Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Khả năng sản xuất của gà VP2 và tổ hợp lai giữa gà trống VP2 với gà mái ri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------

HOÀNG THỊ NGUYỆT

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ VP2 VÀ
TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG VP2 VỚI GÀ MÁI RI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số

: 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ XUÂN TÙNG
PGS.TS. ðẶNG THÁI HẢI

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả



Hoàng Thị Nguyệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tôi xin cảm ơn Trung tâm
Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi, Trại thực nghiệm Liên Ninh, các cán
bộ - công nhân viên thuộc Trung tâm và Trại ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận
lợi ñể tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Xuân Tùng – Giám ñốc Trung tâm
Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi và PGS. TS. ðặng Thái Hải – Trưởng
bộ môn Sinh lý – Sinh hoá, khoa Chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, các thầy
cô giáo trong Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Viện ðào tạo sau ñại
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giảng dạy, giúp ñỡ và
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
khích lệ và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn
thiện luận văn.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Nguyệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt trong luận án

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các ñồ thị

viii

Danh mục các hình


ix

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục tiêu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

1.4

Những ñóng góp mới của luận văn


3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

4

2.1.1

Một số ñặc ñiểm ngoại hình

4

2.1.2

Tính trạng sản xuất

6

2.1.3

Cơ sở khoa học của công tác lai tạo


19

2.2

Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước

28

2.2.1

Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới

28

2.2.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

31

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðối tượng nghiên cứu


33

3.2

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

34

3.3

Nội dung nghiên cứu

34

3.4

Phương pháp nghiên cứu

35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.4.1

Bố trí thí nghiệm

35


3.4.2

Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu

37

3.4.3

Xử lý thống kê

43

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

44

4.1

Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà sinh sản

44

4.1.1

Giai ñoạn gà con, hậu bị

44


4.1.2

Giai ñoạn sinh sản

51

4.2

Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà thương phẩm

58

4.2.1

Một số ñặc ñiểm ngoại hình của con lai VP2Ri

58

4.2.2

Tỷ lệ nuôi sống của gà VP2, Ri và con lai VP2Ri thương phẩm

59

4.2.3

Khả năng sinh trưởng

60


4.2.4

Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn

67

4.2.5

Khảo sát thành phần thân thịt và chất lượng thịt gà VP2Ri

70

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

75

5.1

Kết luận

75

5.2

ðề nghị

75


TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

01NT

01 Ngày tuổi

FAO

Tổ chức lương thực nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(Food and Agricultural Organization)

kgTT

Kg tăng trọng

KL

Khối lượng

LSD


Least Square Deviation - Sai khác bình phương nhỏ nhất

LTĂTN

Lượng thức ăn thu nhận

SLT

Sản lượng trứng

SLTCD

Sản lượng trứng cộng dồn



Thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TL

Tỷ lệ

TLNS

Tỷ lệ nuôi sống


TLMNBQ

Tỷ lệ mất nước bảo quản

TLMNCB

Tỷ lệ mất nước chế biến

TT

Tuần tuổi

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VP2

Gà VP2

VP2Ri

Gà lai trống VP2 x mái Ri

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Số lượng thịt gà ở các nước sản xuất chính

30

2.2

Số lượng ñàn gia cầm và sản lượng trứng, thịt gia cầm

31

3.1

Bố trí thí nghiệm nuôi gà sinh sản khi bắt ñầu lên ñẻ

35

3.2

Bố trí thí nghiệm nuôi gà thương phẩm

35


3.3

Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản

36

3.4

Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thịt

36

4.1

Tỷ lệ nuôi sống của các ñàn giai ñoạn 0-19 tuần tuổi

44

4.2

Khối lượng cơ thể gà mái qua các tuần tuổi

48

4.3

Lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn 0 - 19 tuần tuổi

50


4.4

Tuổi thành thục sinh dục

51

4.5

Tỷ lệ ñẻ qua các tuần tuổi

52

4.6

Sản lượng trứng qua các tuần tuổi

54

4.7

Hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn ñẻ trứng

56

4.8

Tỷ lệ ấp nở của gà VP2, gà Ri và con lai VP2Ri

57


4.9

ðặc ñiểm ngoại hình của con lai VP2Ri lúc 01 ngày tuổi và 12
tuần tuổi

58

4.10

Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi

60

4.11

Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi

61

4.12

Sinh trưởng tuyệt ñối của gà thương phẩm từ 1-12 tuần tuổi

63

4.13

Sinh trưởng tương ñối của gà thương phẩm


65

4.14

Lượng thức ăn thu nhận của gà thương phẩm từ 1-12 tuần tuổi

67

4.15

Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng trong tuần của gà thương
phẩm từ 1-12 tuần tuổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

