Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và thời vụ gieo trồng của một số giống đậu tương trong vụ xuân tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.96 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN VIẾT AN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
THỜI VỤ GIEO TRỒNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Viết An



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Vũ ðình Chính, người ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Cây công
nghiệp – Khoa Nông học, các cán bộ Viện ðào tạo sau ñại học Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, gia ñình và ñồng nghiệp ñã ñộng viên và tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Nguyễn Viết An

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

x

1.

MỞ ðẦU

i

1.1. ðặt vấn ñề

1


1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

2

1.3. Ý nghĩa của ñề tài

3

2.

4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài

4

2.2. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương

4

2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam

9

2.4. Một số nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và Việt Nam

17


3.

29

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

29

3.2. Nội dung nghiên cứu

29

3.3. Phương pháp nghiên cứu

30

3.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

31

3.5. Các chỉ tiêu theo dõi

32

3.6. Phương pháp xử lý số liệu

34


4.

35

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân trên ñất Yên Lập - Phú
Thọ năm 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

35
iii


4.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

35

4.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ

36

4.1.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

39


4.1.4. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
4.1.5. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương

41
42

4.1.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

44

4.1.7. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
4.1.8. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương

46
48

4.1.9. Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ

50

4.1.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

54


4.1.11. Năng suất của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập Phú Thọ

56

4.1.12. Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập- Phú Thọ

58

4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của 2 giống ñậu tương DT2008 và ðT26 trong
ñiều kiện vụ xuân tại Yên Lập - Phú Thọ

59

4.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng sinh trưởng của 2
giống ñậu tương DT2008 và ðT26 tại Yên Lập – Phú Thọ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

61

iv


4.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của 2 giống ñậu tương

62


4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian ra hoa và tổng số
hoa của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú
Thọ

64

4.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá của 2 giống ñậu tương

65

4.2.5. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng hình thành nốt sần
của 2 giống ñậu tương

67

4.2.6. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng tích lũy chất khô
của 2 giống ñậu tương

69

4.2.7. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của 2 giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ

71

4.2.8. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng chống chịu của 2
giống ñậu tương DT2008 và ðT26 tại Yên Lập – Phú Thọ

73


4.2.9. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống ñậu tương DT2008 và ðT26

75

4.2.10. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến năng suất của 2 giống ñậu
tương

77

4.2.11. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến hàm lượng protein và lipid
của 2 giống ñậu tương DT2008 và ðT26 tại Yên Lập – Phú Thọ

79

5. KẾT LUẬN – ðỀ NGHỊ

81

5.1. Kết luận

81

5.2. ðề nghị

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO


82

PHỤ LỤC

87

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTV

: Cộng tác viên

ñ/c

: ðối chứng

ðH

: ðại học

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

KHKTNN : Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
KLNS

: Khối lượng nốt sần

LAI

: Chỉ số diện tích lá

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NSHH

: Nốt sần hữu hiệu

NXB

: Nhà xuất bản

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

SLNS


: Số lượng nốt sần

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

TK

: Thời kỳ

TL

: Tỉ lệ

USDA

: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

VK

: Vi khuẩn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới

10

2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu trên thế giới
trong 3 năm gần ñây

11

2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục

11

2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam

13

3.1. Tên giống và nguồn gốc các giống thí nghiệm

29

4.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương ở vụ xuân

2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

36

4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ

37

4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

40

4.4. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

42

4.5. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ

43

4.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

45

4.7. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương ở vụ xuân

2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

47

4.8. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

49

4.9. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương

51

4.10. Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương

53

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vii


4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

54

4.12. Năng suất của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập Phú Thọ
4.13. Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương


57
58

4.14. Diễn biến nhiệt ñộ, lượng mưa và số giờ nắng trong vụ xuân năm
2011 tại Phú Thọ

60

4.15. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian sinh trưởng của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

61

4.16. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập – Phú Thọ

63

4.17. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian ra hoa và tổng số
hoa của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập –
Phú Thọ

64

4.18. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến chỉ số diện tích lá của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ

66


4.19. Ảnh hưởng của thời vụ ñến khả năng hình thành nốt sần của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ

68

4.20. Ảnh hưởng của thời vụ ñến khả năng tích lũy chất khô của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ

70

4.21. Ảnh hưởng của thời vụ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ

71

4.22. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại
2 giống DT2008 và ðT26

73

4.23. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng chống ñổ của 2
giống DT2008 và ðT26

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

75

viii



4.24. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống DT2008 và ðT26

76

4.25. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến năng suất của hai giống ñậu
tương DT2008 và ðT26

78

4.26. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến hàm lượng protein và lipid
của 2 giống DT2008 và ðT26

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

79

ix


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ


40

4.2. Năng suất của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập Phú Thọ

57

4.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011

63

4.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến năng suất của hai giống
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

78

x


1. MỞ ðẦU
1.1.

ðặt vấn ñề
ðậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày,

chiếm vị trí quan trọng trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng
hóa các sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá
và phát triển nông nghiệp bền vững. Thật khó có thể tìm ra cây trồng nào có

tác dụng nhiều mặt như cây ñậu tương: cung cấp thực phẩm cho con người,
nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho gia súc, cây làm ñất… Việc phát
triển cây ñậu tương là biện pháp nhanh chóng khắc phục nạn ñói protein ở các
nước nghèo (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9]. ðó cũng chính là những lý do ñậu
tương ngày càng ñược coi trọng phát triển cả về diện tích và sản lượng.
Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác ñã
khiến ñậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế
giới. Protein trong hạt ñậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay
có nhiều giống ñậu tương có hàm lượng protein ñặc biệt cao tới 40 – 50%.
Trong hạt ñậu tương còn chứa các axit béo cao hơn các loại ñậu khác, tổng số
chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm 31%. Ngoài ra trong hạt
còn có chứa sắt, canxi, vitamin giúp cho quá trình tiêu hóa tốt và tránh ñược
các bệnh về tim mạch, ung thư.
ðậu tương là một cây trồng cổ của nhân loại, nhưng ñậu tương cũng
ñược xem là loại cây trồng mới nhất. Vì trên thực tế ñến cuối thế kỷ thứ XIX
ñậu tương mới chỉ ñược trồng ở Trung Quốc và 30 năm ñầu của thế kỷ XIX
sản xuất ñậu tương cũng chỉ tập trung ở viễn ñông như: Trung Quốc,
Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên… (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [20].
Ngày nay, ñậu tương ñược trồng nhiều ở Mỹ, Braxin, Achentina,
Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Liên Xô và một số nước khác (Lê Hoàng
ðộ, 1997) [11].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1


Cây ñậu tương ñã du nhập vào nước ta từ rất lâu ñời, nhưng việc trồng
và phát triển nó mới ñược quan tâm chú ý gần ñây. ðặc biệt trong quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây ñậu tương là một trong
những cây trồng ñược quan tâm hàng ñầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy

nhưng hiện nay bộ giống cũng như năng suất, chất lượng của ñậu tương còn
rất nhiều hạn chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây ñậu tương chưa ñược
nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng nhiều vào thực tiễn.
Yên Lập là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, có tiềm năng về ñất
ñai, nguồn lực lao ñộng, ñó là ñiều kiện thuận lợi ñể sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần ñây việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñã ñem lại những
thành tựu to lớn, giải quyết ñược vấn ñề lương thực, góp phần nâng cao thu
nhập trên ñơn vị diện tích, trong ñó có cây ñậu tương. Tuy nhiên, việc sản xuất
ñậu tương ở huyện Yên Lập còn nhiều hạn chế: diện tích trồng ñậu tương chưa
nhiều, bộ giống còn ít, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất ñậu
tương còn gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt chưa xác ñịnh ñược loại giống và thời
vụ gieo trồng phù hợp, do vậy năng suất ñậu tương còn thấp và không ổn ñịnh.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, ñược sự phân công của Khoa Nông
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ
ðình Chính chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển và thời vụ gieo trồng của một số giống ñậu tương
trong vụ xuân tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ".
1.2.

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh một số giống ñậu tương có năng suất, chất lượng cao ñể ñưa
vào cơ cấu giống của huyện Yên Lập.
- Xác ñịnh thời vụ gieo trồng ñậu tương vụ xuân thích hợp cho khu vực
Yên Lập nói riêng và Phú Thọ nói chung.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2



1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống
chịu của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân ở huyện Yên Lập.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và khả năng chống chịu của một số giống ñậu tương vụ xuân
tại huyện Yên Lập.
1.3.

