Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

nghiên cứu xác định một số giống và mật độ trồng thích hợp cho đậu tương vụ hè thu tại huyện tam đường, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*********

ðOÀN ðÌNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ MẬT ðỘ
TRỒNG THÍCH HỢP CHO ðẬU TƯƠNG VỤ HÈ THU TẠI
HUYỆN TAM ðƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố. Mọi trích
dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Tác giả

ðoàn ðình Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn ñược hoàn thành với sự giúp ñỡ của nhiều cá nhân và các ñơn
vị. Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Vũ ðình Chính, với cương vị
người hướng dẫn khoa học, ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ ñể tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn khoa Nông Học, Viện ñào tạo sau ñại
học, ñặc biệt là bộ môn Cây công nghiệp Trường ðHNN Hà Nội ñã giúp ñỡ
và tạo ñiều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường trung cấp nghề
Lai Châu, khoa Nông lâm Trường trung cấp nghề Lai Châu, Ủy ban nhân
huyện Tam ðường, bà con nông dân xã Bản Giang – huyện Tam ðường, các
bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tác
giả hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Tác giả

ðoàn ðình Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii



MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... x
MỞ ðẦU........................................................................................................... 1
1.1. ðặt vấn ñề............................................................................................... 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài.................................................................. 3
1.2.1. Mục ñích.......................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 4
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ............................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................. 4
1.4. Giới hạn của ñề tài ................................................................................. 5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 6
2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ................... 6
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới ..................................... 6
2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam...................................... 8
2.2. Một số nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ............ 12
2.2.1. Một số nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới ............................. 12
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu ñậu tương ở Việt Nam....................... 21
3. VÂT LIÊU, NÔI DUNG VA PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CƯU............... 35
3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 35
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 35
3.1.2. Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất ñai nghiên cứu.................... 35

3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
3.4. Quy trinhg kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm..................................... 38
3.4.1. Thời vụ và mật ñộ ......................................................................... 38
3.4.2. Phương pháp bón phân.................................................................. 38
3.4.3. Chăm sóc....................................................................................... 39
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................. 39
3.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển............................................... 39
3.5.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất................................ 40
3.5.3. Chỉ tiêu chất lượng hạt.................................................................. 41
3.5.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu ............................................ 41
3.5.5. Hạch toán kinh tế .......................................................................... 41
3.6. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 42
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 43
4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất
của bẩy giống ñậu tương trong vụ hè thu năm 2011 ............................ 43
4.1.1. Tỉ lệ mọc mầm và thời gian từ gieo ñến mọc của các giống
ñậu tương ...................................................................................... 43
4.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương .......................... 44
4.1.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống
ñậu tương ...................................................................................... 46
4.1.4. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương ......... 47
4.1.5. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương ................ 49
4.1.6. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương................... 51
4.1.7. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương .................. 53

4.1.8. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống ñổ của các
giống ñậu tương ............................................................................ 55
4.1.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương ............ 58
4.1.10. Năng suất của các giống ñậu tương ............................................ 60
4.1.11. Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương................. 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của hai giống ñậu tương thí
nghiệm trong ñiều kiện vụ hè thu tại huyện Tam ðường, tỉnh
Lai Châu................................................................................................ 65
4.2.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng của
hai giống ñậu tương thí nghiệm................................................... 65
4.2.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng của
hai giống ñậu tương thí nghiệm.................................................... 67
4.2.3. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của hai
giống ñậu tương thí nghiệm.......................................................... 69
4.2.4. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô
của hai giống ñậu tương thí nghiệm ............................................. 71
4.2.5. Ảnh hưởng mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần
của hai giống ñậu tương thí nghiệm ............................................. 73
4.2.6. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống chịu của
hai giống ñậu tương thí nghiệm.................................................... 75
4.2.7. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của hai giống ñậu tương thí nghiệm...................................... 77
4.2.8. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất của hai giống
ñậu tương thí nghiệm .................................................................... 80

4.2.9. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thu nhập thuần của hai
giống ñậu tương thí nghiệm.......................................................... 83
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ......................................................................... 86
5.1. Kết luận ................................................................................................ 86
5.2. ðề nghị ................................................................................................. 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới ........... 6

Bảng 2.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam............ 9

Bảng 4.1.

Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương............... 43

Bảng 4.2.

Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương ......................... 44


Bảng 4.3.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống
ñậu tương thí nghiệm .................................................................. 46

Bảng 4.4.

Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống ñậu tương..................... 48

Bảng 4.5.

Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương .............. 49

Bảng 4.6.

Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ñậu tương................. 51

Bảng 4.7.

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương ................ 53

Bảng 4.8.

Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống ñổ của các
giống ñậu tương .......................................................................... 56

Bảng 4.9.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương .......... 58


Bảng 4.10. Năng suất của các giống ñậu tương ............................................ 61
Bảng 4.11. Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương ................ 63
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng của
hai giống ñậu tương thí nghiệm.................................................. 66
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng của
hai giống ñậu tương thí nghiệm.................................................. 68
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của hai
giống ñậu tương thí nghiệm........................................................ 70
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô
của hai giống ñậu tương thí nghiệm ........................................... 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


Bảng 4.16. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến số lượng và khối lượng
nốt sần của hai giống ñậu tương thí nghiệm............................... 73
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và
khả năng chống ñổ của hai giống ñậu tương thí nghiệm............ 75
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của hai giống ñậu tương thí nghiệm.................................... 78
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất của hai giống
ñậu tương thí nghiệm .................................................................. 81
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến lãi thuần của hai giống ñậu
tương thí nghiệm trên 1ha........................................................... 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1.

Năng suất lý thuyết và thực thu của các giống ñậu tương
thí nghiệm ................................................................................... 62

Hình 4.2.

Hàm lượng Protein và Lipit của các giống ñậu tương
thí nghiệm ................................................................................... 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa ñầy ñủ

ACIAR

Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế Australia

AICRPS


The All India Coordinated Research Project on soybean

AVRDC

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu thế giới

CLAI

Mạng lưới ñậu ñỗ và ngũ cốc Châu Á

CS

Cộng sự

CTV

Cộng tác viên

ð/c

ðối chứng

ðVT

ðơn vị tính

FAO

Food and Agriculture Ogranization


G

Gam

IITA

Viện Quốc tế nông nghiệp nhiệt ñới

KL

Khối lượng

KLNS

Khối lượng nốt sần

NRCS

National Research Center for Soybean

SLNS

Số lượng nốt sần

STT

Số thứ tự

TB


Trung bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x


MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương (Glycine max (L) Merrill) còn gọi là cây ñậu nành là cây
công nghiệp ngắn ngày có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế
cao. Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia
súc gia cầm, nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến y học và là mặt
hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra ñậu tương còn là cây trồng ngắn ngày rất
thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và
là cây trồng cải tạo ñất rất tốt (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9].
Thành phần dinh dưỡng trong hạt ñậu tương rất cao, với hàm lượng protein
từ 38 - 40%, lipit từ 15 - 20%, hydrat các bon từ 15 - 16% và nhiều loại sinh
tố và muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S quan trọng cho sự sống (Phạm
Văn Thiều, 2006) [25]. Hạt ñậu tương là loại sản phẩm duy nhất mà giá trị
của nó ñược ñánh giá ñồng thời cả protein và lipit. Protein của ñậu tương
không những có hàm lượng cao mà có ñầy ñủ và cân ñối các amin cơ bản
Isolơxin, lơxin, metionin, phenilalanin và axit amin không thay thế lysin,
triptophan. Chính vì vậy mà ñậu tương ñược coi là nguồn thực phẩm cung cấp
protein hoàn chỉnh cho con nguời và cho gia súc. Lipit của ñậu tương chứa
một tỷ lệ cao các axit béo chưa no (khoảng 60 - 70%), có hệ số ñồng hóa cao,
mùi vị thơm như axit linoleic, axit oleic, axit lonolenoic. Ngoài ra trong hạt
ñậu tương còn có nhiều loại vitamin như vitamin PP, A, C, E, D, K, ñặc biệt
là vitamin B1 và B2 (Phạm Văn Thiều, 2006)[25].
Ngoài ra, cây ñậu tương còn có tác dụng cải tạo ñất, góp phần tăng năng

suất các cây trồng khác. ðiều này có ñược là do hoạt ñộng cố ñịnh N2 của loài
vi khuẩn Rhizobium japonicum cộng sinh trên rễ cây họ ñậu. Thân lá ñậu
tương ñược dùng làm thức ăn cho gia súc và làm phân xanh cải tạo ñất rất tốt.
Các nghiên cứu cho thấy, sau mỗt vụ trồng ñậu tương ñã cố ñịnh và bổ sung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