69

vi


4.16

Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng ñến tuần của gà thương
phẩm từ 1-12 tuần tuổi

70

4.17

Kết quả mổ khảo sát gà thương phẩm 12 tuần tuổi


71

4.18

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu về chất lượng thịt

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
STT

Tên ñồ thị

Trang

4.1

Khối lượng cơ thể từ 0–19 tuần tuổi

47

4.2

Tỷ lệ ñẻ qua các tuần tuổi


53

4.3

Năng suất trứng của gà VP2, gà Ri và con lai VP2Ri

55

4.6

Sinh trưởng tích lũy của gà từ 1-12 tuần tuổi

62

4.7

Sinh trưởng tuyệt ñối của gà từ 1-12 tuần tuổi

64

4.8

Sinh trưởng tương ñối

66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Sản lượng thịt gà thế giới từ 2000 ñến 2008

29

3.1

Gà trống VP2

33

3.2

Gà mái Ri

33

3.3

Gà VP2Ri


34

4.1

Gà con 01 ngày tuổi

59

4.2

Gà trưởng thành

59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong việc cung cấp
protein ñộng vật cho con người. Năm 2010, tổng sản lượng thịt hơi của Việt
Nam là 4014,1 nghìn tấn, trong ñó thịt gia cầm ñạt 615,2 nghìn tấn (chiếm
15,33%). Sản lượng thịt gia cầm chỉ ñứng thứ 2 sau thịt lợn (ñạt 3036,4 nghìn
tấn, chiếm 74,32%) (Tổng cục thống kê, 2011) [51]. Theo số liệu của FAO,
tổng sản lượng thịt gia cầm tăng từ 69 triệu tấn thịt gia cầm năm 2000 lên 94
triệu tấn năm 2008 (FAO, 2010) [67].
Tại Việt Nam, số ñầu con gia cầm tăng từ 254 triệu con năm 2003 lên

300,5 triệu con năm 2010 (Tổng cục thống kê, 2011) [51]. Sự tăng trưởng
nhanh của chăn nuôi gia cầm bắt ñầu từ những năm ñầu thập kỷ 90 với tốc ñộ
tăng ñàn trung bình ñạt 5,6%/năm. Từ năm 2000 ñến 2003, tốc ñộ tăng ñàn
vẫn khá cao, ñạt 9,2%/năm. Tuy nhiên, sản xuất gia cầm của các hộ chăn nuôi
của Việt Nam có quy mô nhỏ. Bên cạnh ñó, việc kiểm soát giống chuyển giao
cho người dân chưa chặt chẽ, công tác thú y còn yếu chưa bắt kịp với sự phát
triển của sản xuất. Những yếu kém này góp phần chủ yếu vào nguyên nhân
gây ñại dịch cúm gà và gây thất thoát hàng tỷ ñồng. Trong 2 năm (2003 và
2005), sự bùng nổ của dịch cúm gia cầm ñã khiến quy mô ñàn của gia cầm
giảm mạnh. Từ 2007 ñến nay, mặc dù dịch cúm gia cầm vẫn xuất hiện hàng
năm nhưng ñã cơ bản ñược kiểm soát, tốc ñộ tăng ñàn ñạt trung bình
8,8%/năm (Tổng cục thống kê, 2011) [51]
Hình thức chăn nuôi gia cầm của Việt Nam trong những năm gần ñây
bao gồm chăn nuôi quảng canh (85% số hộ chăn nuôi gia cầm), bán thâm
canh (10-12% số hộ chăn nuôi gia cầm) và nuôi công nghiệp (3-5% số hộ
chăn nuôi gia cầm). Trong ñó 65% các sản phẩm gia cầm ñược cung cấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


cho thị trường từ hình thức chăn nuôi quảng canh, 10-15% từ hình thức bán
thâm canh và 20-25% là từ hình thức chăn nuôi công nghiệp. Trong các loài
gia cầm ñược nuôi phổ biến ở nước ta thì gà chiếm 75% tổng số gia cầm
(Viện kinh tế nông nghiệp, 2005) [57].
Ngành hàng gà thịt tại Việt Nam ñược phân chia rõ ràng thành hàng gà
công nghiệp và gà nội. Ngành hàng gà công nghiệp ñang chịu sự chi phối
mạnh của các công ty, tập ñoàn lớn của nước ngoài. Giá cả con giống, thức ăn
chăn nuôi và giá thu mua gà thương phẩm bị thao túng mạnh. Các công ty
giống của Việt Nam chỉ chiếm ñược thị phần rất nhỏ của gà công nghiệp.