Ý nghĩa của ñề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học ñược một số giống ñậu tương năng suất,
chất lượng cao phù hợp với ñiều kiện vụ xuân ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Cung cấp dẫn liệu khoa học ñể xác ñịnh thời vụ gieo trồng ñậu tương
vụ xuân hợp lý nhất cho huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ, nhằm hoàn thiện quy
trình thâm canh cây ñậu tương của tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần làm tài liệu giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học, tập huấn và chỉ ñạo sản xuất về cây ñậu tương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống ñậu tương tốt vào cơ cấu giống ñậu tương cho
huyện Yên Lập và tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất thời vụ gieo trồng ñậu tương xuân hợp lý cho huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.
- Góp phần thúc ñẩy việc mở rộng và ñưa cây ñậu tương vào hệ thống
cây trồng trong quá trình luân canh tăng vụ, tăng thêm hiệu quả kinh tế của
sản xuất ñậu tương cho người dân.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.

Cơ sở khoa học của ñề tài
ðậu tương là cây công nghiệp ngắn ngày, chiếm vị trí quan trọng

trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hóa các sản phẩm nông
nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá và phát triển nông nghiệp
bền vững. Thật khó có thể tìm ra cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như
cây ñậu tương: cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công
nghiệp, thức ăn cho gia súc, cây làm ñất…
Việc nghiên cứu chọn tạo giống và nghiên cứu thời vụ cho các giống ñậu
tương ở các vùng sinh thái khác nhau ñã ñược tiến hành khá nhiều. Tập ñoàn
giống ñậu tương của nước ta hiện nay rất phong phú, có nhiều giống năng suất
cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu cũng rất tốt. Tuy nhiên trong thực tế
sản xuất hiện nay tại các ñịa phương và trao ñổi buôn bán trên thị trường của
các công ty giống cây trồng vẫn chủ yếu là giống ñậu tương DT84, các giống
mới chỉ ñược ñưa về thử nghiệm mà không ñược trồng rộng rãi.
Nguồn giống không ñảm bảo do người dân chưa quan tâm nhiều ñến
ñặc ñiểm của giống, tự ñể giống mà không ñược bảo quản ñúng quy cách là
một trong những nguyên nhân dẫn ñến hiệu quả sản xuất ñậu tương thấp. Mặt
khác một nguyên nhân cũng quan trọng là sự thay ñổi của ñiều kiện thời tiết,
sự thích nghi của giống, các ñiều kiện ñất ñai khác nhau thì sinh trưởng phát
triển của ñậu tương cũng khác nhau. Do vậy việc nghiên cứu về giống và thời
vụ cho ñậu tương tại các ñịa phương, trên các vùng ñất khác nhau và mùa vụ
khác nhau là rất cần thiết.

2.2.

Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương

2.2.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
ðậu tương là một cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên ñược phân
bố ở khắp các châu lục, tuy nhiên ñậu tương có nguồn gốc ôn ñới, không phải
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4


là cây chịu rét, khi nghiên cứu về vấn ñề này nhiều tác giả cho rằng ñậu tương
là cây ưa ấm. Tổng tích ôn của cây ñậu tương khoảng 1.888 - 2.7000C, nhưng
tùy nguồn gốc của giống, tùy theo giống chín sớm hay muộn mà lượng tích ôn
tổng số cũng biến ñộng. Theo Morse và cs (1950) [32] thì nhiệt ñộ chủ yếu
quyết ñịnh ñến thời gian sinh trưởng và ñặc ñiểm của giống.
Tùy vào từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà ñậu tương yêu cầu
một khoảng nhiệt ñộ khác nhau. Theo Lowell (1975) [31], nhiệt ñộ tối thấp
sinh học cho sự sinh trưởng sinh dưỡng của hạt ñậu tương từ 8 - 120C, cho sự
sinh trưởng sinh thực từ 15 - 180C, nhiệt ñộ cần thiết cho sự ra hoa của ñậu
tương từ 25 - 290C.
Sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt ñộ càng thấp và
ngừng lại khi nhiệt ñộ ở 2 - 30C (Theo tài liệu dẫn của Lê Song Dự, 1988) [10].
Khi nghiên cứu về sự nảy mầm của hạt giống (Delouche, 1953) [29],
tác giả thấy rằng hạt giống ñậu tương có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ của môi
trường từ 5 - 400C, nhưng nảy mầm nhanh nhất là ở 300C.
Ở nhiệt ñộ 100C ảnh hưởng ñáng kể ñến tốc ñộ vươn dài của trục dưới
lá mầm. Sự sinh trưởng của cây ở giai ñoạn trước lúc ra hoa có tương quan
chặt chẽ với nhiệt ñộ, nhiệt ñộ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng là 22 - 270C.