vào ñất từ 60 - 80 kg N/ha, tương ñương 300 - 400 kg ñạm Sunphat (Chu Văn
Tiệp, 1981) [26].
Trong lĩnh vực y học, ñậu tương là cây thực phẩm có hàm lượng
cholesterone thấp nên việc sử dụng các sản phẩm từ ñậu nành sẽ làm giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hạt ñậu tương ñen có tác dụng rất tốt cho tim,
gan, thận, dạ dày và ruột. Prôtêin ñậu tương dễ tiêu hóa hơn prôtêin thịt và
không có các dạng axit uric nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ
em và người già. Ngoài ra, chất lixithin trong ñậu tương có tác dụng làm cơ
thể trẻ lâu, sung sức, tăng trí nhớ, tái sinh các mô, làm cứng xương và tăng
sức ñề kháng của cơ thể (Phạm Văn Thiều, 2006)[25].
Với giá trị cao như vậy nên ñậu tương hiện là một trong năm cây trồng
quan trọng trên thế giới cùng với lúa mỳ, lúa nước, ngô và cao lương. Ở Việt
Nam ñậu tương ñược gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả
nước. Trong ñó, vùng Trung du miền núi Phía Bắc là nơi có diện tích gieo
trồng ñậu tương nhiều nhất (69.425 ha) chiếm 37,10% tổng diện tích ñậu
tương của cả nước và cũng là nơi có năng suất thấp nhất chỉ ñạt 10,30 tạ/ha
(Cục Trồng Trọt, 2006)[5]. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng ñến năng suất
ñậu tương ở Trung du miền núi thấp như có bộ giống tốt phù hợp, mức ñầu tư
thấp, các biện pháp kỹ thuật canh tác, ñặc biệt là mật ñộ chưa hợp lý. Trong
các yếu tố hạn chế trên thì giống và biện pháp kỹ thuật là yếu tố cản trở chính

ñến năng suất ñậu tương. Kết quả ñiều tra giống năm 2003-2004 của Cục
Trồng Trọt (2006)[5] cho thấy: trung du miền núi Phía Bắc là một trong ba
vùng trồng nhiều giống ñậu tương ñịa phương và ít giống mới nhất (37,5 38,4% diện tích trồng giống ñịa phương).
Lai Châu là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam có diện tích tự nhiên
9.070,19 km2, chiếm khoảng 2,74% tổng diện tích của cả nước [60]. Với mục
tiêu ñẩy mạnh sản xuất nông nghiệp tập trung vào các loại cây trồng có giá trị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