Trong khi ñó, các giống gà nội, gà bản ñịa của Việt Nam vẫn tìm ñược chỗ
ñứng trên thị trường bởi ñáp ứng ñược thị hiếu của người tiêu dùng như chất
lượng thịt thơm ngon, khối lượng vừa phải, thích hợp với ñiều kiện chăn nuôi
quy mô nhỏ và vừa. Từ năm 1996 Việt Nam ñã nhập một số giống gà lông
màu thả vườn có năng suất khá cao, chất lượng thịt tốt hợp thị hiếu người tiêu
dùng và thích hợp với ñiều kiện chăn nuôi bán công nghiệp như Kabir, Tam
Hoàng, Lương Phượng,... Trong ñó giống Lương Phượng có xuất xứ từ vùng
ven sông Lương Phượng (Trung Quốc). Gà Lương Phượng có lông màu
vàng, dễ nuôi, có tính thích nghi cao, chịu ñựng tốt với khí hậu nóng ẩm, ñòi
hỏi chế ñộ dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt, hoặc nuôi thả ở vườn,
ngoài ñồng và trên ñồi.
Từ năm 2007, Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi ñã cho
lai giữa trống ðông Tảo và mái Lượng Phượng ñể tạo ra con lai VP2, sau ñó
tiếp tục cho tự giao và tiến hành chọn lọc tạo ra gà giống VP2 .Từ ñó ñến nay,
gà VP2 ñã ñược nhân thuần, chọn lọc qua 5 thế hệ. Theo Hồ Xuân Tùng và
cs. (2011) [56], gà VP2 có tỷ lệ nuôi sống cao 96,52% ở giai ñoạn gà con,
93,32-93,87% ở giai ñoạn hậu bị. Khối lượng gà lúc kết thúc giai ñoạn hậu bị
ñạt 1819,3g/mái, tỷ lệ ñẻ ñỉnh cao ñạt 60,12%, năng suất trứng ñến 50 tuần
tuổi ñạt 84,65 quả/mái, tỷ lệ trứng có phôi ñạt 89,9% và tỷ lệ ấp nở ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


81,5%. Nhằm tiếp tục lợi dụng ưu ñiểm của gà VP2, ñánh giá và phát huy
ñược ưu thế lai của con lai, và góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi, chúng
tôi ñã tiến hành ñề tài nghiên cứu: "Khả năng sản xuất của gà VP2 và tổ
hợp lai giữa gà trống VP2 với gà mái Ri”.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của tổ hợp lai giữa gà VP2 với Ri

- Xác ñịnh khả năng sinh trưởng của con lai VP2Ri
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu về tổ hợp lai giữa gà VP2 với gà Ri là tài liệu có
giá trị khoa học về lai công tác lai tạo, ñây là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích
trong nghiên cứu và giảng dạy.
Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở lý luận về ưu thế lai, nghiên cứu ñã tiến hành lai tạo nhằm
tạo con lai có ñặc ñiểm ưu việt của cả hai giống gà VP2 và gà Ri, cho sản
phẩm con lai có năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, ngoại hình phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng trong nước.
1.4. Những ñóng góp mới của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu có hệ thống về ñặc ñiểm ngoại
hình và khả năng sản xuất của gà lai giữa gà trống VP2 và mái Ri. Các số liệu
nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng
dạy và học tập.
Kết quả xác ñịnh ñược năng suất chất lượng của gà lai, góp phần làm ña
dạng các giống gà hướng thịt và góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Một số ñặc ñiểm ngoại hình
Tuỳ mục ñích sử dụng, các dòng gà ñược chia thành 3 loại hình: hướng
trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng có thân hình thon
nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà kiêm dụng có hình dáng trung