Thời kỳ ra hoa - làm quả, dưới 180C có khả năng làm cho quả không ñậu,
nhiệt ñộ cao trên 400C ảnh hưởng sâu sắc ñến hình thành ñốt, sinh trưởng
lóng và phân hóa hoa.
Nhiệt ñộ ảnh hưởng rõ rệt ñến sự cố ñịnh nitơ của ñậu tương. Vi khuẩn
Rhizobium Japonicum bị hạn chế bởi nhiệt ñộ trên 330C, nhiệt ñộ 25 - 270C
hoạt ñộng của vi khuẩn tốt nhất. Nhiệt ñộ thích hợp cho quang hợp là từ 25 300C (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
2.2.2. Yêu cầu về ẩm ñộ
Chế ñộ mưa ñóng vai trò quan trọng tạo nên ñộ ẩm ñất, nhất là vùng
chịu ảnh hưởng chủ yếu của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: năng suất ñậu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

5


tương khác nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế ñộ mưa quyết
ñịnh (Trần ðăng Hồng, 1977) [13].
Lượng mưa và ñộ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu ñối với sản xuất ñậu
tương. Theo Ngô Cẩm Tú và Nguyễn Tất Cảnh (1998) [25] giữa lượng chất
khô tích lũy của ñậu tương ðông và bốc thoát hơi nước từ lá có liên quan
tuyến tính rất chặt (r = 0,89 - 0,98).
Nhu cầu nước của cây ñậu tương thay ñổi tùy theo ñiều kiện khí hậu,
kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. ðậu tương cần lượng mưa từ
350mm ñến 600mm cho cả quá trình sinh trưởng. Hệ số sử dụng nước từ
1.500 - 3.500m3 cho việc hình thành một tấn hạt (Vũ Thế Hùng, 1981) [14].
Thời kỳ mọc: ñậu tương yêu cầu ñất ñủ ẩm, cây mọc ñều. Nhu cầu
nước tăng dần khi cây lớn lên. Trong quá trình sinh trưởng thì thời kỳ mẩy
quả ñậu tương yêu cầu nước cao nhất. Hạn vào lúc này làm giảm năng suất
lớn nhất. Hạn vào thời kỳ hoa và bắt ñầu mẩy quả gây rụng hoa, rụng quả
nhiều (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
Thực tế cho thấy, việc xác ñịnh thời vụ hợp lý là ñiều kiện cung cấp ñủ

nước cho cây. ðối với ñậu tương cần bố trí thời vụ sao cho có mưa từ giai
ñoạn ra hoa ñến làm quả và sau ñó chấm dứt mưa 2 - 3 tuần trước khi thu
hoạch ñể tiện thu hoạch và nâng cao phẩm chất hạt.
2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng
ðậu tương là cây ngày ngắn ñiển hình, vì vậy ánh sáng là yếu tố ảnh
hưởng sâu sắc ñến hình thái cây do nó làm thay ñổi thời gian nở hoa và chín,
từ ñó ảnh hưởng ñến chiều cao cây, diện tích lá và nhiều ñặc tính khác của
cây bao gồm cả năng suất hạt. Phản ứng của ñậu tương với ánh sáng thể hiện
ở cả hai phía: ñộ dài chiếu sáng trong ngày và cường ñộ ánh sáng.
ðậu tương có phản ứng với ñộ dài ngày nhưng có rất ít giống không
nhạy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9].
ðể ra hoa kết quả ñược, cây ñòi hỏi phải có ngày ngắn, nhưng các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6