kinh tế cao trong ñó có cây ñậu tương. Tuy nhiên, năng suất ñậu tương trong
toàn tỉnh còn thấp năm 2008 ñạt 9,13 tạ/ha, năm 2009 ñạt 9,57 tạ/ha và năm
2010 ñạt 16,67 tạ/ha. Một trong những nguyên nhân dẫn ñến năng suất thấp là
do người dân vẫn dùng giống ñịa phương, bộ giống ñậu tương không phong phú.
Huyện Tam ðường có diện tích tự nhiên 82.843,7 ha, phía ñông giáp tỉnh
Lào Cai, phía Tây và Nam giáp huyện Sìn Hồ, phía Bắc giáp huyện Phong
Thổ. Là một huyện kinh tế trọng ñiểm, huyện cửa ngõ của tỉnh nên sản xuất
nông nghiệp rất ñược huyện quan tâm và chú trọng ñầu tư. Cây ñậu tương là
cây ñược tỉnh Lai Châu cũng như huyện Tam ðường ñưa vào cơ cấu cây trồng
tuy nhiên cũng chưa ñạt hiệu quả mong muốn, ñặc biệt là năng suất vẫn còn rất
thấp. ðiều này có thể do nhiều nguyên nhân trong ñó phải kể ñến là chưa có
các giống tốt thích hợp với ñiều kiện sinh thái, ñiều kiện sản xuất ở ñây, khi ñã
có giống tốt thì việc hiểu biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật của người dân
còn nhiều hạn chế. Trong ñó có việc xác ñịnh về mật ñộ gieo trồng, thời vụ
trồng, phân bón là vấn ñề khó khăn, mà ñây lại là các yếu tố có ảnh hưởng lớn
ñến sinh trưởng phát triển, năng suất và khả năng chống chịu của cây.
Xuất phát từ thực tế trên nhằm góp phần xác ñịnh giống tốt và hoàn thiện
quy trình thâm canh ñậu tương trên ñất huyện Tam ðường - tỉnh Lai Châu,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Nghiên cứu xác ñịnh một số giống và
mật ñộ trồng thích hợp cho ñậu tương vụ hè thu tại huyện Tam ðường,
tỉnh Lai Châu"
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ñề tài trên nhằm xác ñịnh ñược một số giống ñậu tương cho năng
suất cao và mật ñộ trồng thích hợp cho một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ
hè thu trên ñất Tam ðường, Lai Châu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, mức ñộ chống chịu và
năng suất một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ hè thu trên ñất Tam
ðường, Lai Châu.
Nghiên cứu ảnh hưởng mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển, mức ñộ
chống chịu và năng suất ñối với hai giống ñậu tương D140 và ðT26.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác ñịnh cơ sở khoa học một số giống ñậu tương phù hợp với ñiều kiện vụ
hè thu ở huyện Tam ðường, tỉnh Lai Châu, bổ sung vào bộ giống ñậu tương
của huyện.
Xác ñịnh mật ñộ trồng hợp lý cho ñậu tương hè thu trên ñất Tam ðường,
Lai Châu
Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về cây
ñậu tương phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chỉ ñạo sản xuất tại
Tam ðường nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác ñịnh ñược các giống ñậu tương trên cơ sở khoa học phù hợp với ñiều
sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao vào cơ cấu giống ñậu tương tại
Tam ðường, Lai Châu.
Góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh ñậu tương và thúc ñẩy việc mở
rộng diện tích sản xuất ñậu tương trên ñất Tam ðường, Lai Châu.
Cải tạo bồi dưỡng ñất, góp phần canh tác bền vững trên ñất dốc.
Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần tăng năng suất và hiệu quả kinh tế
cho người sản xuất ñậu tương tại huyện Tam ðường nói riêng và tỉnh Lai
Châu nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


1.4. Giới hạn của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng
chống chịu của bẩy giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ hè thu tại huyện Tam
ðường, Lai Châu.
ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của bốn mật ñộ trồng ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống ñậu tương D140 và giống ðT26
trong ñiều kiện vụ hè thu tại huyện Tam ðường, Lai Châu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam

2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là một trong những cây trồng cổ nhất của nhân loai. Cách ñây
5000 năm, những người nông dân Trung Quốc ñã biết trồng ñậu tương. Từ
Trung Quốc cây ñậu tương ñã ñược mang ñi trồng ở nhiều nơi trên thế giới,
ñến nay ñậu tương trở thành một trong những cây lấy dầu và cây làm lương
thực thực phẩm quan trọng trên thế giới chỉ ñứng sau lúa mỳ, lúa nước và
ngô. Do vậy sản xuất ñậu tương trên thế giới tăng rất nhanh về diện tích, năng
suất và sản lượng ñược thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2000

74,36

21,69

161,29

2001


76,80

23,21

178,25

2002

78,96

23,01

181,68

2003

83,64

22,80

190,65

2004

91,59

22,44

205,51


2005

92,52

23,18

214,48

2006

95,30

23,29

221,92

2007

90,13

24,37

219,68

2008

96,44

23,98


231,22

2009

99,37

22,44

222,99

2010

102,39

25,55

261,59

Năm

Nguồn FAOSTAT, 18/3/2012[53]
Số liệu cho thấy, diện tích trồng ñậu tương năm 2000 thế giới trồng ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