gian, có hướng kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng.
Gà Ri là giống gà nội phổ biến nhất ở nước ta. Khoảng 85% giống gà
ñịa phương là gà Ri, ñược chăn thả ở các vùng nông thôn (Lê Thị Thuý và cs.,
2002) [44]. Gà Ri có nguồn gốc từ nhóm gà rừng Gallus gallus bankiva. Gà
có ngoại hình thon nhỏ, ñầu mỏ nhỏ, mào cờ ñơn có răng cưa, màu ñỏ tươi;
tích và dái tai màu ñỏ, có khi xen lẫn ánh bạc trắng; cổ thanh nhỏ dài vừa
phải; ngực lép, bụng thon mềm; chân có hai hàng vẩy màu vàng có khi xen
lẫn màu ñỏ tươi. Màu sắc lông có nhiều loại, gà Ri thuần chủng có màu lông
vàng rơm. Gà mọc lông sớm, tốc ñộ mọc lông nhanh (Võ Văn Sự và cs.,
2005) [40].
Gà Ri nhỏ con (trọng lượng sơ sinh: 23,5 - 31,8 g; 6 tuần tuổi ñạt bình
quân 327,6 g; 12 tuần tuổi: 824,4 - 1163,0 g; 16 tuần tuổi: 1057,4 - 1862,3 g;
19 tuần tuổi: 1192,6 - 2050,0 g), tiêu tốn thức ăn/ ñơn vị tăng trọng hoặc chục
quả trứng còn cao, ở 2 tuần tuổi là 2,47 kg/kg tăng trọng; 4 tuần tuổi là 3,68
kg/kg tăng trọng, 6 tuần tuổi là 3,91 kg/kg tăng trọng (Nguyễn ðức Hưng và
cs., 2005) [22].
Gà trống lông màu ñỏ thẫm là phổ biến nhất, ñầu lông cánh và lông
ñuôi có lông ñen ánh xanh, lông bụng màu ñỏ nhạt hoặc vàng ñất, dáng chắc
khỏe, ngực vuông và mào ñứng, sớm phát triển; ba tháng ñã biết gáy. Gà
trống trưởng thành (một năm tuổi) cho trọng lượng 1,5 - 2 kg/ con (ðặng Vũ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Bình, 2002 [4]; Nguyễn ðức Hưng và cs., 2005 [22]).
Gà mái phổ biến nhất là màu lông vàng rơm, vàng ñất hoặc nâu nhạt,
xung quanh cổ ñôi khi có hàng lông ñen, có ñốm ñen ñuôi và ñầu cánh, mào
không phát triển (Nguyễn Huy ðạt và cs., 2005) [7]. Gà mái trưởng thành
trọng lượng 1,2 - 1,4 kg/ con. Gà 4 - 5 tháng tuổi bắt ñầu ñẻ. Sức ñẻ năm ñầu

100 - 110 trứng, tỷ lệ ñẻ không ổn ñịnh trong 1 chu kỳ ñẻ, trứng nặng 40 - 45
g, vỏ màu trắng. Gà ñẻ theo từng ñợt 15 - 20 trứng thì nghỉ ñẻ và ñòi ấp, nuôi
con khéo (ðặng Vũ Bình, 2002) [4].
Các nghiên cứu trước ñây ñều cho thấy gà Ri có ưu ñiểm thích nghi tốt
với ñặc ñiểm khí hậu của Việt Nam, rất dễ nuôi, thích hợp với nuôi chăn thả,
không ñòi hỏi kỹ thuật cao, chuồng trại thức ăn ñơn giản, tận dụng thức ăn của
ñịa phương, chịu ñựng tốt ñiều kiện thức ăn nghèo dinh dưỡng. Gà có khả năng
kiếm thức ăn ngoài tự nhiên. Thuộc loại gà lấy trứng, thịt. Thịt thơm ngon. Vốn
ñầu tư thấp, khả năng kháng bệnh cao. Nhược ñiểm của gà Ri là tầm vóc nhỏ,
tốc ñộ sinh trưởng chậm, sản lượng trứng không cao do bản năng ñòi ấp mạnh,
khối lượng trứng nhỏ (Nguyễn ðức Hưng và cs., 2005) [22].
Gà VP2 là dòng gà ñược Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn
nuôi tạo ra bằng cách cho lai giữa trống ðông Tảo và mái Lương Phượng. Gà
ñã ñược chọn lọc và nhân thuần qua 5 thế hệ tại Trung tâm. Các ñặc ñiểm
ngoại hình và tính trạng sản xuất của gà VP2 ñã tương ñối ổn ñịnh. Màu lông
gà VP2 lúc 1 ngày tuổi chủ yếu là màu sọc dưa (69,50%) còn lại là lông vàng
(18,45%) và lông ñen (12,05%). Khi gà ñạt 8 tuần tuổi, màu lông gà trống chủ
yếu là màu ñỏ ñốm ñen (78,20%) còn gà mái có 2 màu chủ yếu là vàng ñốm
và màu nâu. ðến 20 tuần tuổi, 100% gà trống có màu lông ñỏ ñốm ñen và gà
mái có màu nâu (44,86%) hoặc màu vàng (49,67%). Gà có mào nụ ñạt tỷ lệ
cao, 98,5% ở thế hệ thứ 5 (Hồ Xuân Tùng và cs., 2011) [56].
Gà VP2 có tỷ lệ nuôi sống cao 96,52% ở giai ñoạn gà con, 93,32Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