giống khác nhau phản ứng với ñộ dài ngày khác nhau. Mỗi giống yêu cầu ñộ
dài ngày nhất ñịnh ñể ra hoa kết quả. ðộ dài ngày cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ ñậu
quả và tốc ñộ tích lũy chất khô ở quả. Sau khi ra hoa nếu gặp ñiều kiện ngày
dài, nhiệt ñộ không khí cao, ñậu tương rụng quả, ít hạt. Phản ứng quang chu kỳ
của cây ñậu tương cho phép xác ñịnh vùng thích hợp nhất với các giống.
ðậu tương là cây C3, bão hòa ánh sáng ở cường ñộ 23.680 Lux. Cường
ñộ ánh sáng mạnh, cây ñậu tương sinh trưởng tốt và năng suất cao. Cường ñộ
ánh sáng giảm 50% so với bình thường làm giảm số cành, ñốt quả, năng suất
hạt có thể giảm 50% (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
2.2.4. Yêu cầu về ñất ñai
ðậu tương có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau như: ñất sét, ñất
thịt nặng, ñất thịt nhẹ, ñất cát pha. Tuy nhiên, thích hợp nhất là ñất cát pha và
ñất thịt nhẹ với ñộ pH 6 - 7 sẽ tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển và

hình thành nốt sần. Trên ñất cát ñậu tương thường cho năng suất không ổn
ñịnh, trên ñất thịt nặng ñậu tương khó mọc, nhưng sau khi mọc lại thích ứng
tốt hơn so với các loại cây màu khác.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện Việt Nam lượng mùn trong ñất còn thiếu
trầm trọng (do rửa trôi) và chưa ñược chú trọng ñúng mức, do ñó việc bón
nhiều phân hữu cơ cho ñậu tương không những có giá trị thực tiễn làm tăng
năng suất ñậu tương, mà còn ñem lại lợi ích lâu dài trong canh tác và duy trì
năng suất ổn ñịnh (Nguyễn ðức Cường, 2009) [8]
2.2.5. Yêu cầu về dinh dưỡng
Cũng như các cây họ ñậu khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển ñậu tương cần ñược cung cấp ñầy ñủ về lượng và ñúng tỷ lệ các
yếu tố dinh dưỡng thiết yếu, trong ñó quan trọng nhất là các nguyên tố ña
lượng như N, P, K.
ðạm (N): là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của cây ñậu tương.
Trong cây ñậu tương ñạm ñược tích lũy khá nhiều ở thời kỳ ñầu nhưng nhu
cầu ñạm tăng nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa, kết quả, ñặc biệt từ hoa rộ ñến
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

7


khi hạt mẩy. Thời kỳ ra hoa tạo quả nếu không cung cấp ñủ ñạm thì số hoa,
quả rụng nhiều hoặc lép, trọng lượng hạt giảm thấp. Tuy nhu cầu ñạm của cây
ñậu tương lớn, nhưng do rễ sống cộng sinh với vi khuẩn cố ñịnh ñạm nên cây
ñậu tương có thể lấy ñạm từ 3 nguồn: nguồn ñạm trong ñất, ñạm từ phân bón
và ñạm do vi khuẩn sống cộng sinh cố ñịnh ñược. Nguồn ñạm cộng sinh có
thể ñáp ứng cho cây 60% lượng ñạm cây cần.
Lân: là yếu tố quan trọng tới dinh dưỡng của ñậu tương. Lân có tác
dụng xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành nốt sần, các cơ quan sinh sản,
hoa, quả, hạt… ðủ lân số lượng và trọng lượng nốt sần tăng lên rõ rệt, số quả