74,36 triệu ha thì ñến năm 2010 sau 10 năm diện tích trồng ñạt 102,39 triệu ha

tăng 1,4 lần. Năng suất năm 2000 năng suất ñậu tương thế giới ñạt 21,69 tạ/ha
ñến năm 2010 tăng lên 25,55 tạ/ha tăng 17,79 %. Sản lượng ñậu tương, cùng
với sự tăng lên về diện tích và năng suất thì sản lượng ñậu tương của thế giới
cũng ñược tăng lên nhanh chóng. Năm 2000 sản lượng ñậu tương thế giới ñạt
161,29 triệu tấn thì ñến năm 2010 tăng lên ñạt 261,59 triệu tấn tăng 1,6 lần.
ðậu tương ñược trồng phổ biến ở ðông Nam Á, Bắc và Nam Mỹ. Quê
hương của ñậu tương là ðông Nam Châu Á, nhưng tình hình sản xuất ñậu tương
ở Châu Á ñứng thứ hai sau Châu Mỹ cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Trên thế giới, sản xuất ñậu tương tập trung chủ yếu ở các nước như: Mỹ,
Braxin, Trung Quốc và Achentina. Trước năm 1970, chỉ có các nước Mỹ và
Trung Quốc là hai nước sản xuất ñậu tương lớn nhất thế giới. Tốc ñộ phát
triển ñậu tương ở Mỹ nhanh hơn ở Trung Quốc. Sản lượng ñậu tương của Mỹ
trên thế giới tăng từ 60% năm 1960 lên ñỉnh cao là 75% năm 1969, trong khi
sản lượng ñậu tương của Trung Quốc giảm từ 32% xuống 16% trong cùng
thời kỳ. Hiện nay, Mỹ vẫn là quốc gia sản suất ñậu tương ñứng ñầu thế giới
với 45% diện tích và 55% sản lượng. Braxin là nước ñứng thứ 2 ở châu Mỹ và
cũng ñứng thứ 2 trên thế giới về diện tích và sản lượng ñậu tương. Năm 2000,
Braxin sản xuất ñậu tương chiếm 18,5% về diện tích và 20,1% về sản lượng
trên thế giới. Năm 2009 diện tích trồng ñậu tương của Braxin 21,75 triệu ha,
sản lượng ñậu tương ñạt 57,34 triệu tấn và năm 2010 diện tích là 23,29 triệu
ha, sản lượng ñạt 68,52 triệu tấn chiếm 26,2% sản lượng ñậu tương của thế
giới [53].
Trung Quốc là nước ñứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất cây trồng này. Ở
Trung Quốc, ñược trồng chủ yếu ở vùng ðông Bắc, nơi này có những ñiển
hình năng suất cao, ñạt tới 83,93 tạ/ha ñậu tương hạt trên diện tích 0,4 ha và
49,6 tạ/ha trên diện tích 0,14 ha. Năm 2000, Trung Quốc sản xuất ñậu tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7



chiếm 12,5% về diện tích và 9,6% về sản lượng trên thế giới. Năm 2009 diện
tích trồng ñậu tương của Trung Quốc 9,19 triệu ha, sản lượng ñậu tương ñạt
14,98 triệu tấn và năm 2010 diện tích là 8,52 triệu ha, sản lượng ñạt 15,08
triệu tấn chiếm 5,8% sản lượng ñậu tương của thế giới [53].
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 101 nước trồng ñậu tương nhưng
không phải tất cả ñều cung cấp ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước, phần lớn
các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương. Châu Á là châu lục có nhiều nước
sản xuất ñậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới ñáp ứng ñược khoảng
1/2 nhu cầu cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước Châu Á
vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5 triệu tấn dầu,
1,8 triệu tấn sữa ñậu nành. Trong ñó các nước nhập khẩu ñậu tương nhiều
nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm
2009 Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn chiếm khoảng 40,31% trên toàn
thế giới. và trong thập niên tới Trung Quốc là nước nhập khẩu ñậu tương lớn
nhất thế giới, sẽ tăng mua ñậu tương lên 62% ở mức 90 triệu tấn. Năm 2011
Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ 20,6 triệu tấn và dự kiến niên vụ 2011-2012
Trung Quốc sẽ nhập nhập 55,5 triệu tấn [59].
Quốc gia ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất khẩu
phải kể ñến các nước thuộc Châu Mỹ. ðứng ñầu và chiếm thị trường xuất
khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ
(USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn ñậu tương chiếm khoảng
45% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới, sau ñó ñến Braxin xuất
khẩu trong năm ñạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng ñậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới.
2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
ðậu tương là cây trồng lâu ñời ở Việt Nam, nhân dân ta ñã biết trồng và sử
dụng ñậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước ñây việc sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8


ñậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như
Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973 sản xuất ñậu tương nước ta mới có bước
phát triển ñáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 ñạt 106 nghìn ha,
tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500
kg/ha lên 780 - 900 kg/ha ðoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ ðình
Chính, Nguyễn Thế Côn, Lê Song Dự, Bùi Xuân Sửu (1996)[21].
Theo Ngô Thế Dân và cs (1999) [9], Phạm văn Thiều (2006) [25] ñậu tương
ñược trồng ở nước ta từ rất sớm. Tuy nhiên trước Cách mạng tháng 8/1945 diện
tích trồng ñậu tương còn ít mới ñạt 32,000 ha (1944), năng suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau
khi ñất nước thống nhất (1976) diện tích trồng ñậu tương bắt ñầu ñược mở rộng
39,400 và năng suất ñạt 5,3 tạ/ha. Trong những năm gần ñây, cây ñậu tương phát
triển khá nhanh cả về diện tích lẫn năng suất. Tình hình sản xuất ñậu tương của
nước ta trong những năm gần ñây ñược trình bày qua bảng 2.4
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2000


124,10

12,03

149,30

2001

140,30

12,38

173,70

2002

158,60

12,96

205,60

2003

165,60

13,27

219,70


2004

183,80

13,38

245,90

2005

204,10

14,34

292,70

2006

185,60

13,91

258,10

2007

187,40

14,70


275,50

2008

192,10

13,93

267,60

2009

147,00

14,64

215,20

2010

197,80

15,01

296,90

Nguồn FAOSTAT, 18/3/2012 [53]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


Số liệu cho thấy diện tích trồng ñậu tương của nước ta năm 2000 là 124,10
nghìn ha, tăng dần qua các năm và ñạt cao nhất vào năm 2005 là 204,10 nghìn
ha, sau ñó diện tích trồng ñậu tương giảm xuống còn 185,60 nghìn ha vào
năm 2006, ñến năm 2010 diện tích ñậu tương tăng lên ñạt 197,80 nghìn ha.
Năng suất ñậu tương năm 2000 năng suất bình quân của cả nước ñạt 12,03
tạ/ha, tăng liên tục qua các năm ñến năm 2005 ñạt 14,34 tạ/ha, giảm nhẹ vào
năm 2006 rồi tiếp tục tăng và năm 2010 ñạt 15,01 tạ/ha. Sản lượng ñậu tương,
mặc dù có sự tăng giảm về diện tích và năng suất nhưng sản lượng luôn có sự
tăng dần qua các năm. Năm 2000 tổng sản lượng ñậu tương cả nước là 149,30
nghìn tấn, ñến năm 2005 tăng lên ñạt 292,70 nghìn tấn và năm 2010 tổng sản
lượng ñạt 296,90 nghìn tấn.
Như vây, năng suất ñậu tương ở Việt Nam cao hơn so với trung bình
chung ở châu Á, nhưng lại thấp hơn so với thế giới, năng suất ñậu tương ở
nước ta mới chỉ ñạt khoảng 60% so với trung bình chung toàn thế giới. Cho
nên, với mục tiêu tăng sản lượng ñậu tương trong nước trong những năm tới,
giảm nhập khẩu ñậu tương, các nhà khoa học ñang tiến hành nghiên cứu các
giống ñậu tương cao sản mới ñể tìm ra giống có năng suất cao, chi phí sản
xuất thấp. Năm 2011, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt ñậu
tương là một trong ba cây trồng chuyển gen trên cánh ñồng thí nghiệm, trong
ñó việc phát triển giống ñậu tương Bt rất ñược quan tâm [58].
Theo số liệu thống kê chính thức của chính phủ thì ñậu tương ñược trồng ở
28 tỉnh trên khắp cả nước, trong ñó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền Nam.
Khoảng 65% ñậu tương nước ta ñược trồng ở vùng cao, những nơi ñất không
cần màu mỡ; và 35% ñược trồng ở những vùng ñất thấp ở khu vực ñồng bằng
sông Hồng. ðậu tương ñược trồng ở nhiều ñịa phương trên khắp cả nước vào
từng thời ñiểm khác nhau nên có cả vụ xuân, vụ hè và vụ ñông [58].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