93,87% ở giai ñoạn hậu bị. Khối lượng gà lúc kết thúc giai ñoạn hậu bị ñạt
1819,3g/mái, tỷ lệ ñẻ ñỉnh cao ñạt 60,12%, năng suất trứng ñến 50 tuần tuổi
ñạt 84,65 quả/mái, tỷ lệ trứng có phôi ñạt 89,9% và tỷ lệ ấp nở ñạt 81,5% (Hồ
Xuân Tùng và cs., 2011) [56].

2.1.2. Tính trạng sản xuất
2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, ñược nuôi
trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số
lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính trạng ñó.
Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh
sản, mọc lông, ñẻ trứng ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của
các tính trạng số lượng cũng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui ñịnh.
Theo Nguyễn Ân và cs. (1983) [2] các tính trạng sản xuất là các tính trạng số
lượng, thường là các tính trạng ño lường như khối lượng cơ thể, kích thước
các chiều ño, sản lượng trứng, khối lượng trứng, ....
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này
hoạt ñộng theo ba phương thức:
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen.
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút.
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general
breeding value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị
giống ñặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp
lai. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di
truyền) và sai lệch môi trường qui ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh
hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ

(Nguyễn Văn Thiện, 1996) [42]).
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các yếu tố tác ñộng của ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài
không thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy
hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số
lượng ñược qui ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện
ngoại cảnh, mối tương quan ñó ñược biểu thị như sau:
P=G+E
Trong ñó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen
(genotypic value), E: là sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo ba phương thức: cộng gộp, trội và
át gen. Từ ñó cũng có thể hiểu:
G=A+D+I
Trong ñó G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp
(additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I: là giá
trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value)
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường. Có hai loại môi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường
tác ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính
chất thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, ....
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất
ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7



(P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật
khác, con cái ñều nhận ñược ở bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng
nào ñó. Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng ñó phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường
sống như: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, ....
Người ta có thể xác ñịnh các tính trạng số lượng qua mức ñộ tập trung
(Xg), mức ñộ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ số lặp
lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, ....
2.1.2.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá sức sống của
gia cầm. Ở giai ñoạn hậu phôi, sự giảm sức sống ñược thể hiện ở tỷ lệ chết
cao qua các giai ñoạn sinh trưởng (Brandsch và Biilchel, 1978) [5]. Tỷ lệ
sống ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở cuối giai ñoạn,
so với các cá thể ở ñầu giai ñoạn. Khavecman (1972) [25] cho rằng cận huyết
làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng cao tỷ lệ sống
bằng các biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống
vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng
cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.
Tỷ lệ nuôi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ. Gia
cầm mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm ñẻ
kém. Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như về thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh,... của gia
súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi
hơn ñối với môi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998) [36].
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm trong cơ sở di truyền năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8



