kiện thiếu lân.
Thiếu lân trong thời kỳ cây con cho hậu quả rất xấu, sau này có bón nhiều lân
thì cây trỗ cũng không ñều hoặc không thoát. Do vậy, cần phải bón ñủ lân ngay
từ giai ñoạn ñầu và bón lót phân lân là rất hiệu quả [20].
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết ñến dinh dưỡng ñạm. Nếu bón
ñủ lân sẽ làm tăng khả năng hút ñạm và các chất dinh dưỡng khác. Cây ñược
bón cân ñối với ñạm sẽ làm giảm lượng ñạm tiêu tốn ñể sản xuất ra 1 tấn thóc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


từ 24-26%, ñồng thời hiệu suất sử dụng ñạm tăng 55-88%, cây xanh tốt, phát
triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
ðể tạ ra một tấn thóc, cây lúa hút trung bình khoảng 7,1 kg P2O5. Hàm
lượng lân trong ñất rất ít, hệ số sử dụng lân của lúa lại thấp, do ñó phải bón
lân với liều lượng tương ñối khá. Theo Nguyễn Như Hà (2006), lượng phân
lân bón cho lúa dao ñộng từ 30 – 100 kg P2O5, thường bón 60 kg P2O5/ha, ñối

với xám bạc màu có thể bón 80-90 kg P2O5/ha, ñất phèn cần 90-150 kg
P2O5/ha [8].
Hiện nay Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương ñối nhiều so với
các năm trước ñây do người dân áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật trong
thâm canh. Theo Vũ Hữu Yêm (1995), Việt Nam hiện ñang là một trong 20
quốc gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới [20].
Bảng 2.1: Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020
Năm
Các loại phân
Tổng số
Urê

Sản xuất trong nước
Nhập khẩu
Tổng số

KCl

Sản xuất trong nước
Nhập khẩu

2005

2010

2015

2020

1.900


2.100

2.100

2.100

750

1.600

1.800

2.100

1.150

500

300

0

500

500

500

500


0

0

0

0

500

500

500

500

(Nguồn: Phòng QL ñất và phân bón, Cục Trồng trọt, Bộ NN & PTNT, 5/2007)
Theo Nguyễn Văn Bộ (1995), mỗi năm nước ta sử dụng 1.202.140
tấn ñạm, 456.000 tấn lân, 402.000 tấn kali, trong ñó sản xuất lúa chiếm

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


62%. Song do ñiều kiện khí hậu còn gặp nhiều bất lợi cho nên kỹ thuật bón
phân chỉ mới phát huy ñược 30% hiệu quả ñối với ñạm và 50% hiệu quả
ñối với lân và kali. Nhưng hiệu quả bón phân ñối với cây trồng lại tương
ñối cao, do vậy mà người dân ngày càng mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ

thuật vào sản xuất. Trong tương lai, vẫn hứa hẹn sử dụng một lượng phân
bón rất lớn trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù nước ta chủ yếu vẫn phải
nhập khẩu phân bón [1].
2.2.3.3. Phân kali
Cũng như ñạm, lân và kali chiếm tỷ lệ cao hơn tại các cơ quan non
của cây lúa. Kali tồn tại dưới dạng ion nên nhờ vậy mà kali có thể len lỏi
vào giữa các bào quan, xúc tiến quá trình vận chuyển dinh dưỡng, giúp
cây tăng cường hô hấp. Kali còn giúp thúc ñẩy tổng hợp protit, do vậy nó
hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác hại của việc bón thừa ñạm
cho lúa.
Ngoài ra kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng hút nước và câu lúa không
bị mất nước quá mức ngay cả trong lúc gặp khô hạn. Kali làm tăng khả
năng chống hạn và chống rét cho cây lúa.
Cây lúa ñược bón ñầy ñủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã ñổ,
chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu
nâu hơi vàng.
Thiếu kali nghiêm trọng trên ñỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối trong
khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỷ lệ kali trong
cây giảm xuống chỉ còn bằng 1/2-1/3 so với bình thường thì mới thấy xuất
hiện triệu trứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu trứng xuất hiện thì năng
suất ñã giảm nên việc bón kali không thể bù ñắp ñược.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


Do vậy không nên ñợi ñến lúc xuất hiện triệu trứng thiếu kali rồi mới
bổ sung kali cho cây. Trong sản xuất, khi bón phân kali cho lúa, lượng kali
clorua bao giờ cũng ít nhất trong ba loại phân bón chính và thường sử dụng

ñể bón thúc cùng với phân ñạm.
- Vai trò của kali ñối với việc nâng cao năng suất lúa
Kali là một trong 3 yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây
lúa, lúa hút kali nhiều nhất sau ñó mới ñến ñạm, ñể thu ñược 1 tấn thóc cây
lúa lấy ñi 22 - 26kg kali nguyên chất, tương ñương 36,7- 43,2kg KCl (loại
phân chứa 60% KCl), kali là nguyên tố ñiều khiển chất lượng, tham gia vào
hất hết các quá trình hình thành các hợp chất và vận chuyển các hợp chất
ñó, kali làm cho tế bào cứng cáp, tăng tỷ lệ ñường, giúp vận chuyển chất
dinh dưỡng nhanh chóng về hoa, tạo hạt tốt [2], [15], [19], [20].
Thí nghiệm ñồng ruộng của IRRI ñược tiến hành tại 3 ñiểm khác
nhau trong 5 năm (1968-1972) cho thấy: Phân kali có ảnh hưởng rõ tới
năng suất lúa ở cả 2 vụ trong năm. Trong mùa khô trên nền 140N: 60 P2O5:
60K2O năng suất ñạt 6,78 tấn/ha cho bội thu năng suất do bón kali là
12,8kg thóc/kg K2O. Trong mùa mưa trên nền 70N: 60 P2O5: 60K2O năng
suất ñạt 4,96 tấn/ha cho bội thu năng suất do bón kali trung bình năm vụ
ñạt 440kg thóc, với hiệu suất phân bón là 6,1kg thóc/kg K2O [23], [24]
Trên ñất phù sa sông Hồng trong thâm canh lúa ngắn ngày, ñể ñạt
năng suất lúa trên 5 tấn/ha ở vụ lúa mùa và trên 6 tấn/ha ở vụ xuân, nhất
thiết phải bón kali. ðể ñạt năng suất lúa xuân 7 tấn/ha cần bón 102-135kg
K2O/ha/vụ (trên nền 193kg N : 120kg P2O5) và năng suất lúa mùa 6 tấn/ha
cần bón 88-107 kg K2O/ha/vụ ( trên nền 160kg N: 88kg P2O5). Hiệu suất
phân kali có thể ñạt 6,2-7,2kg thóc/ha K2O [3], [8].
Vai trò cân ñối ñạm – kali càng lớn khi lượng ñạm sử dụng càng cao.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16



×