và hạt chắc tăng, tăng trọng lượng hạt. Lân tham gia vào thành phần nucleotit,
axit nucleic, nucleoproteit, photpholipit. Lân có mặt trong thành phần hệ
thống men có ý nghĩa trong trao ñổi gluxit, sự cố ñịnh ñạm tổng hợp protit,
lipit và chuyển hóa năng lượng trong quá trình quang hợp và hô hấp. Lân làm
tăng ñặc tính chống chịu của cây ñối với các yếu tố không thuận lợi: chống
rét, chống hạn, chịu ñộ chua của ñất, chống một số loại sâu bệnh hại…
Kali: ñóng vai trò quan trọng trong trao ñổi ñạm, trong chuyển hóa
gluxit cũng như hàng loạt các phản ứng khác trong cây. ðóng vai trò ñiều hòa
cân bằng nước, tổng hợp protein, tăng tính chống chịu bệnh, chịu lạnh và
chống ñổ. Cây hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển, nhưng
nhiều nhất là ở thời kỳ ra hoa. Thời kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt. Kali
làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây.
Nếu xét về tổng lượng dinh dưỡng mà cây ñậu tương lấy ñi ñể cho năng
suất 1 tấn hạt thì lượng ñạm sẽ là 81kgN, lân là 14kg P2O5, 33kg K2O, 18kg MgO,
24kg CaO, 3kg S, 366g Fe, 90g Zn, 25g Cu, 39g B, 7g Mo. Như vậy, nếu năng
suất ñậu tương ñạt 3 tấn/ha thì riêng lượng phân ñạm cây cần ñã là 240kg N/ha.
Tuy nhiên trong quy trình bón phân cho ñậu tương ở một số nước phân ñạm hoàn
toàn thiếu vắng, trong khi lân và kali ñược coi như các loại phân chủ lực (Nguyễn
Văn Bộ, 2001) [2].
Việc cung cấp một lượng phân ñạm và lân nhất ñịnh cho cây ñậu tương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8


ngay từ giai ñoạn ñầu rất có ý nghĩa, vì ñây là những ñiều kiện cần ñể giúp vi
khuẩn nốt sần hoạt ñộng có hiệu quả. Tùy từng vùng mà lượng lân và kali có
thể khác nhau, song ñây là những nguyên tố không thể thiếu trong cân ñối dinh
dưỡng cho ñậu tương. Về tổng thể, ñậu tương cần bón ít ñạm hơn lân và kali.
Kali và ñạm là 2 nguyên tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến năng suất ñậu

tương và cho bội thu 2,6 - 4,3 tạ/ha (với kali) và 1,5 - 5,4 tạ/ha (với ñạm). Tuy
ñạm và kali có hiệu lực cao với ñậu tương song việc bón phân liều lượng cao
ñều làm giảm hiệu quả phân bón (Nguyễn Văn Bộ, 2001) [2].
2.3.

Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng bậc nhất thế giới. Hạt
ñậu tương làm thực phẩm cho con người, làm thức ăn cho gia súc. Cây ñậu
tương còn có giá trị về mặt y học và sinh học. Do giá trị nhiều mặt của cây
ñậu tương và do nhu cầu sử dụng nguồn protein thực vật ngày càng cao, ñồng
thời ñậu tương có khả năng thích ứng khá rộng nên ñược trồng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới cây ñậu tương ñược xếp vào
hàng thứ 4 sau lúa mỳ, lúa nước, ngô (Chu Văn Tiệp, 1981) [23] và có tốc ñộ
tăng trưởng cao cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Trong các cây lấy dầu của thế giới sản lượng ñậu tương tăng từ 32%
năm 1965 tới 50% vào những năm 1980. Ngược lại sản lượng của lạc lại giảm
từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9].
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương toàn
thế giới ñược tổng hợp tại bảng 2.1.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9


Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
Năm


Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2000

74,37

21,69

161,29

2001

76,80

23,21

178,25

2002

78,96

23,01

181,68


2003

83,66

22,79

190,66

2004

91,60

22,44

205,53

2005

92,51

23,16

214,29

2006

95,25

22,92


218,35

2007

90,11

24,36

219,54

2008

96,87

23,84

230,95

2009

98,82

22,49

222,26

Nguồn FAOSTAT, 18/3/2011 [39]

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy: diện tích trồng ñậu tương trên thế giới
liên tục tăng trong những năm qua. Theo tổ chức nông lương thế giới FAO