suất và chọn giống ñộng vật, Hill và cs. (1954) [72] ñã tính ñược hệ số di
truyền sức sống là 6%. Sức sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng
khác nhau. Theo tài liệu của Gavora (1990) [69], hệ số di truyền của sức
kháng bệnh là 25%. Theo Robertson và Lerner (1949) [80], hệ số di truyền về
tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới
tính. Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng, khí
hậu thời tiết, mùa vụ,....
2.1.2.3. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn ở gia cầm
- Khả năng sinh trưởng
Sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có quá trình tế bào phân chia tức là
tăng số lượng tế bào, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong ñó hai quá
trình ñầu là quan trọng nhất. Gatner (1992, dẫn theo Trần ðình Miên và
Nguyễn Kim ðường, 1992 [32]) cho rằng trong quá trình sinh trưởng trước
hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống.
Trong tài liệu của Chambers (1990) [64] ñịnh nghĩa sinh trưởng là tổng sự
tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein,
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình sinh
trưởng. Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mô cơ có tăng thêm khối
lượng, số lượng và các chiều, vì vậy từ khi trứng thụ tinh cho ñến khi cơ thể
trưởng thành và ñược chia làm hai giai ñoạn chính: giai ñoạn trong thai và giai
ñoạn ngoài thai. ðối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sản
sinh và tế bào phát triển, trong ñó sự phát triển là chính, sự tích luỹ lớn lên về
mặt khối lượng của từng mô bào và của toàn bộ cơ thể do kết quả của sự
tương tác giữa các gen và môi trường.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, không thể không nói ñến phát dục. Phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


dục là quá trình thay ñổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất
chức năng của các bộ phận cơ thể. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ thai, qua
các giai ñoạn khác nhau ñến khi trưởng thành. Sinh trưởng là một quá trình
sinh học phức tạp, từ khi thụ tinh ñến khi trưởng thành. ðể xác ñịnh chính xác
toàn bộ quá trình sinh trưởng không phải là dễ dàng. Các nhà chọn giống gia
cầm có khuynh hướng sử dụng cách ño ñơn giản và thực tế: khối lượng cơ thể
ở từng thời kỳ dù chỉ là một chỉ số sử dụng quen thuộc nhất về sinh trưởng
(tính theo tuổi) song chỉ tiêu này không nói lên ñược mức ñộ khác nhau về tốc
ñộ sinh trưởng trong một thời gian. ðồ thị khối lượng cơ thể còn gọi là ñồ thị
sinh trưởng tích luỹ. Sinh trưởng tích luỹ là khả năng tích luỹ các chất hữu cơ
do quá trình ñồng hoá và dị hoá. Khối lượng cơ thể thường ñược theo dõi theo
từng tuần tuổi và ñơn vị tính là kg/con hoặc g/con.
ðể ñánh giá khả năng sinh trưởng, người ta còn sử dụng khái niệm sinh
trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối.
Sinh trưởng tuyệt ñối: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong khoảng
thời gian giữa hai lần khảo sát. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối có dạng parabol,
sinh trưởng tuyệt ñối thường tính bằng g/con/ngày hay g/con/tuần.
Sinh trưởng tương ñối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ
thể, lúc kết thúc khảo sát so với lúc bắt ñầu khảo sát. ðơn vị tính là %. ðồ thị
sinh trưởng tương ñối có dạng hyperbol. Sinh trưởng tương ñối giảm dần qua
các tuần tuổi.
ðường cong sinh trưởng: ñường cong sinh trưởng biểu thị tốc ñộ sinh
trưởng của vật nuôi. Theo tài liệu của Chambers (1990) [64] ñường cong sinh
trưởng của gà có 4 ñiểm chính gồm 4 pha sau:
- Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc ñộ nhanh sau khi nở.
- ðiểm uốn của ñường cong tại thời ñiểm có tốc ñộ sinh trưởng cao nhất.

- Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần sau ñiểm uốn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


- Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Thông thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi, thể
hiện bằng ñồ thị sinh trưởng tích luỹ và nó ñược biết một cách ñơn giản là
ñường cong sinh trưởng.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng của gà. Các
yếu tố ñó là:
+ Dòng, giống có ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh trưởng của gia súc,
gia cầm Letner và Asmundsen (1938) [77] ñã so sánh tốc ñộ sinh trưởng của
các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi, cho rằng gà
Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2-6 tuần tuổi và sau ñó
không có sự khác nhau.
Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) [20] cho biết sự khác nhau về khối
lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng
trứng khoảng 500-700 g (13-30%). Jaap và Moris (1973) [75] ñã phát hiện
những sai khác trong cùng một giống và cường ñộ sinh trưởng trước 8 tuần
tuổi ở gà con của các bố mẹ khác nhau.
Trần Long (1994) [29] nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng trên 3 dòng thuần
(dòng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc ñộ sinh trưởng 3
dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Theo Godfrey và Joap (1952) [70] sự di truyền các tính trạng về khối
lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong ñó ít nhất có một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy có sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái 24-32%.