ðậu tương là cây trồng có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh
thái khác nhau, ñối với ñất bạc màu và khô hạn thì cây ñậu tương cho hiệu
quả kinh tế cao hơn so với các cây trồng khác. ðồng thời nó cũng ñóng góp
rất lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, tạo
thêm công ăn việc làm, góp phần cải tạo ñất ñai, cải tạo môi trường. Theo
Ngô Thế Dân và cs (1999) [9] cả nước ñã hình thành 7 vùng sản xuất ñậu
tương. Trong ñó, diện tích trồng ñậu tương lớn nhất là vùng trung du miền núi
phía Bắc chiếm 37,10% diện tích gieo trồng cả nước, tiếp theo là vùng ñồng
bằng sông Hồng với 27,21%. Năng suất ñậu tương cao nhất nước ta là vùng
ñồng bằng sông Cửu Long ñạt bình quân 22,29 tạ/ha vụ ðông xuân và 29,71
tạ/ha vụ mùa. Vùng trung du miền núi phía Bắc nơi có diện tích trồng ñậu
tương lớn nhất nước ta lại là nơi có năng suất thấp nhất, chỉ ñạt trên 10 tạ/ha.
Theo Lê Quốc Hưng (2007) [14], nước ta có tiềm năng rất lớn ñể mở rộng
diện tích trồng ñậu tương ở cả 3 vụ, vụ Xuân, Hè, ðông với diện tích có thể
ñạt ñược 1,5 triệu ha, trong ñó miền núi phía Bắc khoảng 400 nghìn ha.
Theo Nguyễn Chí Bửu và CTV (2005) [3], cả nước năm 2003 có 78 giống
ñậu tương ñược gieo trồng, trong ñó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo
trồng khoảng trên 1.000 ha ñược phân bố như sau: DT84, bông trắng
(>10.000 ha); MTð176, 17A (5.000 – 10.000 ha); AK03, ðT12, Nam Vang,
ðH4, V74, AK05, VX93 (1.000 – 5.000 ha). Cũng theo các tác giả trên, 7
giống ñược công nhận chính thức giai ñoạn 2001 – 2004 ñã ñược gieo trồng
trên diện tích 7.097 ha và làm tăng sản lượng lên 944 tấn, ñem lại thu nhập
cho sản xuất nông nghiệp là 4,8 tỷ ñồng.
Theo Cục xúc tiến thương mại nhập khẩu ñậu tương trong những năm gần
ñây tăng là do nhu cầu trong nước về thực phẩm cũng như thức ăn chăn nuôi

tăng mạnh. Năm 2010 nước ta nhập khẩu hơn 227.000 tấn ñậu tương, tăng
24% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu ñậu tương năm 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


ñạt 106 triệu USD, gần bằng mức kỷ lục 107 triệu USD năm 2008. Khoảng
78% ñậu tương ñược nhập khẩu từ Hoa Kỳ; 22% còn lại là từ Canada, Trung
Quốc, Argentina, Uruguay và một số nước khác[58].
2.2. Một số nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Một số nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới
2.2.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương
Ngày nay mục tiêu của các nhà chọn giống là chọn tạo ra những giống ñậu
tương mới có năng suất cao, chất lượng tốt, mang các ñặc tính chống chịu tốt
và kháng ñược nhiều loại sâu bệnh hại.
Với mục tiêu tạo cơ sở cho việc cải tiến giống ñậu tương ở Bắc Mỹ thì
Brown-Guedira và cộng sự ñã nghiên cứu xác ñịnh mối quan hệ giữa 18
giống tổ tiên chính của quỹ gen ở Bắc Mỹ với 87 giống nhập nội (Pl). Kết quả
cho thấy nhóm Pl khác nhau rõ rệt về thời gian sinh trưởng so với nhóm tổ
tiên và nhóm Pl có thể có ích cho các nhà chọn giống ñậu tương [4].
Mỹ là nước luôn ñứng ñầu về năng suất, sản lượng ñậu tương và cũng là quốc
gia có nhiều thành tựu trong chọn tạo giống ñậu tương, kết quả ñã tạo ra nhiều
giống mới. Năm1893 Mỹ ñã có trên 10.000 mẫu giống ñậu tương thu thập từ
các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn tạo giống ñậu tương của
Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ,
chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo
quản và chế biến (Johnson H. W. and Bernard R. L.,1976) [41]. Năm 2009 các
nhà khoa học của Mỹ ñã nghiên cứu thành công hệ gen của cây ñậu tương. Bộ

gen có hơn 46.000 gen, trong ñó có 1.110 gien có liên quan ñến quá trình tổng
hợp lipid. ðặc biệt, các nhà nghiên cứu tìm thấy bằng chứng của hai trường
hợp bộ gen trùng lắp riêng biệt, một trong khoảng 59 triệu năm trước và một
khoảng 13 triệu năm trước ñây, kết quả là một sự chép lại nhân ñôi bộ gen
với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều bản sao. Hệ Genome cho phép các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


