Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

đánh giá hiệu quả một số loại sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại huyện hoà an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.79 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---***---

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
TẠI HUYỆN HOÀ AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Khoa học Đất
Mã số

: 60.62.15

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương Thảo

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân
cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn
tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy giáo PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải là người trực tiếp hướng dẫn chu đáo và giúp đỡ tôi
tận tình về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy cô trong Khoa Sau đại học Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân huyện
Hòa An, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phòng Thống kê, phòng Trồng trọt thuộc sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Cao Bằng, Chi nhánh kinh tế kỹ thuật thuốc lá Hòa An và
Uỷ ban nhân dân các xã của huyện Hòa An đã tạo điều kiện về thời gian và
cung cấp số liệu cho đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, các chị đồng
nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

1

ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

Yêu cầu

3

2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Sản xuất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp


4

2.2

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

8

2.3

Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

18

2.4

Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá

3

32

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

39

3.1


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

39

3.2

Nội dung nghiên cứu

39

3.3

Phương pháp nghiên cứu

40

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu

42

4.1.1


Điều kiện tự nhiên

42

4.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

50

4.2

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện

53

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iii


4.2.1

Thực trạng các ngành

53

4.2.2

Nông sản hàng hóa và thị trường nông sản hàng hóa


56

4.2.3

Đánh giá chung những thuận lợi và hạn chế trong phát triển nông
nghiệp huyện

58

4.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

59

4.3.1

Các vùng sản xuất nông nghiệp

59

4.3.3

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

70

4.4


Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa

84

4.4.1

Căn cứ để lựa chọn

84

4.4.2

Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa

86

4.4.3

Dự kiến một số kết quả đạt được sau định hướng

91

4.4.4

Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện định hướng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

92


5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

96

5.1

Kết luận

96

5.2

Đề nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

98

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Ký hiệu

Chú giải

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CAQ

Cây ăn quả

3

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

4

GO

Tổng giá trị thu nhập


5

IC

Tổng chi phí sản xuất

6

IRRI

Viện nghiên cứu lúa quốc tế

7



Lao động

8

LUT

Loại sử dụng đất

9

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


10

SALT

Mô hình nông lâm kết hợp

11

TMV

Tobacco Mosaic virus

12

TNT

Thu nhập thuần

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

USD

Đơn vị tiền tệ của Mỹ


15

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

16

SXHH

Sản xuất hàng hóa

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010

48


4.2

Tốc độ phát triển và cơ cấu ngành nông nghiệp

54

4.2

Biến động diện tích gieo trồng một số cây trồng chính

55

4.3

Số lượng chăn nuôi

56

4.4

Những sản phẩm hàng hoá nông nghiệp chủ yếu

62

4.5

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và hệ thống cây trồng năm 2011

63


4.6

Loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

67

4.7

Loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

68

4. 8

Loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3

69

4.9

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất theo hướng SXHH tiểu
vùng 1

4.10

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất theo hướng SXHH tiểu
vùng 2

4.11


78

Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo LUT sản xuất hàng hóa trên các
vùng

4.14

75

Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất theo hướng hàng hóa theo cơ cấu
mùa vụ

4.13

73

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất theo hướng SXHH tiểu
vùng 3

4.12

70

79

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý

84


4.15

Định hướng bố trí cây trồng tiểu vùng 1

88

4.16

Định hướng bố trí cây trồng tiểu vùng 2

89

4.17

Định hướng bố trí cây trồng tiểu vùng 3

90

4.18

So sánh một số chỉ tiêu cơ bản trước và sau định hướng

91

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vi


1. ĐẶT VẤN ĐỀ


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là đối tượng lao động
đặc biệt, không những là đối tượng lao động đặc biệt mà còn là tư liệu sản
xuất không thể thay thế. Chúng ta biết rằng không có đất thì không có quá
trình sản xuất, cũng như không có sự tồn tại của con người và đất có vai trò
đặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất hàng hóa cổ nhất và cơ bản nhất
của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền
kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của
đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Mục tiêu hiện
nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về
kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. Để thực hiện mục tiêu trên
cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp một cách
toàn diện là rất cần thiết.
Hiện nay do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội,
đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và
chất lượng nhưng ngược lại nhu cầu về lương thực thực phẩm cần thiết để
đáp ứng yêu cầu xã hội lại không ngừng tăng lên, thị hiếu người tiêu dùng
ngày càng cao. Để đáp ứng được yêu cầu về lương thực, đồng thời cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến theo xu thế phát triển nông
nghiệp Việt Nam đến năm 2020, khi này ngành nông nghiệp sẽ đẩy mạnh
sản xuất toàn diện với hướng phát triển là ngành sản xuất hàng hóa lớn
bằng nhiều mô hình, nhiều phương thức kết hợp công nghệ cao...Cùng với
thực tế đó, hiện nay bài toán sử dụng đất nông nghiệp một cách hiệu quả,
bền vững đi kèm với mục đích sử dụng theo hướng hàng hoá đang là vấn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1