Ở gà, hầu hết các giống hướng trứng ñều nhẹ hơn các giống hướng thịt
tới gần hai lần và giống hướng kiêm dụng 1,3 - 1,7 lần.
Theo Hoàng Văn Lộc (1993) [28] gà Goldline ở 12 tuần tuổi khối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


lượng cơ thể ñạt 886,0 - 917,0 g/con. Theo Nguyễn Thị Khanh và cs. (2001)
[26], gà Tam Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể ñạt 1557,83 g/con.
Theo Phùng ðức Tiến (1996) [46], gà Hybro HV85 ở 56 ngày tuổi khối lượng
cơ thể ñạt 1915,38 g/con.
Nguyễn Ân và cs. (1983) [2] thông báo hệ số di truyền khối lượng 3 tháng
tuổi là 26 - 50%. Theo Kushner (1978) [24], hệ số di truyền khối lượng sống của
gà 1 tháng tuổi là 33%; 2 tháng tuổi là 46%; 3 tháng tuổi là 43%. Cook và cs.
(1956) [65] xác ñịnh hệ số di truyền 6 tuần tuổi về khối lượng là 50%.
+ Giới tính có ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng
Các loại gia cầm khác nhau về giới tính thì có tốc ñộ sinh trưởng khác
nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái (trừ trường hợp chim cút con trống
nhỏ hơn con mái). Theo Jull (1990, dẫn theo Phùng ðức Tiến, 1996) [46], gà
trống có tốc ñộ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 - 32%. Tác giả cũng cho
biết, sự sai khác này do gen liên kết giới tính, những gen này ở gà trống (2
nhiễm sắc thể giới tính) hoạt ñộng mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể). North
và Bell (1990) [79] cho biết khối lượng gà con 1 ngày tuổi tương quan dương
với khối lượng trứng giống ñưa vào ấp, song không ảnh hưởng ñến khối
lượng cơ thể gà lúc thành thục và cường ñộ sinh trưởng ở 4 tuần tuổi. Song
lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng
lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5%; 3 tuần tuổi hơn 11%; 8 tuần tuổi hơn 27%.
+ Chế ñộ dinh dưỡng ảnh hưởng tới tốc ñộ sinh trưởng
Sinh trưởng là tổng hợp của sự phát triển các phần của cơ thể như thịt,

xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào ñộ tuổi, tốc ñộ sinh
trưởng và phụ thuộc vào mức ñộ dinh dưỡng (Chambers, 1990) [64]. Mức ñộ
dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của
cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này ñối với mô khác.
Như vậy tốc ñộ sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới ñiều kiện nuôi dưỡng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


ñàn bố mẹ, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, ñiều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi,
ñiều kiện phòng bệnh. Ở nước ta ñiều kiện khí hậu ở hai vụ ñông xuân và hè thu
khác nhau cũng gây ảnh hưởng tới tốc ñộ sinh trưởng. Nhiệt ñộ cao làm cho khả
năng thu nhận thức ăn giảm dẫn ñến tăng trọng kém.
Các tác giả Lewis và cs. (1992) [78] cho biết các giống khác nhau thì bị
tác ñộng của thời gian chiếu sáng cũng khác nhau, ñặc biệt vào các tuần tuổi
9, 12, 15. Từ 9 tuần tuổi nếu tăng thời gian chiếu sáng sẽ làm phát dục sớm.
- Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là tỷ lệ chuyển hoá
thức ăn ñể ñạt ñược tốc ñộ tăng khối lượng cơ thể, vì tăng khối lượng cơ thể
là một chức năng chính của quá trình chuyển hoá thức ăn. Nói cách khác tiêu
tốn thức ăn là một hiệu suất giữa thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể.
Chi phí thức ăn thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn
thức ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại.
Chambers và cs. (1984) [63] ñã xác ñịnh ñược hệ số tương quan giữa
khối lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể với tiêu tốn thức ăn thường rất
cao (0,5-0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn là âm và
thấp từ (-0,2 ñến -0,8). Box và Bohren (1954) [61], Willson (1969) [83] ñã
xác ñịnh hệ số tương quan giữa khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu

quả chuyển hoá thức ăn từ 1-4 tuần tuổi là r = +0,5. Hiệu quả sử dụng thức
ăn liên quan chặt chẽ ñến tốc ñộ sinh trưởng. ðối với gia cầm sinh sản
thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hoặc 1 kg trứng. Trước ñây
khi tính toán người ta chỉ tính lượng thức ăn cung cấp trong giai ñoạn sinh
sản. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới ñã áp dụng phương pháp
tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi
cho ñến kết thúc 1 năm ñẻ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