nhà nghiên cứu xác ñịnh một gen cung cấp tính kháng với bệnh gỉ sắt ñậu
tương châu Á [48]. Bên cạnh ñó chọn tạo giống ñậu tương mới theo hướng
năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại cũng ñược các nhà khoa học tại Mỹ
quan tâm. Bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học (chuyển gen, kỹ thuật
phân tử, dung hợp tế bào trần, tái tổ hợp…) và ñột biến, các nhà khoa học Mỹ
ñã chọn tạo thành công các giống ñậu tương mới có năng suất, chất lượng và
chống chịu với ñiều kiện bất lợi của môi trường. Cụ thể, như giống ñậu tương
kháng ñược với thuốc cỏ Glyphosate. Tương tự, tại Úc ñã áp dụng kỹ thuật
công nghệ tế bào ñể phân lập ñược gen chịu hạn thành công.
Theo Brown D. M. (1960) [38], Ấn ðộ khi tiến hành khảo nghiệm các giống
ñịa phương và nhập nội tại trường ñại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS
(The All India Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS
(National Research Center for Soybean) ñã tập trung nghiên cứu và ñã phát
hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt ñới, ñồng thời phát hiện những
giống chống chịu cao với bệnh khảm virus.
Theo Kamiya và các cs (1998)[43]: Viện tài nguyên sinh học Nông nghiệp
Quốc gia Nhật Bản hiện ñang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống ñậu tương khác
nhau, trong ñó có 2000 mẫu giống ñậu tương nhập từ nước ngoài về phục vụ
cho công tác chọn tạo giống. Hiện nay, nguồn gen ñậu tương ñược lưu giữ chủ

yếu ở 15 nước trên thế giới: ðài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn
ðộ, Indonesia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan, Mỹ và
Liên Xô (cũ) với tổng số 45.038 mẫu [19].
Trong những năm gần ñây Trung Quốc ñã tạo ra nhiều giống ñậu tương mới
như: giống Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể ñạt từ 30-45 tạ/ha,
thích ứng cho vùng Hồ Bắc. Giống Trung ðậu 29 ñược chọn tạo từ tổ hợp 78141/merit kết hợp ñột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, tiềm
năng năng suất 26-37 tạ/ha. ðặc biệt bằng phương pháp ñột biến thực nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


ñã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gamma có khả năng chịu ñược phèn
cao, không ñổ, năng suất cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum
N016 xử lý bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng
thích ứng rộng. ðài Loan bắt ñầu chương trình chọn tạo giống ñậu tương từ năm
1961 và ñã ñưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4
cho năng suất cao hơn giống khởi ñầu và vỏ quả không bị nứt. ðặc biệt giống Tai
nung 4 ñược dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo
giống ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường
ðại học Philipine [15].
Năm 1973 thí nghiệm quốc tế về ñánh giá giống ñậu tương thế giới
(ISVEX) lần thứ nhất ñã tiến hành với qui mô là 90 ñiểm thí nghiệm ñược bố
trí ở 33 nước ñại diện cho các ñới môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
trong pham vi ñịa ñiểm thí nghiệm từ xích ñạo ñến vĩ tuyến 300 và ñộ cao dưới
500m, năng suất trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vĩ tuyến tăng. Tuy vậy,
chiều cao cây không ñạt mức tối ưu ở tất cả các ñới. Mức ñổ cây giảm khi vĩ
tuyến tăng. Mức tách quả rụng hạt ñều không nặng ở tất cả các ñới [12].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) ñã thiết

lập hệ thống ñánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai ñoạn 1 ñã phân
phát ñược trên 20.000 giống ñến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt ðới
và Á Nhiệt ðới. Kết quả ñánh giá giống của Aset với các giống ñậu tương là
ñã ñưa vào trong mạng lưới sản xuất ñược 21 giống ở trên 10 quốc gia [30].
Theo M.F.A.Malik, A.S. Qureshi, M.R Khan, M.Ahrat, 2009 khi nghiên cứu
về ña dạng di truyền của các mẫu giống ñậu tương có nguồn gốc khác nhau (từ 5
nước Pakistan, Mỹ, AVRDC, Nhật Bản và Bắc Triều Tiên) bằng sử dụng chỉ thị
RAPD, ñã kết luận: ña dạng di truyền giữa kiểu gen ñỗ tương Pakistan có thể có
ích cho các nhà chọn giống lai tạo trong các trương trình chọn giống và mở rộng
nền tảng di truyền. Dự án hợp tác nghiên cứu giữa Nhật Bản và Trung Quốc về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


×