đề được đi sâu tìm hiểu đánh giá mang tính thiết thực.
Tuy nhiên, xét trên tổng thể nền nông nghiệp nước ta vẫn phải đang
đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ
lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh
tranh yếu. Nghị quyết Đai hội X của Đảng khẳng định: "Xây dựng nền
nông nghiệp hàng hóa mạnh, đa dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát huy
các lợi thế so sánh, áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và tăng khả năng cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, lao
động, vốn; tăng thu nhập và đời sống nhân dân" (Dẫn theo [33]).
Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để sản xuất có hạn, mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá trong cả
nước nói chung và huyện Hoà An nói riêng là hết sức cần thiết, theo đúng
như phương hướng nhiệm vụ của ngành trong thời gian tới.
Hoà An là một huyện miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng, là vùng phát
triển nông nghiệp trọng điểm của tỉnh. Hoà An xác định nông nghiệp là
ngành kinh tế chủ đạo. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của
nhân dân trong huyện. Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của huyện không
còn độc canh cây lúa mà từng bước chuyển sang sản xuất các sản phẩm
cung cấp cho thị trường. Chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng diễn ra ở hầu
hết các xã trong huyện. Từ đó đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá góp phần
hình thành một nền kinh tế mới - kinh tế hàng hoá. Từ những vấn đề khoa
học và thực tiễn sản xuất đang diễn ra ở huyện Hoà An như đã trình bày ở
trên, để góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nông
nghiệp của huyện đến năm 2020 và mục tiêu lâu dài nhằm khai thác tốt
nhất phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiệu quả một số loại sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá tại huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng"

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá, xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá trong huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hoá của vùng nghiên cứu.
1.3. Yêu cầu
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đầy đủ và chính
xác, các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và hệ thống.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp thông qua một số
chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Hoà An.
- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính
khả thi.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3


2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Sản xuất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1 Khái quát về sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp để phục
vụ việc ăn, ở, mặc... Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng

như sản xuất thì đất đai đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhận tối đa cục bộ không có
một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi
trường và thoái hoá đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở
châu Mỹ la tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất
đai bị hoang mạc hoá. Theo kết quả điều tra của UNDP và trung tâm thông tin
nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha
đất thì đã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức độ khác nhau trong đó Châu Á và
Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích đất bị thoái hoá [12]. Số liệu
trên cho ta thấy đất đai bị thoái hoá tập trung ở các nước đang phát triển.
Theo E.R De Kimpe và Warkentin B.P (1998) (dẫn theo [33]) thì đất có
5 chức năng chính: Một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa hoá học, hai
là phân phối nước, ba là tích trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và
phân phối năng lượng. Nhưng chức năng này trợ giúp khả năng điều chỉnh
cân bằng hệ sinh thái. Tuy nhiên, con người đã tác động lên các hệ sinh thái là
thay đổi vượt khả năng tự điều chỉnh của đất là nguyên nhân chính dẫn đến sự
mất cân bằng trong đất, làm suy thoái đất. Ngoài ra con người còn tác động
đến khí quyển làm thay đổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

4


mực nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và
các hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm độc đất...Vì vậy,
nhằm hạn chế, cải tạo môi trường đất đai, đảm bảo sự sống hiện tại và tương
lai của loài người thì cần có chiến lược bảo vệ môi trường đất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay

đang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình
mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công
nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
2.1.2 Hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Nói một cách chung nhất hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại [40].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà
còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung
đánh giá của hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới [47]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là sự mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia vào quá
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

5


trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi

trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu tiên ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao đó là một trong những điều tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững [15].
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2000)
[43], (Nguyễn Thị Vòng, 2001) [47], nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên
3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kết quả thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế
Samuel - Nordhuas " Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí ". Nghiên cứu hiệu
quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. "Hiệ u quả sản xuất diễn ra khi hội
không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng
một loại hàng hoá khác". Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman), hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội. (Dẫn theo [43]).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật "Tiết kiệm
thời gian".
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