Tiêu tốn thức ăn/ñơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tính biệt, khí hậu,
thời tiết, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, cũng như tình hình sức khoẻ của ñàn
gia cầm.
Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết ñịnh ñến hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi gà. Do vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm
tạo ra tổ hợp lai có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể thấp.
Khả năng chuyển hoá protein thức ăn của gia cầm mái cho các hoạt
ñộng duy trì cơ thể, sản xuất nói chung và tạo trứng nói riêng là 55%. Do
vậy gà ñẻ 100% cần nhu cầu là 8,9g protein cho tạo trứng (Ivy và Gleaves,
1976) [74]. Khả năng chuyển hoá năng lượng theo Morris và Wasserman
(1977, dẫn theo Nguyễn Duy Hoan và cs., 1999) [16] thì chỉ 80% năng
lượng của thức ăn ñược hấp thu, trong ñó 25% năng lượng ñược hấp thu
dùng cho tạo trứng.
2.1.2.4. Khả năng sinh sản ở gia cầm
+ Cơ sở giải phẫu cơ quan sinh sản
Trứng của gia cầm nói chung và của gà nói riêng là một tế bào sinh sản
khổng lồ. Cấu tạo của trứng bao gồm: lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo thành lòng ñỏ, còn các bộ phận khác như: lòng

trắng, màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều tài liệu nghiên cứu ñều
xác ñịnh ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi hai bên phải, trái ñều có
buồng trứng, nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải mất ñi, còn lại buồng
trứng bên trái (Vương ðống, 1968) [14].
Trong thời gian phát triển lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi một
tầng tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này trở
thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi là
follicun, bên trong follicun có một khoang hở chứa ñầy một chất dịch. Bề ngoài
follicun trông giống như một cái túi. Trong thời kỳ ñẻ trứng nhiều follicun trở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


nên chín làm thay ñổi hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho”. Sau
thời kỳ ñẻ trứng lại trở thành hình dạng ban ñầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào
trứng chín ra ngoài cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng.
Các tài liệu nghiên cứu ñều cho rằng, hầu hết vật chất lòng ñỏ trứng gà
ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9-10 ngày, tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ
từ 1 ñến 3 ngày ñầu rất chậm, khi ñường kính của lòng ñỏ ñạt tới 6 mm, bắt
ñầu vào thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, ñường kính có thể tăng 4 mm trong 24
giờ, cho tới khi ñạt ñường kính tối ña 40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ
không tương quan với cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng
trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, do sự ñiều khiển của hoocmon. Thời
gian từ lúc ñẻ quả trứng và thời gian rụng trứng sau kéo dài 15-75 phút.
Theo Melekhin và Niagridin (1989, dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994)
[30] thì sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau
khi ñẻ trứng. Trường hợp nếu trứng ñẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển
ñến ñầu ngày hôm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự
rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì không làm tăng nhanh

sự rụng trứng ñược.
Tế bào trứng rơi vào phễu và ñược ñẩy xuống ống dẫn trứng, ñây là
một ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên thành ống có lớp
màng nhầy lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm mao rung ñộng.
Ống dẫn trứng có những phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng trắng, phần eo,
tử cung và âm ñạo. Chúng có chức năng tiết ra lòng trắng ñặc, loãng, màng
vỏ, vỏ và lớp keo mỡ bao bọc ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong
ống dẫn trứng từ 20-24 giờ. Khi trứng rụng và qua các phần của ống dẫn
trứng tới tử cung, ñầu nhọn của trứng bao giờ cũng ñi trước, nhưng khi nằm
trong tử cung quả trứng ñược xoay một góc 180o, cho nên trong ñiều kiện
bình thường gà ñẻ ñầu tù của quả trứng ra trước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×