(2011) diện tích ñậu tương toàn thế giới năm 2009 là 98,82 triệu ha, tăng
24,45 triệu ha so với năm 2000.
Song song với việc mở rộng diện tích thì năng suất và sản lượng ñậu
tương cũng có xu hướng tăng lên, năm 2007 năng suất ñâụ tương là 24,36
tạ/ha, tăng 2,67 tạ/ha. ðến năm 2009 năng suất ñậu tương là 22,49 tạ/ha, có
giảm so với năm 2007, tuy nhiên sản lượng ñậu tương vẫn không ngừng tăng
lên, từ 219,54 triệu tấn (năm 2007) ñến 222,26 triệu tấn (năm 2009). ðiều ñó
phần nào ñã khẳng ñịnh hiệu quả, vai trò của cây ñậu tương trong nền nông
nghiệp thế giới.
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñã ñược mở rộng và phát triển trên toàn
thế giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước châu Mỹ
(73,03%) và châu Á chiếm 23,15% (Phạm Văn Thiều, 2006) [21]. Các nước
có trình ñộ thâm canh cao và diện tích trồng ñậu tương lớn của thế giới là Mỹ,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10


Braxin, Achentina và Trung Quốc, chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng
ñậu tương toàn thế giới (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9].
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu trên thế
giới trong 3 năm gần ñây
Năm 2007
Diện

Tên nước

tích
(triệu
ha)


Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2008
Sản
lượng
(triệu
tấn)

Diện
tích
(triệu
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2009
Sản
lượng
(triệu
tấn)

Diện
tích
(triệu
ha)


Năng
suất

Sản

lượng
(triệu
(tạ/ha)
tấn)

Mỹ

29,33 22,77 66,77 29,93

28,60 85,74 28,84 28,72 82,82

Braxin

18,52 28,08 52,02 21,52

23,14 49,79 22,89 21,92 50,19

Achentina

12,40 28,00 34,88 14,30

22,00 31,50 14,03 27,28 33,30

9,32


18,14 17,60

Trung Quốc

16,53 15,39

9,70

9,50

17,79 16,90

(Nguồn FAOSTAT, cập nhật ngày 18 /3 2011) [39]

Trung Quốc là nước ñứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất cây trồng này.
Ở Trung Quốc ñậu tương ñược trồng chủ yếu ở vùng ðông Bắc, nơi này có
những ñiển hình năng suất cao. Năm 2009 năng suất ñậu tương Trung Quốc
ñạt 17,79 tạ/ha và sản lượng ñạt 16,90 triệu tấn [39].
Tính riêng từng Châu lục thì hiện nay Châu Mỹ vẫn là Châu lục sản xuất
ñậu tương lớn nhất trên thế giới. Kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng
suất và sản lượng ñậu tương của các Châu lục ñược tổng hợp tại bảng 2.3.
Số liệu trên bảng 2.3 cho thấy Châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích,
sản lượng ñạt trên 85% tổng sản lượng thế giới và là châu lục có năng suất
ñậu tương cao nhất. Tiếp ñến là châu Á chiếm trên 20% diện tích và 12% sản
lượng toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích và
sản lượng. Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và
năng suất ñậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ ñạt trên 10,99 tạ/ha
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


11


Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục
Năm

2007

2008

2009

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Châu Mỹ

67,58

28,0

189,58

Châu Á


19,35

13,5

26,10

Châu Phi

1,28

9,8

1,26

Châu Âu

1,89

13,7

2,58

Thế giới

90,11

24,4

219,55


Châu Mỹ

73,31

27,2

199,57

Châu Á

20,60

13,2

27,23

Châu Phi

1,24

11,1

1,38

Châu Âu

1,70

16,1


2,74

Thế giới

96,87

23,8

230,95

Châu Mỹ

51,14

25,24

189,64

Châu Á

20,36

13,55

27,60

Châu Phi

1,31


12,09

1,59

Châu Âu

3,03

27,67

8,40

Thế giới

98,82

22,49

222,26

Châu lục

(Nguồn FAOSTAT,[39]

Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 101 nước trồng ñậu tương nhưng
không phải tất cả ñều cung cấp ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước, phần lớn
các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương. Châu Á là châu lục có nhiều nước
sản xuất ñậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới ñáp ứng ñược khoảng
1/2 nhu cầu cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước Châu Á

vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5 triệu tấn dầu,
1,8 triệu tấn sữa ñậu nành. Trong ñó các nước nhập khẩu ñậu tương nhiều
nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm
2009 [43], Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn chiếm khoảng 40,31% trên
toàn thế giới, tiếp ñến là Nhật Bản, ðài Loan….
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