6



- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2
đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra [43]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [32], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn
vị diện tích đất nông nghiệp.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [45].
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


7


hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của
các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu
quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học
môi trường [12]. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường
được đánh giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là
việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất
cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm
môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại sử
dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1 Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1.1 Khái quát về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp; đất có rừng tự nhiên, đất đang có
rừng trồng, đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh
nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí
nghiệm về lâm nghiệp [17].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8


Qua hội nghị tổng kiểm kê đất đai năm 2010 cho thấy cả nước có tổng
diện tích tự nhiên 33.093.857 ha bao gồm đất nông nghiệp 26.100.106 ha
chiếm 79% [7]. Tổng số dân của Việt Nam là 85.846.997 người, bình quân
diện tích đất nông nghiệp là 385,50 m2/người. Trong khu vực Đông Nam Á,
tổng diện tích tự nhiên và dân số của Việt Nam cùng đứng thứ 3 trong khu
vực [1]. So sánh giữa bình quân diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam năm
2001 là 1202,93 m2/người [dẫn theo 28] với năm 2010 là 385,50 m2/người
cho thấy diện tích đất nông nghiệp trên đầu người giảm đáng kể, giảm 3,12
lần. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong những mối quan tâm lớn
của người quản lý và sử dụng đất.
2.2.1.2 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
được lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông
nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở
đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông
nghiệp tren cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng
được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai
thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần được
sử dụng theo nguyên tắc "đầy đủ và hợp lý". Mặt khác, phải có các quan điểm
đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm

cơ sở thực hiện sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao [43].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

9


* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất
hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu (Vũ Thị Phương Thuỵ,
2000) [43].
- Trên quan điểm phát triển hệ thống, thực hiện sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành
hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục (Phan Sĩ
Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001) [19].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện " đa
dạng hoá" hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường [43].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và
gắn liền với định hướng phát triển kinh tế xã hội chung của vùng và cả nước.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản

xuât nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản
hàng hoá với giá rẻ.
Sản phẩm nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt
trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10


2.2.2.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật và công nghệ
Kỹ thuật và công nghệ là yếu tố sản xuất quan trọng, nó quyết định sự thay
đổi năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Biện pháp kỹ thuật canh tác là
tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng
suất kinh tế. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Theo Frank Ellí và Douglass C.North (dẫn theo [33]), ở các nước phát
triển khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới
hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là
ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho
đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta quy trình kỹ thuật có thể góp
phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
và công nghệ đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.2.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên,

dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững
chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống
cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên
môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển sản xuất hàng hoá.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

11


- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa
dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ
chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản
xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch
vụ đầu vào và đầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm.
2.2.2.4 Nhóm các yếu tố xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực
như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong

sản xuất và tiêu thụ nông sản (Dẫn theo [33]).
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân
lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [32], 3 yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ
số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế
thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản
xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những
nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..,
quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12


xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì.
Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ...có ảnh
hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông dân. Đó là công cụ để nhà nước
can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại
nông sản hàng hoá.
Từ khi có chính sách đổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi có Nghị
quyết 10 của Đảng (ngày 5/4/1988) đến nay, việc giao quyền sử dụng đất đai
lâu dài cho các hộ nông dân và hàng loạt các chính sách kinh tế được ban
hành như: chính sách tự do thương mại hoá trên phạm vi cả nước, chính sách
một giá, chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi, chính sách thuế
với nông dân....[Dẫn theo [33]) và chính sách trong nông nghiệp đã tác động
có lợi lớn đến sản xuất nông nghiệp. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền
miên trong vài thập kỷ, năm 1989 đã xuất khẩu được 1,4 triệu tấn gạo hàng
hoá và đến nay đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo [43].

Chính sách đất đai của nước ta đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật
Đất đai năm 1993 sửa đổi, 1998, 2003 và hệ thống các văn bản dưới Luật có
liên quan đến khai thác và sử dụng đất đai được quy định một cách thích hợp
cho những đối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị định 80/ CP, 87/CP
của Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và khung
giá của các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao
đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một bộ phận của chính sách đất đai đã thúc
đẩy việc sử dụng một cách hợp lý hơn.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng tới
việc phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Do vậy,
nhiều chính sách thúc đẩy nền kinh tế quốc dân như: chương trình 327 " phủ
xanh đất trống đồi núi trọc", chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách 773
về "khai thác mặt nước hoang, bãi chiều ven sông biển", chính sách dồn điền
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

13


đổi thửa...Ngày 25/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
251/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản
đến năm 2005 với mục tiêu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ngành thuỷ sản đưa kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng nhanh và đạt 2 tỷ
USD vào năm 2005. Ngày 08/12/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 224/ 1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng
thủy sản...
Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển nông nghiệp của Nhà nước cùng với những kinh nghiệm, tập quán sản
xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những
động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

Trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hoá hội
nhập quốc tế thì nguồn động lực quan trọng trước hết vẫn là những lợi ích
chính đáng của nông dân được bảo vệ bằng các chính sách đã ban hành, đồng
thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới [7].
2.2.3 Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.3.1 Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết, có thể xem xét
ở các mặt:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên
phải được xác định bằng kết quả thu được trên đơn vị diện tích cụ thể thường
là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống
luân canh.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều
sâu. tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

14


Vì thế, cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc
trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá
trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
cách làm cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông
nghiệp đến môi trường xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì

vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến
những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông
thôn...(trích dẫn theo [28]).
2.2.3.2 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng
nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn
định lâu dài của hiệu quả [43].
Theo quan điểm của ban nghiên cứu hiệu quả của Hội đồng nghiên cứu
lực lượng sản xuất của Liên Xô (SOPS) thì chỉ nên có một tiêu chuẩn duy
nhất, xuất phát từ lý luận giá trị lao động của Mác và Ănghen là tăng năng
suất lao động hay tiết kiệm chi phí lao động xã hội, có nghĩa là tiết kiệm tài
nguyên lao động, chi phí sản xuất [46].
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt:
+ Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được
các mục tiêu kinh tế xã hội, môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể như tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả
mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng
thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững [43].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

15


+ Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định hoặc
thực hiện cực đại hoá lượng nông sản khi có một lượng nhất định đất nông
nghiệp và các yếu tố đầu vào khác [43].
+ Hiệu quả sử dụng đât nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như
sau: bền vững về mặt kinh tế, môi trường và xã hội. Nghĩa là định hướng sự
thay đổi về kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục nhu
cầu của con người thuộc các thê hệ hôm nay và mai sau [dẫn theo [33].
2.2.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại sử dụng đất
nông nghiệp
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có bậc thang[14], [30], [43], [32].
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện đấy đủ, cụ thể hơn [13], [43].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

16


+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện một cách khách quan, chân thật và đúng
đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra.

+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn khoa học (dẫn theo [43])
và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả:
H=K–C
H=

K-C

C
Trong đó:

H = K/C
H = K1-K0
C1 - C0

H: Hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Tổng giá trị thu nhập (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Tổng chi phí sản xuất (IC) bao gồm toàn bộ chi phí vật chất và chi phí lao
động cho các loại sử dụng đất.
+ Thu nhập thuần (TNT):
TNT = GO - IC

+ Hiệu quả đồng vốn (H):
H = TNT/IC
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

17


+ Mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm
+ Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) bao gồm:
GO/LĐ và TNT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống
cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí
cơ hội của từng người lao động.
+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội [47].
+ Tính ổn định của thị trường tiêu thụ
* Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc đánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới đất đai, việc đầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại và khả năng
bảo vệ đất liên quan đến che phủ hạn chế xói mòn, rửa trôi trong mùa mưa,
hạn chế khả năng bốc hơi về mùa khô.
2.3 Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
- Vào những năm của thập kỷ 60, ở các nước phát triển ở Châu á, Mỹ la
tinh đã được thực hiện cuộc : “cách mạng xanh’’. Thực chất cuộc cách mạng
này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa
cao (lúa nước, lúa mì, ngô...) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại

phân hoá học. “Cách mạng trắng’’ được thực hiện dựa vào việc tạo ra các
giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học đạt được
trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương
thức chăn nuôi mang ít nhiều tổ chức công nghiệp.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của
nông dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân
đối với đất đai, khuyến khích tính cần cù của họ để năng suất và sản lượng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

18


×