12


Quốc gia ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất khẩu
phải kể ñến các nước thuộc Châu Mỹ. ðứng ñầu và chiếm thị trường xuất
khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ
(USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn ñậu tương chiếm khoảng
45% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới, sau ñó ñến Brazinl xuất
khẩu trong năm ñạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng ñậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới [43].
2.3.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ñậu tương ñược biết ñến từ rất sớm, nhân dân ta ñã
trồng và sử dụng ñậu tương từ hàng nghìn năm nay, với các loại thực phẩm
quen thuộc như: tương, ñậu phụ, dầu ăn… ðến nay ñậu tương trở thành cây
trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và ñời sống kinh tế xã hội ở
nước ta.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)


Sản lượng (nghìn tấn)

1995

121,10

10,30

125,50

2000

124,10

12,03

149,30

2005

204,10

14,30

292,70

2006

185,60


13,90

258,10

2007

187,40

14,70

275,50

2008

191,50

14,03

268,60

2009

146,20

14,61

213,60

Nguồn FAOSTAT, [39]


Qua số liệu bảng 2.4 cho thấy:
Về diện tích: trồng ñậu tương của nước ta năm 1995 là 121,1 nghìn ha,
tăng dần qua các năm và ñạt cao nhất vào năm 2005 là 204,1 nghìn ha, sau ñó
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13


diện tích trồng ñậu tương giảm xuống còn 185,6 nghìn ha năm 2006, ñến năm
2009 diện tích ñậu tương ñạt 146,20 nghìn ha.
Về năng suất: năm 1995 năng suất bình quân của cả nước ñạt 10,3
tạ/ha, tăng liên tục qua các năm ñến năm 2005 ñạt 14,3 tạ/ha, giảm nhẹ vào
năm 2006 và ñạt cao nhất vào năm 2007 14,70 tạ/ha.
Về sản lượng: mặc dù có sự tăng giảm về diện tích và năng suất nhưng
sản lượng ñậu tương luôn có sự tăng dần qua các năm. Năm 1995 tổng sản
lượng ñậu tương cả nước là 125,5 nghìn tấn, ñến năm 2000 tăng lên ñạt 144,9
nghìn tấn, ñến năm 2005 ñạt cao nhất 292,7 nghìn tấn.
Qua phân tích số liệu cho thấy năng suất ñậu tương ở Việt Nam cao
hơn so với trung bình chung ở châu Á, nhưng lại thấp hơn so với thế giới,
năng suất ñậu tương ở nước ta mới chỉ ñạt khoảng 60% so với trung bình
chung toàn thế giới. Như vậy có thể nói năng suất vẫn là vấn ñề hạn chế ñối
với sản xuất ñậu tương ở nước ta, ñây cũng là vấn ñề chúng ta cần phải quan
tâm và cũng là ñiều kiện ñể tiếp tục nghiên cứu cụ thể những yếu tố hạn chế
ñối với năng suất ñậu tương ñể tìm ra hướng ñi ñúng cũng như biện pháp kỹ
thuật phù hợp nhằm tăng ñược năng suất ñậu tương từ ñó, tăng sản lượng, vì rằng
trong ñiều kiện hiện nay việc tăng diện tích ñể tăng sản lượng là rất khó khăn.
Qua số liệu thống kê, cả nước chia thành 8 vùng sản xuất ñậu tương
lớn. Trong ñó, các vùng trồng nhiều ñậu tương và có sản lượng lớn là: vùng
ñồng bằng Sông Hồng ñạt 107,30 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 41,57% sản
lượng ñậu tương cả nước, ñến năm 2009 sản lượng giảm ñạt 56,2 nghìn tấn

(chiếm 26,31% sản lượng cả nước); vùng ðông Bắc năm 2006 ñạt 46,00
nghìn tấn (chiếm 17,82%) và ñến năm 2009 sản lượng tăng lên ñạt 56,40 nghìn
tấn (chiếm 26,40%); vùng Tây Nguyên ñạt 37,40 nghìn tấn (năm 2006) chiếm
14,49% tổng sản lượng ñậu tương cả nước, năm 2009 ñạt 44,00 nghìn tấn
(chiếm 20,60%); vùng Tây Bắc ñạt 26,90 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 10,42%,
ñến năm 2009 sản lượng ñạt 25,80 nghìn tấn (chiếm 12,07%); vùng ðồng bằng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14


×